Tóm tắt Luận án Quan hệ công chúng của chính phủ trong bối cảnh cải cách hành chính Nhà nước ở Việt Nam

Quan hệ công chúng của Chính phủ

2.3.1. Khái niệm quan hệ công chúng của Chính phủ

Xét trên khía cạnh quản lý, QHCC của Chính phủ là: (1) quá trình quản lý

truyền thông và giao tiếp hai chiều giữa Chính phủ với các nhóm công chúng liên

quan, (2) được thực hiện một cách có định hướng và kế hoạch, (3) nhằm tạo sự hiểu

biết và mối quan hệ tích cực giữa các bên, tăng cường sự ủng hộ đối với hoạt động

của Chính phủ, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững.

2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ công chúng của Chính phủ

Thứ nhất, sự phát triển nhanh của khoa học, công nghệ:

Thứ hai, quá trình hội nhập quốc tế

Thứ ba, dân trí ngày càng cao

Thứ tư, cơ chế cạnh tranh trong cung ứng các dịch vụ công:

Thứ năm, nhu cầu của người dân và tổ chức thay đổi

2.3.3. Vai trò của quan hệ công chúng của Chính phủ

Công tác QHCC trong quản lý Nhà nước nói chung và trong hoạt động của

Chính phủ nói riêng có vai trò đặc biệt quan trọng trong nền một hành chính hiện

đại, thể hiện trên các lĩnh vực cụ thể:

2.3.3.1. Lĩnh vực chính trị

2.3.3.2. Lĩnh vực kinh tế

2.3.3.3. Lĩnh vực văn hóa

2.3.3.4. Lĩnh vực xã hội

2.3.3.5. Trong nội bộ nền hành chính

2.3.4. Nội dung hoạt động quan hệ công chúng của Chính phủ

QHCC là lĩnh vực có nội dung hoạt động tương đối rộng. Luận án khai thác

các nội dung hoạt động QHCC của Chính phủ trên khía cạnh các nhóm công chúng.

Đối với mỗi nhóm công chúng, Chính phủ lại có những hình thức và phương thức

thiết lập và duy trì mối quan hệ tích cực khác nhau, thể hiện trong sơ đồ dưới đây.

pdf27 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 503 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Quan hệ công chúng của chính phủ trong bối cảnh cải cách hành chính Nhà nước ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quản lý truyền thông đã được các học giả nước ngoài đề cập, giải thích, song vận dụng nó vào điều kiện cụ thể cửa nước ta thì hiện vẫn còn là vấn đề mới. Các chuyên gia phương Tây nghiên cứu về truyền thông cũng đã phân tích mối quan hệ giữa truyền thông và Chính phủ, nhưng đó là phân tích dựa trên bối cảnh các nước tư bản tự do phuơng Tây, còn nghiên cứu khoa học vê quan hệ truyền thông - Chính phủ ở Việt Nam thi hầu như chưa được thực hiện, phần lớn chỉ tập trung vào góc độ quản lý nhà nước về báo chí, chứ chưa đi vào việc các cơ quan quản lý nhà nước tự quản lý thông tin báo chí của chính bản thân cơ quan mình như thế nào. 1.2.4. Các công trình nghiên cứu về quan hệ công chúng dưới góc độ giao tiếp Những công trình khoa học về lý thuyết giao tiếp nói chung và giao tiếp hành chính nói riêng ở Việt Nam khá phong phú, mang tính chất đặt nền móng cho việc nghiên cứu và ứng dụng QHCC trong hoạt động của Chính phủ. Vì xét cho cùng, QHCC chính là xây dựng mối quan hệ tương tác hai chiều, muốn đạt hiệu quả thì phải dựa trên cơ sở là các học thuyết về giao tiếp. Đặc biệt, những nghiên cứu này tạo cơ sở lý luận, mang tính chất gợi ý cho việc xây dựng những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động QHCC của Chính phủ trong bối cảnh CCHC nhà nước ở Việt Nam hiện nay. 1.3. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra đối với Luận án 1.3.1. Những vấn đề đã được nghiên cứu Nhìn chung, các nội dung liên quan đến hoạt động QHCC và QHCC của Chính phủ đã được các học giả trong và ngoài nước nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau. Những công trình khoa học này cung cấp hệ thống những kiến thức khoa học lý luận phong phú, đặt nền tảng cho việc nghiên cứu đề tài luận án. Tuy nhiên, những nội dung nghiên cứu này mới chỉ mang tính chất khái quát bước đầu, chưa đi vào cụ thể. Chủ yếu nội dung nghiên cứu QHCC trong lĩnh vực kinh doanh, QHCC trong hoạt động của Chính phủ được đề cập rời rạc, không mang tính hệ thống và toàn diện. 1.3.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu 1. Nghiên cứu về cơ sở lý thuyết của hoạt động QHCC, trong đó, trọng tâm là lý thuyết giao tiếp và lý thuyết về vốn xã hội. 2. Nghiên cứu hệ thống hành lang pháp lý liên quan đến hoạt động QHCC của Chính phủ ở Việt Nam 3. Làm rõ khái niệm QHCC của Chính phủ và những nội dung hoạt động QHCC của Chính phủ. 4. Làm sáng tỏ mối quan hệ giữa hoạt động QHCC của Chính phủ với quá trình CCHC nhà nước. 5. Xác định thực trạng và nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế của hoạt động QHCC của Chính phủ ở Việt Nam. 6. Tập trung nghiên cứu những kinh nghiệm ứng dụng QHCC vào hoạt động của Chính phủ một số quốc gia trên thế giới, 7. Những định hướng và giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động QHCC của Chính phủ. 8 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUAN HỆ CÔNG CHÚNG CỦA CHÍNH PHỦ 2.1. Quan hệ công chúng 2.1.1. Khái niệm quan hệ công chúng Khái niệm QHCC được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, nhưng xét về bản chất đều đi đến thống nhất về vấn đề cốt lõi, đó là: : (1) Là quá trình thông tin hai chiều, mang tính chất đối thoại và có kế hoạch; (2) Gắn với công chúng (mỗi loại hình tổ chức sẽ có các nhóm công chúng khác nhau); (3) mục tiêu là tạo sự hiểu biết và mối quan hệ tích cực giữa tổ chức với công chúng.; và (4) QHCC là một chức năng quản lý của tổ chức (gắn với xây dựng chiến lược, kế hoạch, tổ chức bộ máy, nguồn lực, kiểm tra, đánh giá...). 2.1.2. Phân biệt quan hệ công chúng và các lĩnh vực liên quan Khái niệm QHCC bắt đầu được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam, cũng giống như các từ mượn khác như “Marketing”, “Internet”, “Festival”... Tuy nhiên, không phải tất cả đều hiểu rõ khái niệm QHCC. Cho đến giờ, nhiều người vẫn đặc biệt nhầm lẫn QHCC với quảng cáo, cho rằng QHCC chỉ đơn thuần là quảng bá thương hiệu, hoặc cho rằng QHCC là maketing, hay dân vận, tuyên truyền. Luận án đã đưa ra hệ thống các tiêu chí cụ thể để làm rõ sự khác biệt giữa những khái niệm này. 2.2.2.1. QHCC và quảng cáo 2.2.2.2. QHCC và marketing 2.2.2.3. QHCC và dân vận 2.2.2.4. QHCC và tuyên truyền 2.2. Cơ sở lý thuyết của hoạt động quan hệ công chúng 2.2.1. Vốn xã hội là nền tảng của quan hệ công chúng 2.2.1.1. Khái niệm vốn xã hội “Vốn xã hội” như một khái niệm xã hội học được dùng để chỉ một cách tổng hợp hiện thực và đặc trưng của những mối dây liên kết giữa con người với nhau trong một cộng đồng hay một xã hội. 2.2.1.2. Đặc trưng của vốn xã hội và mối liên hệ với quan hệ công chúng Thứ nhất, vốn xã hội gắn liền với sự tương tác giữa các cá nhân, tổ chức trong xã hội và khả năng làm việc chung với nhau, hiểu được vốn xã hội nói chung và vốn xã hội của các nhóm công chúng nói riêng sẽ giúp cho tổ chức (mà cụ thể trong luận án là Chính phủ) có những cách thức tác động phù hợp và hiệu quả. Thứ hai, vấn đề sự tin cậy và quan hệ qua lại/sự có đi-có lại (trust and recipocity) trong vốn xã hội đặt cơ sở nghiên cứu QHCC, Thứ ba, vốn xã hội gắn liền với mạng lưới xã hội, quan hệ xã hội, người làm QHCC cần tính toán được những mạng lưới quan hệ này để có cách thức phát huy được những quan hệ tích cực, hạn chế và khắc phục những quan hệ tiêu cực cho tổ chức và công chúng của nó. 9 2.2.2. Giao tiếp là bản chất của quan hệ công chúng 2.2.2.1. Khái niệm và bản chất của giao tiếp Bản chất của giao tiếp là một quá trình mã hóa và giải mã của người phát tin và người nhận tin. Giao tiếp là một quá trình dựa trên sự trao đổi giữa hai hay nhiều người sử dụng một mã cử chỉ, từ ngữ để có thể hiểu được một thông tin chính thức hay phi chính thức, được chuyển từ người phát tin đến người nhận tin. 2.2.2.2. Cấu trúc của quá trình giao tiếp và mối liên hệ với quan hệ công chúng Thứ nhất, chủ thể và đối tượng giao tiếp là cơ sở xác định mục tiêu và phương thức QHCC. Thứ hai, thông điệp truyền tải trong quá trình giao tiếp là cơ sở cho việc xây dựng nội dung QHCC. Thứ ba, phương tiện giao tiếp là cơ sở xác định công cụ, kênh thông tin để truyền tải nội dung QHCC. Thứ tư, môi trường giao tiếp là cơ sở xác định hình thức QHCC. 2.3. Quan hệ công chúng của Chính phủ 2.3.1. Khái niệm quan hệ công chúng của Chính phủ Xét trên khía cạnh quản lý, QHCC của Chính phủ là: (1) quá trình quản lý truyền thông và giao tiếp hai chiều giữa Chính phủ với các nhóm công chúng liên quan, (2) được thực hiện một cách có định hướng và kế hoạch, (3) nhằm tạo sự hiểu biết và mối quan hệ tích cực giữa các bên, tăng cường sự ủng hộ đối với hoạt động của Chính phủ, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững. 2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ công chúng của Chính phủ Thứ nhất, sự phát triển nhanh của khoa học, công nghệ: Thứ hai, quá trình hội nhập quốc tế Thứ ba, dân trí ngày càng cao Thứ tư, cơ chế cạnh tranh trong cung ứng các dịch vụ công: Thứ năm, nhu cầu của người dân và tổ chức thay đổi 2.3.3. Vai trò của quan hệ công chúng của Chính phủ Công tác QHCC trong quản lý Nhà nước nói chung và trong hoạt động của Chính phủ nói riêng có vai trò đặc biệt quan trọng trong nền một hành chính hiện đại, thể hiện trên các lĩnh vực cụ thể: 2.3.3.1. Lĩnh vực chính trị 2.3.3.2. Lĩnh vực kinh tế 2.3.3.3. Lĩnh vực văn hóa 2.3.3.4. Lĩnh vực xã hội 2.3.3.5. Trong nội bộ nền hành chính 2.3.4. Nội dung hoạt động quan hệ công chúng của Chính phủ QHCC là lĩnh vực có nội dung hoạt động tương đối rộng. Luận án khai thác các nội dung hoạt động QHCC của Chính phủ trên khía cạnh các nhóm công chúng. Đối với mỗi nhóm công chúng, Chính phủ lại có những hình thức và phương thức thiết lập và duy trì mối quan hệ tích cực khác nhau, thể hiện trong sơ đồ dưới đây. 10 2.4. Quan hệ công chúng của Chính phủ trong bối cảnh cải cách hành chính nhà nước 2.4.1. Quan niệm về cải cách hành chính CCHC là một trong những nội dung cơ bản của khoa học hành chính. Đó là một vấn đề được quan tâm phổ biến ở hầu hết các quốc gia trên thế giới nhằm làm đòn bẩy để nâng cao hiệu quả của nhà nước trong việc phát triển kinh tế, phát huy dân chủ và tiếng nói của người dân trong hoạt động của bộ máy công quyền, củng cố và tăng cường tiềm lực về mọi mặt cho đất nước. Luận án phân tích CCHC theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. 2.4.2. Yêu cầu đối với quan hệ công chúng của Chính phủ trong bối cảnh cải cách hành chính nhà nước Thứ nhất, QHCC của Chính phủ phải hướng tới xây dựng nền hành chính phục vụ. Thứ hai, QHCC của Chính phủ phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình. Thứ ba, QHCC của Chính phủ phải đảm bảo mục tiêu xây dựng nhà nước pháp quyền. Thứ tư, tổ chức bộ máy thực hiện QHCC của Chính phủ phải tinh gọn, nhân lực hoạt động QHCC cần có chất lượng cao. Thứ năm, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại đồng thời tăng cường tiếp xúc, đối thoại trực tiếp trong QHCC của Chính phủ. Chính phủ Công chúng Cơ quan HCNN trung ương Cơ quan HCNN địa phương Người dân Cán bộ, công chức Báo chí Các quốc gia khác - C u n g cấp th ô n g tin - T h u n h ận th ô n g tin p h ản h ồ i - X ây d ự n g v à đ án h g iá h /ản h - T h ô n g tin n ộ i b ộ - T ổ ch ứ c sự k iện P R n ộ i b ộ - X ây d ự n g V H C S - T ổ ch ứ c h ọ p b áo - P h át n g ô n cô n g v ụ - Q u ản trị k h ủ n g h o ản g t.th ô n g - T h iết lập m ạn g lư ớ i n g o ại g iao - Q u ản g b á h ìn h ản h V N - H ộ i n g h ị, h ộ i th ảo q u ố c tế - X ú c tiến T M V H , T T , D L CCHC nhà nước - Thể chế - Tổ chức BM - Nhân sự - Tài chính công 11 2.5. Kinh nghiệm quan hệ công chúng của Chính phủ một số quốc gia trên thế giới 4.1.1. Kinh nghiệm về nhận thức vai trò QHCC của Chính phủ 4.1.2. Kinh nghiệm về xây dựng hành lang pháp lý cho hoạt động QHCC của Chính phủ 4.1.3. Kinh nghiệm về tổ chức bộ máy phụ trách QHCC của Chính phủ 4.1.4. Kinh nghiệm về đầu tư tài chính cho hoạt động QHCC của Chính phủ 4.1.5. Kinh nghiệm về QHCC đối nội của Chính phủ 4.1.5. Kinh nghiệm về QHCC đối ngoại của Chính phủ 4.1.7. Kinh nghiệm về xây dựng hình ảnh người lãnh đạo 4.1.8. Bài học kinh nghiệm Từ kinh nghiệm thế giới, có thể rút ra một số bài học cho hoạt động QHCC của Chính phủ như sau: Thứ nhất, cần nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của hoạt động QHCC trong quá trình quản lý nhà nước. Thứ hai, cần có sự đầu tư thích đáng cho hoạt động QHCC của Chính phủ. Thứ ba, trong thời đại thông tin và khoa học công nghệ phát triển liên tục như hiện nay, cần tận dụng tối đa hoạt động QHCC trực tuyến (QHCC online) vì đây là một kênh QHCC nhanh chóng, hiện đại, hiệu quả và tiết kiệm chi phí. Thứ tư, chú trọng công tác tổ chức sự kiện và xuất bản các ấn phẩm thường niên, định kỳ về cơ quan HCNN. Thứ năm, phát triển hoạt động xã hội, chú trọng các hoạt động QHCC cộng đồng, hướng đến lợi ích cộng đồng nói chung. Thứ sáu, cần chú trọng xây dựng hình ảnh người đứng đầu, nhà lãnh đạo trong Chính phủ. Thứ bảy, cần phát triển các hoạt động QHCC đối ngoại, xây dựng chiến lược quảng bá hình ảnh đất nước đến với công chúng của các quốc gia khác trên thế giới. Thứ tám, đối với truyền thông, tôn trọng nguyên tắc “Tell the truth” (Hãy nói sự thật). Thứ chín, lắng nghe ý kiến của công chúng, người dân và mọi ý tưởng phải được chứng minh bằng hành động. Thứ mười, coi QHCC là một chức năng quản lý trên cơ sở nguyên tắc “quản lý cho ngày mai”. 12 Chương 3 THỰC TRẠNG QUAN HỆ CÔNG CHÚNG CỦA CHÍNH PHỦ TRONG BỐI CẢNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM 3.1. Thực trạng hoạt động quan hệ công chúng của Chính phủ với người dân 3.1.1. Cung cấp thông tin đến người dân 3.1.1.1. Cơ sở pháp lý Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật quy định về quyền tiếp cận thồn tin của người dân, trong đó có Hiến pháp 2013 và Luật Tiếp cận thông tin 2016. 3.1.1.2. Nhận thức của người dân về quyền tiếp cận thông tin (Đơn vị: %) Biểu đồ 3.1: Thực trạng hiểu biết về quyền tiếp cận thông tin của người dân (Nguồn: Khảo sát của tác giả, Câu 11, Phụ lục I, Phần mềm SPSS 20.0) Nhận thức về quyền tiếp cận thông tin của người dân ở các địa phương khác nhau, cho thấy mối quan hệ thuận chiều giữa hiệu quả QHCC với CCHC nhà nước. 3.1.1.3. Các loại hình thông tin mà người dân muốn tiếp cận Người dân đã và đang tìm kiếm thông tin thuộc các lĩnh vực khác nhau. Những thông tin mà người dân mong muốn tìm kiếm nhiều nhất gắn với cuộc sống hàng ngày của bản thân họ và gia đình. Bên cạnh đó, người dân cũng muốn biết thông tin về bộ máy và hiệu quả vận hành bộ máy nhà nước, các chủ trương của Đảng và công tác đối ngoại của Nhà nước. Trong khi nhu cầu thông tin của người dân là như vậy, thì các cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức xã hội lại chủ yếu phổ biến thông tin về chủ trương của Đảng, luật pháp và chính sách của Nhà nước. Điều này cho thấy còn có sự khác nhau về nội dung thông tin mà người dân muốn tìm kiếm với thông tin mà Chính phủ cung cấp. 13 3.1.1.4. Các hình thức người dân sử dụng để tiếp cận thông tin (Đơn vị: %) Biểu đồ 3.2: Các kênh thông tin được người dân sử dụng để tìm hiểu về hoạt động của Chính phủ (Nguồn: Khảo sát của tác giả Câu 9, Phụ lục I, Phần mềm SPSS 20.0) Trong các hình thức công khai thông tin đến người dân, có thể thấy những ưu điểm vượt trội của các hình thức truyền thông hiện đại. 3.1.1.5. Những rào cản trong việc tìm kiếm và tiếp cận thông tin của người dân Bảng 3.2: Những khó khăn trong việc tìm kiếm và tiếp cận thông tin của người dân Đơn vị: % TT Khó khăn Tỷ lệ Đà Nẵng Quảng Ninh TP. HC M Yên Bái 1 Thái độ thiếu thân thiện của cán bộ, công chức 11,3 19.4 30.3 46.7 2 Năng lực hạn chế của cán bộ, công chức 9,5 17.8 15.4 32.6 3 Phải đi lại nhiều lần 25,4 24.8 29.7 33.9 4 Thông tin khó hiểu và ngôn ngữ không phù hợp 3,6 5,3 4,1 11,7 5 Thông tin được cung cấp chậm 18,0 17,8 27,4 36,0 6 Phải trả chi phí cao hơn so với khả năng chi trả 9,4 12,6 25,2 39,5 7 Thiếu cơ sở vật chất, kinh phí để cung cấp thông tin 3,9 7,9 12,6 19,4 (Nguồn: Khảo sát của tác giả, Câu 13 , Phụ lục I, Phần mềm SPSS 20.0) 14 3.1.2. Tiếp nhận thông tin phản hồi từ người dân Cùng với xu hướng dân chủ hóa đời sống xã hội, người dân ngày càng nhận thức sâu sắc. Theo khảo sát của tác giả, có 58,4 % người dân ở Đà Nẵng trả lời họ được đóng góp ý kiến vào dự thảo các văn bản pháp luật trước khi ban hành. Trong khi đó, ở Quảng Ninh, con số này là 47,4%, ở TP. Hồ Chí Minh là 40,1%, và ở Yên Bái là 32,8% (Nguồn: Khảo sát của tác giả). Sự chênh lệch giữa các địa phương thuộc các nhóm khác nhau theo kết quả Chỉ số CCHC cho thấy mối liên hệ giữa hiệu quả QHCC của chính quyền với kết quả CCHC theo quan hệ tỷ lệ thuận. 3.1.3. Xây dựng và đánh giá hình ảnh Chính phủ trong lòng người dân 3.1.3.1. Thiết kế kiến trúc trụ sở hành chính nhà nước Với câu hỏi đánh giá mức độ phù hợp của thiết kế trụ sở làm việc với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan công quyền hiện nay, cho kết quả như sau: 6,8% người dân đánh giá rất phù hợp; 40,7% đánh giá phù hợp; 45% đánh giá phù hợp một phần và 7,5% đánh giá không phù hợp (Nguồn: Khảo sát của tác giả, Câu 18, Phụ lục I). Từ việc đánh giá mức độ phù hợp, người dân cũng đưa ra những mức độ tác động của thiết kế trụ sở làm việc của các cơ quan công quyền đối với niềm tin của họ vào chính quyền: 13,2% người dân cho rằng tác động nhiều; 60,2% cho rằng tác động một phần; 18% không tác động; và 8,6% trả lời không biết (Nguồn: Khảo sát của tác giả, Câu 19, Phụ lục I). 3.1.3.2. Xây dựng hình ảnh người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước Một trong những phương thức hiệu quả để xây dựng hình ảnh và duy trì niềm tin của người dân đối với chính quyền chính là người cán bộ, công chức, đặc biệt là lãnh đạo cần phải làm gương. Trong lịch sử dân tộc Việt Nam, Hồ Chí Minh không chỉ là người lãnh đạo kiệt xuất, đưa đường chỉ lối cho cách mạng Việt Nam đến thắng lợi vẹn toàn mà người còn là bậc thầy về nghệ thuật QHCC, đối nội đối ngoại, xây dựng hình ảnh của Chính phủ đúng với vai trò, ý nghĩa là bộ máy sinh ra từ dân, hoạt động vì nhân dân. Việc xây dựng quan hệ công chúng của Chính phủ được Người xây dựng trên tiêu chí cơ bản là “sao cho được lòng dân”. Từ bài học trong lịch sử, trong thời đại hiện nay, một số cán bộ lãnh đạo trong bộ máy chính quyền nước ta cũng đã vận dụng được điều này để nâng cao uy tín, vị thế của bản thân nói riêng, và tạo dựng uy tín của Chính phủ nói chung, như: Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc với tuyên bố được người dân trông đợi và kì vọng: “Xây dựng Chính phủ kiến tạo phát triển, Chính phủ hành động, Chính phủ phục vụ, Chính phủ liêm chính”. Hay hình ảnh Phó thủ tướng Vũ Đức Đam với phong cách trẻ trung, gần gũi và thân thiện, không ngần ngại tham gia lao động cùng nhân dân ở mọi tầng lớp, những buổi trò chuyện với sinh viên, thanh niên... đã để lại nhiều ấn tượng tốt đẹp trong lòng người dân. 15 3.1.3.3. Đánh giá mối quan hệ và hình ảnh Chính phủ trong lòng người dân (Đơn vị: %) Biểu đồ 3.4: Mức độ tin tưởng của người dân vào các cấp chính quyền (Nguồn: Khảo sát của tác giả, Câu 21, Phụ lục I, Phần mềm SPSS 20.0) 3.2. Quan hệ công chúng của Chính phủ với cán bộ, công chức (QHCC nội bộ) QHCC nội bộ (Intemal publics, employee publics) là hoạt động đầu tiên trong việc thiết lập, duy trì và quản lý các hoạt động QHCC của bất kỳ một tổ chức nào. Đây là mối QHCC cực kỳ quan trọng, quyết định sự thành bại trong hoạt động của mọi tổ chức, cũng như quyết định đến sức mạnh nội lực của tổ chức đó. 3.2.1. Hoạt động thông tin nội bộ 3.2.1.1. Cung cấp thông tin cho cán bộ, công chức a, Nội dung thông tin được cung cấp (Đơn vị: %) Biểu đồ 3.5: Mức độ công khai các loại thông tin trong nội bộ cơ quan HCNN (Nguồn: Khảo sát của tác giả, Câu 13, Phụ lục II, Phần mềm SPSS 20.0) 16 b, Hình thức cung cấp thông tin (Đơn vị: %) Biểu đồ 3.6: Mức độ cán bộ, công chức sử dụng các hình thức để tiếp cận và khai thác thông tin trong nội bộ cơ quan (Nguồn: Khảo sát của tác giả, Câu 14, Phụ lục II, Phần mềm SPSS 20.0) Có thể thấy, sự phổ biến của các kênh truyền thông hiện đại như sử dụng cổng thông tin điện tử của cơ quan, mạng nội bộ (84,2% sử dụng thường xuyên), thư điện tử (67,7% sử dụng thường xuyên). Điều này hoàn toàn phù hợp với xu hướng phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại trong hoạt động của cơ quan nhà nước. 3.2.1.2. Tiếp nhận thông tin phản hồi từ cán bộ, công chức a, Nội dung thông tin phản hồi Qua khảo sát thực tế, cho thấy, một số nội dung nhận được nhiều ý kiến phản hồi, góp ý của CBCC nhất bao gồm: Nội quy, quy chế của cơ quan (62,9%); kế hoạch công tác (57,3%); chế độ, chính sách với CBCC (57,2%); hoạt động tổ chức phong trào thi đua (52,6%). Bên cạnh đó, một số nội dung ít nhận được sự đóng góp ý kiến của CBCC bao gồm: chủ trương, pháp luật liên quan đến công việc của cơ quan (15,8%); các biện pháp cải tiến tổ chức, sáng kiến kinh nghiệm trong hoạt động công vụ (9,4%); và kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm CBCC (18,9%). Mức độ tham gia ý kiến của CBCC ở hai cơ quan là Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội cũng khác nhau. Tỷ lệ CBCC tham gia ý kiến ở Bộ Khoa học và Công nghệ đều cao hơn trên tất cả các nội dung. Điều này một lần nữa cho thấy mối quan hệ thuận chiều giữa hiệu quả của QHCC (cụ thể ở đây là QHCC nội bộ) với kết quả Chỉ số CCHC. 17 b, Hình thức tiếp nhận thông tin phản hồi (Đơn vị: %) Biểu đồ 3.8: Mức độ sử dụng các hình thức tham gia ý kiến của cán bộ, công chức trong nội bộ cơ quan hành chính nhà nước (Nguồn: Khảo sát của tác giả, Câu 16, Phụ lục II, Phần mềm SPSS 20.0) 3.2.2. Tổ chức sự kiện nội bộ (Đơn vị: %) Biểu đồ 3.9: Mức độ tham gia của cán bộ, công chức vào các loại hình sự kiện nội bộ trong cơ quan hành chính nhà nước (Nguồn: Khảo sát của tác giả, Câu 17, Phụ lục II, Phần mềm SPSS 20.0) 3.2.3. Xây dựng văn hóa công sở Hiệu quả của các hoạt động QHCC nội bộ phụ thuộc vào sự tương tác, gắn kết, quan hệ qua lại và sự tin cậy giữa các cá nhân trong tổ chức. Điều này cho thấy mối liên hệ giữa QHCC với vốn xã hội. Vốn xã hội của các cá nhân trong tổ chức càng phong phú thì hoạt động QHCC càng có cơ sở, điều kiện để đi đến thành công, gây dựng được một tập thể thực sự vững mạnh từ chính các yếu tố nội lực. Đây cũng chính là những giá trị cốt lõi trong văn hóa của tổ chức nói chung và văn hóa trong công sở HCNN nói riêng. 18 Mục tiêu của QHCC nội bộ có đạt được hay không phụ thuộc rất nhiều yếu tố, trong đó có những yếu tố thuộc văn hóa công sở. Trong phạm vi luận án, tác giả chỉ nghiên cứu một số giá trị, đặc trưng của văn hóa công sở có liên quan đến QHCC nội bộ, góp phần vào việc nâng cao hiệu quả của hoạt động QHCC nội bộ. Những yếu tố này bao gồm: Thứ nhất, niềm tin của CBCC vào ý nghĩa và giá trị của hoạt động công vụ; Thứ hai, hiểu biết của CBCC về sứ mệnh và tầm nhìn của tổ chức; Thứ ba, về phong cách lãnh đạo và bầu không khí làm việc trong tổ chức; Thứ tư, các yếu tố gắn kết CBCC làm việc lâu dài trong cơ quan HCNN. (Đơn vị: %) 0 10 20 30 40 50 60 70 80 Tiền lương và phụ cấp công vụ Môi trường làm việc ổn định Cơ chế tuyển dụng, sử dụng, đánh giá CBCC Cơ hội thăng tiến Cơ chế thi đua, khen thưởng Cơ hội đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nghề nghiệp Năng lực và phong cách của người lãnh đạo Ý nghĩa công việc Mở rộng mối quan hệ 13.1 72.9 9.3 51.3 15.2 32.5 15.7 52.4 71.6 Biểu đồ 3.10: 0 (Nguồn: Khảo sát của tác giả, Câu 20, Phụ lục II, Phần mềm SPSS 20.0) 3.3. Quan hệ công chúng của Chính phủ với báo chí 3.3.1. Tổ chức họp báo Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, họp báo đã trở thành hoạt động diễn ra thường xuyên, đặc biệt trong quá trình quản lý của các cơ quan HCNN, nhằm cung cấp thông tin đến người dân thông qua báo chí và các phương tiện truyền thông khác, từ đó thiết lập và duy trì quan hệ hữu ích giữa Nhà nước với công dân. Họp báo thường kỳ của Chính phủ tập trung vào một số vấn đề cơ bản như: thông tin về tình hình phát triển kinh tế - xã hội; thông tin về Nghị quyết phiên họp thường kỳ của Chính phủ; thông tin về chính sách mới; giải đáp thắc mắc về các vấn đề dư luận xã hội quan tâm. Qua việc tổ chức họp báo, rất nhiều các vấn đề “nóng” của xã hội được cập nhật và giải quyết kịp thời, góp phần phát huy dân chủ và tạo sự đồng thuận của người dân đối với các hoạt động và chính sách của Chính phủ. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều điểm bất cập tồn tại trong tổ chức họp báo công vụ như: người phát ngôn kiêm nhiệm; tâm lý e ngại thì dẫn tới né tránh báo chí; tài chính phục vụ cho công tác họp báo chưa có quy định cụ thể... 19 3.3.2. Phát ngôn công vụ Phát ngôn cũng là một hoạt động quan trọng trong tổng thể các phương thức hoạt động của QHCC. Đặc biệt, trong cơ quan HCNN thì hoạt động phát ngôn lại càng trở nên cần thiết, nhằm hướng tới các mục tiêu: - Cung cấp thông tin chính thức của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, của các cơ quan HCNN, những cơ quan đại diện cho Nhà nước tới nhân dân, tổ chức công dân; - Đảm bảo công khai, minh bạch trong hoạt động công vụ; - Đảm bảo quyền tự do ngôn luận của công dân và của báo chí. Đảm bảo sự công khai, minh bạch hóa thông tin của các cơ quan hành chính nhà nước và những người có trách nhiệm trong hoạt động quản lý Nhà nước. 3.3.3. Quản trị khủng hoảng truyền thông Quản trị khủng hoảng nói chung, quản trị khủng hoảng truyền thông nói riêng là một trong những hoạt động và nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược QHCC của Chính phủ cũng như mọi tổ chức khác trong xã hội. Luận án trên cơ sở phân tích một số vụ việc nổi cộm trong thời gian gần đây (hiện tượng cá chết ở Vũng Áng liên quan đến hoạt động xả thải của công ty Formosa (Hà Tĩnh) năm 2014; vụ việc thay thế 6700 cây xanh ở Hà Nội năm 2015; vụ việc cấp biển số xanh cho xe cá nhân năm 2016) để đưa ra một số đánh giá về những bất cập trong quản lý khủng hoảng truyền thông trong hệ thống các cơ quan Chính phủ: Thứ nhất, sự thiếu thông tin đến với công chúng là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến khủng hoảng. Thứ hai, phản ứng trong khủng hoảng chậm trễ. Thứ ba, trong khủng hoảng phát ngôn không thống nhất. Thứ tư, sự bất ngờ trong khủng hoảng dẫn đến phản ứng vội vã, thiếu cẩn trọng. 3.4. Quan hệ công chúng của Chính phủ với các quốc gia (QHCC đối ngoại) 3.4.1. Thiết lập mạng lưới ngoại giao Ngay từ khi mới ra đời, Chính phủ đã rất chú trọng đến các hoạt động QHCC đối ngoại nhằm thiết lập mạng lưới quan hệ ngoại giao tốt đẹp giữa Việt Nam với cộng đồng quốc tế. Trong tiến trình hội nhập quốc tế ngày nay, vai trò của của QHCC đối ngoại càng trở nên quan trọng trong việc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_quan_he_cong_chung_cua_chinh_phu_trong_boi_c.pdf
Tài liệu liên quan