Khái quát về tổ chức khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
Nhằm thu thập thông tin liên quan tới nhận thức và đánh giá của CBQL, GV về các kết quả đạt được của HĐDH và quản lí HĐDH cũng như mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến công tác quản lý HĐDH môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực HS ở các trường tiểu học tại TP.HCM. Trên cơ sở đó, xây dựng các biện pháp nhằm nâng cao công tác quản lí HĐDH môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực HS ở trường tiểu học tại TP.HCM.
2.2.2. Nội dung khảo sát
(1) Khảo sát thực trạng HĐDH môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực HS ở các trường tiểu học tại TP.HCM
(2) Khảo sát thực trạng quản lí HĐDH môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực HS ở các trường tiểu học tại TP.HCM.
2.2.3. Phương pháp khảo sát và xử lý số liệu
2.2.3.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Phiếu hỏi được thiết kế với mục đích thực hiện thăm dò ý kiến của 199 CBQL và 563 GV của 15 trường tiểu học công lập ở TP.HCM với nội dung liên quan đến HĐDH và quản lí HĐDH môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực HS.
2.2.3.2. Phương pháp phỏng vấn
Nhằm thu thập dữ liệu định tính để làm rõ hơn kết quả nghiên cứu định lượng trong các phiếu trưng cầu ý kiến của nghiên cứu liên quan đến đề tài với 8 câu hỏi mở về HĐDH môn Tiếng Việt và quản lí HĐDH môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực HS (Phụ lục 3).
29 trang |
Chia sẻ: quyettran2 | Ngày: 28/12/2022 | Lượt xem: 536 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường Tiểu học tại Thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iúp HS bước đầu hình thành các năng lực chung, đó là năng lực tự học và tự chủ, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo.(3) Giúp HS phát triển năng lực đặc thù trong môn Tiếng Việt, đó là năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học.
1.3.4. Nội dung chương trình môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Chương trình môn Tiếng Việt có hai nội dung giáo dục lớn: Các kĩ năng Tiếng Việt và những kiến thức về Tiếng Việt và văn học, kiến thức văn hóa trong ngữ liệu học tiếng. Chương trình môn Tiếng Việt rèn luyện các kĩ năng giao tiếp làm trục chính xuyên suốt cấp học, nhằm đáp ứng yêu cầu dạy học theo định hướng năng lực và bảo đảm tính chỉnh thể, sự nhất quán liên tục trong toàn cấp học.
1.3.5. Phương pháp dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Đây chính là sự kết hợp thực hiện phương pháp dạy học (PPDH) truyền thống với các PPDH tích cực nhằm phát triển năng lực HS:
(1) Nhóm phương pháp thao tác tư duy: So sánh đối chiếu; Kể chuyện; Phân tích - tổng hợp; Khái quát hóa; Liên hệ suy luận; Quy loại phân loại; Giải thích - chứng minh; Quy nạp - diễn dịch; Tạo tình huống có vấn đề; Giải quyết vấn đề.
(2) Nhóm phương pháp căn cứ vào phương tiện sử dụng trong dạy học: Giảng giải minh họa; Thuyết trình; Đàm thoại; Trực quan .
(3) Nhóm phương pháp căn cứ vào hoạt động học tập của HS - Làm việc với SGK; Luyện tập thực hành; Dùng phiếu giao việc; Thảo luận; Trò chơi; Đóng vai.
(4) Nhóm phương pháp căn cứ vào hình thức tổ chức hoạt động học tập: Học theo lớp; Học nhóm; Học cá nhân; Học chính khóa; Học ngoại khóa.
Ngoài ra, mỗi phân môn trong môn Tiếng Việt, cần sử dụng linh hoạt những PPDH đặc thù của môn Tiếng Việt, như: Phương pháp dạy đọc; Phương pháp dạy viết ;Phương pháp dạy nói và nghe:
1.3.6. Hình thức tổ chức dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Dạy theo lớp.Dạy học theo nhóm .Dạy học cá nhân. Dạy học trải nghiệm, ngoại khóa hay dạy học ngoài lớp. Dạy học trực tuyến
1.3.7. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh
(1) Mục tiêu đánh giá của môn Tiếng Việt
(2) Căn cứ đánh giá kết quả giáo dục trong môn Tiếng Việt:.
(3) Nội dung đánh giá.
(4) Hình thức đánh giá : Đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ
(5) Phương pháp đánh giá: Đánh giá bằng phương pháp quan sát. Đánh giá bằng phương pháp vấn đáp. Phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập, các sản phẩm, hoạt động HS. Đánh giá bằng phương pháp kiểm tra viết.
1.3.8. Môi trường dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực HS
1.3.8.1. Môi trường vật chất
1.3.8.2. Môi trường tâm lí - xã hội
1.4. Quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường tiểu học
1.4.1. Tầm quan trọng của quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường tiểu học
(1) Giúp cho HĐDH môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực HS được thực hiện theo đúng quy định, đạt mục tiêu đã xác lập. (2) Đảm bảo được sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận và cá nhân trong thực hiện HĐDH. (3) Đảm bảo chất lượng HĐDH thực hiện đúng chỉ đạo của cấp trên. (4) Giúp đánh giá đúng mức độ thực hiện HĐDH và kịp thời điều chỉnh sai sót.
1.4.2. Quản lí việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh tiểu học
Quản lí thực hiện mục tiêu, KHDH môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực HS tiểu học là nội dung quản lí hàng đầu nhằm định hướng cho các nội dung quản lí các HĐDH kế tiếp.
1.4.3. Quản lí hoạt động dạy môn Tiếng Việt của giáo viên theo định hướng phát triển năng lực học sinh tiểu học
1.4.3.1. Quản lí thực hiện giờ lên lớp của giáo viên
Giờ lên lớp đóng vai trò quyết định chất lượng dạy học. Trong mỗi giờ lên lớp, người giữ vai trò chủ đạo là GV. Tuy nhiên, công tác quản lí cũng góp phần tác động gián tiếp đến hiệu quả giờ lên lớp. Vì vậy, HT phải tạo điều kiện phát huy khả năng và nhiệt huyết của GV, đồng thời có những biện pháp tác động đến giờ lên lớp.
1.4.3.2. Quản lí thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức dạy học môn Tiếng Việt của giáo viên theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Quản lí thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực HS góp phần quyết định thành công của đổi mới HĐDH môn Tiếng Việt.
1.4.4. Quản lí hoạt động học môn Tiếng Việt của học sinh theo định hướng phát triển năng lực học sinh tiểu học
HT quản lí trực tiếp hoạt động dạy môn Tiếng Việt của GV và thông qua việc quản lí hoạt động dạy để quản lí hoạt động học tập của HS. Do đó, HT cần căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường để thống nhất yêu cầu và các biện pháp quản lí hoạt động học tập môn Tiếng Việt của HS cho các tổ chuyên môn và GV.
1.4.4.1. Giáo dục động cơ, mục đích học tập môn Tiếng Việt của học sinh
Giáo dục động cơ học tập của HS là nhiệm vụ hàng đầu của GV. HS có động cơ học tập đúng đắn sẽ tích cực, chủ động học tập theo sự hướng dẫn, tổ chức của GV. Chính vì vậy, HT cần chỉ đạo GV giáo dục, xây dựng động cơ học tập đúng đắn cho HS, tạo cho HS hứng thú khi học môn Tiếng Việt,
1.4.4.2. Tổ chức xây dựng,thực hiện nền nếp học tập của học sinh trong môn Tiếng Việt
CBQL căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường để thống nhất tất cả GV và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường về nội dung và biện pháp giáo dục tư tưởng, thái độ và động cơ học tập của HS, qua đó giúp HS rèn luyện thường xuyên, thành những thói quen tự giác trong học tập.
1.4.4.3. Tổ chức hoạt động học môn Tiếng Việt của học sinh
Đây là hoạt động nhằm tổ chức HS học theo các phương pháp học tập theo định hướng phát triển năng lực. Phương pháp học tập môn Tiếng Việt khoa học, phù hợp lứa tuổi có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển năng lực Tiếng Việt, bên cạnh đó phương pháp tự học là yếu tố quyết định đến kết quả hoạt động học tập của HS.
1.4.5. Quản lí hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh tiểu học
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS là một khâu quan trọng không thể thiếu trong quá trình dạy học. HT quản lí nghiêm túc công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS để có căn cứ đánh giá hiệu quả giảng dạy của GV nhằm tác động trực tiếp đến đội ngũ nhà giáo để họ thực hiện đầy đủ và khoa học quá trình kiểm tra, đánh giá theo hướng đảm bảo tính công bằng, khách quan, từ đó thúc đẩy quá trình học tập của HS và quá trình giảng dạy của GV.
1.4.6. Quản lí môi trường dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh tiểu học
1.4.6.1. Quản lí môi trường vật chất phục vụ hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Hiệu quả giảng dạy phụ thuộc nhiều vào điều kiện SGK, tài liệu phục vụ cho việc dạy học, những phương tiện này tuy không trực tiếp làm thay đổi quá trình dạy học của GV và nhận thức học tập của HS, song nó rất quan trọng vì chúng tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy đạt hiệu quả. Quản lí tốt việc đảm bảo các điều kiện SGK, tài liệu phục vụ cho việc dạy học sẽ hỗ trợ hoạt động giảng dạy, có tác động tích cực đối với việc nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ GV.
1.4.6.2. Quản lí môi trường tâm lí - xã hội hỗ trợ hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Để quản lí tốt hoạt động giảng dạy của GV, đòi hỏi phải có sự hợp tác giữa các cá nhân, giữa các tổ chức tập thể trong nhà trường để tạo nên sự thống nhất chung, phát huy sức mạnh đoàn kết.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh tiểu học
1.5.1. Các yếu tố khách quan
1.5.1.1. Xu thế đổi mới và hội nhập quốc tế trong giáo dục
1.5.1.2. Nhận thức, tâm lý của phụ huynh và xã hội về hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
1.5.1.3. Văn bản chỉ đạo của các cơ quan quản lí cấp trên về quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh
1.5.2. Các yếu tố chủ quan
1.5.2.1. Năng lực quản lí hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh của cán bộ quản lí
1.5.2.2. Nhận thức, tâm lý, năng lực dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh của đội ngũ giáo viên
1.5.2.3. Nhận thức và khả năng chủ động, sáng tạo trong học tập của học sinh
1.5.2.4. Môi trường, điều kiện dạy học chuẩn mực
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC, TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Khái quát về tình hình giáo dục tiểu học tại Thành phố Hồ Chí Minh
2.1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên và kinh tế - văn hoá - xã hội - giáo dục của Thành phố Hồ Chí Minh
2.1.2. Khái quát về tình hình giáo dục tiểu học ở Thành phố Hồ Chí Minh
2.2. Khái quát về tổ chức khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
Nhằm thu thập thông tin liên quan tới nhận thức và đánh giá của CBQL, GV về các kết quả đạt được của HĐDH và quản lí HĐDH cũng như mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến công tác quản lý HĐDH môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực HS ở các trường tiểu học tại TP.HCM. Trên cơ sở đó, xây dựng các biện pháp nhằm nâng cao công tác quản lí HĐDH môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực HS ở trường tiểu học tại TP.HCM.
2.2.2. Nội dung khảo sát
(1) Khảo sát thực trạng HĐDH môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực HS ở các trường tiểu học tại TP.HCM
(2) Khảo sát thực trạng quản lí HĐDH môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực HS ở các trường tiểu học tại TP.HCM.
2.2.3. Phương pháp khảo sát và xử lý số liệu
2.2.3.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Phiếu hỏi được thiết kế với mục đích thực hiện thăm dò ý kiến của 199 CBQL và 563 GV của 15 trường tiểu học công lập ở TP.HCM với nội dung liên quan đến HĐDH và quản lí HĐDH môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực HS.
2.2.3.2. Phương pháp phỏng vấn
Nhằm thu thập dữ liệu định tính để làm rõ hơn kết quả nghiên cứu định lượng trong các phiếu trưng cầu ý kiến của nghiên cứu liên quan đến đề tài với 8 câu hỏi mở về HĐDH môn Tiếng Việt và quản lí HĐDH môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực HS (Phụ lục 3).
2.2.3.3. Phương pháp quan sát
Quan sát các hoạt động giảng dạy của GV và hoạt động học tập của HS trong các giờ lên lớp, ngoài lớp và giờ tự học. Ghi nhận tiết dạy kết hợp tham khảo các phiếu dự giờ (có đóng góp ý kiến ) đối với GV.
2.2.3.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu kế hoạch giáo dục của nhà trường, kế hoạch kiểm tra nội bộ, KHDH tổ chuyên môn, kế hoạch bài dạy môn Tiếng Việt của GV, biên bản sinh hoạt tổ chuyên
môn, phiếu đánh giá tiết dạy GV, sổ chủ nhiệm, bài kiểm tra của HS. Các báo cáo tổng kết năm học của các trường,... và các văn bản quy định, hướng dẫn HĐDH nói chung và môn Tiếng Việt nói riêng của nhà trường.
2.3. Thực trạng hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh tiểu học
2.3.1. Thực trạng nhận thức về mục tiêu của hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh tiểu học
Hầu hết CBQL và GV đều có nhận thức tốt về mục tiêu của HĐDH môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực HS. Tuy nhiên, cần tập trung nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về mục tiêu “giúp HS phát triển năng lực đặc thù- năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học”, ở tất cả các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe với mức độ căn bản: đọc đúng, trôi chảy văn bản; hiểu được nội dung.
2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung chương trình dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh tiểu học
Chương trình môn Tiếng Việt hiện nay đã giúp GV chủ động hơn trong việc xây dựng KHDH, cũng như chủ động trong khâu tổ chức các HĐDH, tránh được tình trạng áp lực về thời gian, tạo điều kiện phát huy sáng tạo trong tổ chức dạy học, trong kiểm tra đánh giá. Qua đó, GV có thể tích hợp kiến thức môn Tiếng Việt với các hoạt động giáo dục khác.
2.3.3. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh tiểu học
Các CBQL và GV đều nhận định mức độ sử dụng PPDH trong thực hiện HĐDH môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực HS hiện nay ở các trường đang ở mức yếu, chưa đạt được hiệu quả nên CBQL phải cần đặc biệt quan tâm nhiều hơn trong công tác chỉ đạo GV đổi mới PPDH môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực cho HS.
2.3.4. Thực trạng sử dụng hình thức dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Đa số các CBQL và GV đều đồng tình với các hình thức dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực HS. Tuy nhiên cần phối hợp với nhiều hình thức, PPDH phù hợp với trình độ HS cũng như nội dung bài học để đảm bảo chất lượng HĐDH môn Tiếng Việt đúng chỉ đạo của cấp trên.
2.3.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh
GV, CBQL đều đồng tình với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực HS, và cần quan tâm đến khả năng vận dụng kiến thức đã học của HS vào hoạt động thực hành.
2.3.6. Thực trạng môi trường dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh
CBQL và GV đều nhận định môi trường dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực HS gồm: môi trường vật chất và môi trường tâm lý XH đều có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy học của GV và HS.
2.4. Thực trạng quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường tiểu học
2.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên về công tác quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Vẫn còn CBQL, GV chưa nhận thức đúng vai trò người học, dẫn đến việc chưa tạo động lực để HS tích cực tham gia vào quá trình học tập, thể hiện cụ thể vẫn còn nhiều HS thụ động, ít phát biểu tham gia xây dựng bài. Với thực trạng này đòi hỏi HT cần quan tâm để tổ chức tuyên truyền thay đổi nhận thức cho một bộ phận CBQL, GV giúp họ hiểu rõ hơn về công tác quản lí HĐDH môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực HS.
2.4.2. Thực trạng quản lí việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh tiểu học
Việc lập KHDH môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực HS đã được các TTCM, GV chú trọng thực hiện. Các trường đã hướng đến trọng tâm bám sát theo kế hoạch chỉ đạo chuyên môn chung của cấp trên trực tiếp là Sở GD&ÐT, Phòng GD&ÐT rồi phổ biến đến tập thể GV, bước đầu đã có những kết quả nhất định song vẫn còn một số GV chưa mạnh dạn tự tin khi lập KHDH môn Tiếng Việt phù hợp với
tình hình HS của lớp.
2.4.3. Thực trạng quản lí hoạt động dạy môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh tiểu học
2.4.3.1. Thực trạng quản lí việc thực hiện giờ lên lớp của giáo viên
Phần lớn CBQL các trường đều thực hiện thường xuyên và nghiêm túc công tác kiểm tra việc thực hiện KHDH của GV, có lên lịch cụ thể việc dự giờ thăm lớp, cũng như có việc dự giờ đột xuất tiết dạy (nhất là ở các lớp 1 và lớp 5).
2.4.3.2. Thực trạng quản lí đổi mới phương pháp, hình thức dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh
CBQL và GV đều đồng tình trong việc quản lí phương pháp, hình thức dạy học môn Tiếng Việt của GV theo định hướng phát triển năng lực HS. Tuy nhiên vẫn còn vài GV lúng túng trong việc lựa chọn hình thức và PPDH trong môn Tiếng Việt và mong muốn được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng về các phương pháp, hình thức dạy học do các cấp tổ chức, nhất là các PPDH tích cực, có ứng dụng CNTT trong giảng dạy.
2.4.4. Thực trạng quản lí hoạt động học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh tiểu học
2.4.4.1. Thực trạng quản lí việc giáo dục động cơ học tập cho học sinh
Vẫn còn số ít GV chưa tích cực và xem nhẹ công tác chủ nhiệm vì cho rằng các em còn nhỏ chưa ý thức nên chưa cần việc bồi dưỡng, giáo dục động cơ học tập. Điều này chứng tỏ rằng việc chỉ đạo giáo dục mục đích, động cơ học tập cho HS chưa truyền tải hết đến tất cả GV trong trường.
2.4.4.2. Thực trạng tổ chức xây dựng và thực hiện nền nếp, học tập của học sinh trong môn Tiếng Việt
Hầu hết các CBQL và GV đều đồng tình trong việc tổ chức xây dựng và thực hiện nền nếp học tập của HS trong môn Tiếng Việt. Thông qua các hoạt động trên được CBQL hiểu rõ và đánh giá mức độ thực hiện sát thực tế.
2.4.4.3. Thực trạng quản lí việc tổ chức hoạt động học môn Tiếng Việt của học sinh
Vẫn còn GV gặp khó khăn trong việc tổ chức các hoạt động học của HS, yếu tố chủ yếu là từ phụ huynh thiếu sự quan tâm việc học của HS khi ở nhà dẫn đến HS chưa có sự chuẩn bị đầy đủ các yêu cầu học tập mà GV đã giao trước khi đến lớp, cũng như HS chưa hiểu được việc tiếp cận với các phương pháp học tập tích cực.
2.4.5. Thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh tiểu học
Hầu hết việc kiểm tra, đánh giá hiện nay chủ yếu mới chỉ tập trung vào đánh giá kết quả học tập để xếp loại HS, nên GV cũng gặp rất nhiều khó khăn khi phải đánh giá các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, đánh giá năng lực, phẩm chất.
2.4.6. Thực trạng quản lí môi trường dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh tiểu học
2.4.6.1. Thực trạng quản lí môi trường vật chất phục vụ hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Môi trường vật chất hiện nay ở các trường chưa đáp ứng đủ nhu cầu dạy học theo hướng phát triển năng lực thể hiện qua việc HT chưa đẩy mạnh kế hoạch mua sắm ĐDDH, thiết bị dạy học do bị động ở kinh phí mua sắm, cũng như công tác đấu thầu khi trang bị các gói thầu mua sắm sửa chữa, nên thường bó gọn trong việc huy động nguồn kinh phí từ công tác XH hóa giáo dục, hoặc tiến hành mua sắm cuốn chiếu theo từng năm.
2.4.6.2. Thực trạng quản lí môi trường tâm lý - xã hội hỗ trợ hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh
CBQL cần quan tâm nhiều hơn trong việc quản lí môi trường vật chất phục vụ HĐDH vì đây là yếu tố đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực HS.
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường tiểu học
2.5.1. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố khách quan
CBQL cần quan tâm hơn sự ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài nhà trường theo định hướng phát triển năng lực HS. Bản thân HT cần phối hợp với GV để thực hiện nhằm thay đổi và phát huy những mặt tích cực của các yếu tố bên ngoài nhà trường.
2.5.2. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan
Ngoài nhận thức, thì năng lực quản lí và trình độ chuyên môn của đội ngũ nhà giáo cũng là yếu tố quyết định hiệu quả dạy học, hiệu quả quản lí HĐDH cho HS. Ngoài ra, các yếu tố môi trường, điều kiện dạy học chuẩn mực, tài liệu hỗ trợ giảng dạy, cũng có vai trò quan trọng đối để GV tự bồi dưỡng, tự học trao đổi chuyên môn nghiệp vụ.
2.6. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động dạy học môn Tiếng Việt và quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường tiểu học tại TP.HCM
2.6.1. Ưu điểm
Hầu hết đội ngũ CBQL, GV đều có nhận thức đúng đắn về mục tiêu của HĐDH môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực HS. Bên cạnh việc nắm được các chủ trương của Đảng, các văn bản quy phạm pháp luật và chỉ đạo của ngành về dạy học phát triển năng lực HS, các GV đều có nhận thức đúng đắn về nội dung HĐDH, có tâm huyết trong việc nâng cao chất lượng dạy học, xác định được mục tiêu, nội dung dạy học cụ thể của môn Tiếng Việt, từ đó có sự lựa chọn hình thức và PPDH phù hợp, đảm bảo việc thực hiện hoạt động kiểm tra đánh giá đúng với từng đối tượng HS. Vận dụng và khai thác có hiệu quả các yếu tố ảnh hưởng của môi trường vật chất và môi trường tâm lý XH.
2.6.2. Hạn chế
GV còn rụt rè, chưa chủ động lựa chọn các ngữ liệu và sắp xếp phù hợp với khả năng tiếp nhận của HS. Hình thức tổ chức dạy học chưa phong phú, đa dạng nhất là HĐDH trải nghiệm ngoại khóa. GV chưa chú ý sử dụng và phối hợp một cách hợp lí giữa PPDH hiện đại và PPDH truyền thống nhằm phát triển năng lực HS, chưa chú ý vận dụng nhóm phương pháp căn cứ vào hoạt động học tập của các em. Hoạt động kiểm tra đánh giá còn mang tính hình thức, chưa đi vào trọng tâm, chủ yếu tập trung bằng phương pháp kiểm tra đánh giá qua vấn đáp HS nhưng lại thể hiện sơ sài qua loa khi đánh giá hồ sơ học tập...
2.6.3. Nguyên nhân
(1) Nhận thức của đội ngũ CBQL, GV đối với HĐDH theo định hướng phát triển năng lực HS chưa đồng nhất, chưa được quan tâm đúng mức.(2) Việc xây dựng KHDH theo định hướng phát triển năng lực HS cấp trường chưa được quan tâm đầy đủ. (3) Phương pháp kiểm tra còn đơn giản, chủ yếu là kiểm tra viết, vấn đáp nên độ tin cậy chưa cao, chưa đem lại sự tin tưởng cho HS và PHHS. (4) Ý thức, năng lực tự học của HS tiểu học còn hạn chế, chưa chủ động tự giác trong việc học tập. (5) Đội ngũ GV còn khó khăn trong việc ứng dụng CNTT trong dạy học, nhất là những GV lớn tuổi. (6) Nhà trường còn khó khăn về tài chính, khả năng huy động nguồn lực, tài lực từ bên ngoài chưa cao.
CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC, TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu
3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống khoa học
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn, khả thi
3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa
3.1.5. Đảm bảo tính đồng bộ
3.2. Các biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh tại các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh tiểu học cho cán bộ quản lý và giáo viên.
3.2.2. Biện pháp 2: Cải tiến việc quản lí mục tiêu và kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh tiểu học
3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo đổi mới hoạt động dạy môn Tiếng Việt của giáo viên theo định hướng phát triển năng lực học sinh
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường quản lí đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh tiểu học.
3.2.5 Biện pháp 5: Chỉ đạo đổi mới hoạt động học môn Tiếng Việt của HS tiểu học theo định hướng phát triển năng lực .
3.2.6. Biện pháp 6: Tổ chức bồi dưỡng năng lực dạy học môn Tiếng Việt của GV theo định hướng phát triển năng lực học sinh
3.2.7. Biện pháp 7: Cải tiến quản lí môi trường dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Tất cả các biện pháp đều có mối quan hệ đan xen và hỗ trợ lẫn nhau tạo thành chuỗi gắn kết trong quá trình thực hiện HĐDH môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực HS. Biện pháp này bổ sung và tăng thêm hiệu quả cho biện pháp kia.
3.4. Khảo nghiệm về tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp
3.4.1. Mục tiêu khảo nghiệm
Xác định chính xác về mức độ khả thi và tính cần thiết trong từng biện pháp đề xuất của đề tài khi ứng dụng vào thực tế trong HĐDH và quản lí HĐDH môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực HS ở các trường tiểu học tại TP.HCM
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm
Thăm dò ý kiến các GV và CBQL tại 15 trường tiểu học công lập ở TP.HCM về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm
Tổ chức thăm dò ý kiến các biện pháp được đề xuất được thiết kế bằng phiếu hỏi, mỗi biện pháp được đưa ra các biện pháp con để các đối tượng tham gia khảo sát nắm bắt nội dung và đánh giá chính xác, bảng hỏi được thể hiện trong phụ lục 4. Các phiếu hỏi được thu thập, xử lý thống kê để đánh giá về mức độ khả thi, cần thiết thông qua phần mềm SPSS phiên bản 22.0 . Thang đo sử dụng chủ yếu trong các phiếu khảo sát là thang đo định danh để xác định tên gọi và một số đặc điểm của đối tượng khảo sát; thang đo thứ bậc và thang đo khoảng cách để tính các tham số trong thống kê mô tả giá trị trung bình.
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm về mối quan hệ giữa các biện pháp được đề xuất
3.5. Thực nghiệm biện pháp
3.5.1. Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm được tiến hành nhằm mục đích kiểm chứng và xác định tính hiệu quả, tính khả thi và điều kiện cần thiết khi triển khai biện pháp “Tổ chức bồi dưỡng năng lực dạy học môn Tiếng Việt của GV theo định hướng phát triển năng lực HS”.
3.5.2. Nội dung thực nghiệm
(1) Tổ chức xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình, cách thức tổ chức bồi dưỡng cho GV về HĐDH môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực HS.
(2) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kiến thức dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực HS cho GV
(3) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn các kĩ năng dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng p