Những tồn tại
Hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động quan hệ quốc tế chưa
theo kịp thực tiễn.
Công tác vận động quần chúng chưa mang lại hiệu quả.
Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật còn mang hình thức.
Quan hệ giữa Tòa thánh Vatican và Nhà nước Việt Nam còn đang
ở mức trao đổi.
Lợi dụng quan hệ quốc tế của các thế lực thù địch.
Lợi dụng hoạt động từ thiện của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài.
3.4.3. Nguyên nhân
- Nguyên nhân của kết quả đạt được
+ Về nhận thức: Đảng và Nhà nước đã có chỉ đạo sát sao và kịp
thời hoạt động quan hệ quốc tế của tổ chức tôn giáo.
+ Về hành động: công tác tuyền truyền pháp luật tốt sẽ đem lại
hiệu quả trong quản lý nhà nước.
- Nguyên nhân của hạn chế
+ Việt Nam chưa có một chiến lược đối ngoại tôn giáo đầy đủ và
toàn diện;
+ Trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác liên quan đến đối
ngoại tôn giáo yếu về chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng giao tiếp.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 27 trang
27 trang | 
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 683 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Quản lý nhà nước đối với hoạt động quan hệ quốc tế của giáo hội công giáo Việt Nam - Phan Thị Mỹ Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Nam. 
3.2. Phạm vi nghiên cứu 
- Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu quan hệ quốc tế và 
4. Phương pháp luận và Phương pháp nghiên cứu 
4.1. Phương pháp luận 
Luận án được tiếp cận trên cơ sở những nguyên lý của chủ nghĩa 
Mác - Lê Nin; tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng 
cộng sản Việt Nam và những chính sách của nhà nước Việt Nam về tôn 
giáo và đối ngoại tôn giáo trong thời kỳ đổi mới. 
4.2. Phương pháp nghiên cứu 
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: 
- Phương pháp nghiên cứu lý luận; 
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn; 
- Các phương pháp nghiên cứu bổ trợ khác. 
5. Câu hỏi nghiên cứu giả thuyết khoa học 
Câu hỏi nghiên cứu: 
Câu hỏi 1: quan hệ quốc tế của tổ chức tôn giáo có ảnh hưởng 
thế nào trong phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam? 
Câu hỏi 2: Hoạt động quan hệ quốc tế của Giáo hội Công giáo Việt 
Nam đạt được kết quả thế nào và có những hạn chế gì cần khắc phục? 
Câu hỏi 3: Nhà nước cần có giải pháp gì để khắc phục hạn chế và 
hoàn thiện quản lý nhà nước đối với quan hệ quốc tế của Giáo hội Công 
giáo Việt Nam? 
Giả thuyết khoa học: 
Trong thời kỳ hội nhập quốc tế, hoạt động quan hệ quốc tế của 
Giáo hội Công giáo Việt Nam còn nhiều bất cập. Bởi vậy Nhà nước cần 
+ Tổng quan công trình khoa học đã công bố về quan hệ quốc tế và 
quản lý nhà nước đối với hoạt động quan hệ quốc tế của các tổ chức tôn 
giáo và Giáo hội Công giáo ở Việt Nam. 
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quan hệ quốc tế của Giáo 
hội Công giáo Việt Nam thời gian qua. 
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý 
nhà nước đối với hoạt động quan hệ quốc tế của Giáo hội Công giáo 
Việt Nam. 
7. Đóng góp mới của luận án 
- Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến quan hệ 
quốc tế và quản lý nhà nước đối với quan hệ quốc tế của tổ chức tôn 
giáo và Giáo hội Công giáo Việt Nam. 
- Làm rõ cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với quan hệ quốc 
tế của tổ chức tôn giáo nói chung và quan hệ quốc tế của Giáo hội 
Công giáo Việt Nam nói riêng. 
- Làm rõ thực trạng quản lý nhà nước đối với quan hệ quốc tế 
của Giáo hội Công giáo Việt Nam thời gian qua. 
- Đề xuất giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước 
đối với quan hệ quốc tế của Giáo hội Công giáo Việt Nam. 
8. Cấu trúc của Luận án 
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung luận án 
kết cấu thành 4 chương, cụ thể: 
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 
 Chương 1 
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 
1.1. Công trình nghiên cứu về Giáo hội Công giáo Việt Nam 
Các công trình liên quan đến Giáo hội Công giáo Việt Nam hiện 
nay có các tác giả như: Nguyễn Văn Kiệm, Trương Bá Cần, Bùi Đức 
Sinh, Nguyễn Hồng Dương,.... Các tác giả chủ yếu nghiên cứu về lịch 
sử đạo Công giáo, quá trình du nhập và phát triển của đạo Công giáo ở 
Việt Nam. 
1.2. Công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước về tôn giáo 
- Các công trình liên quan đến quản lý nhà nước đối với hoạt 
động tôn giáo nói chung tập chung ở 2 mảng: Mác - Ăng-ghen, Lê-nin 
và tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo và công tác tôn giáo trong đó có 
một số tác giả tiêu biểu: Nguyễn Đức Sự, Ngô Hữu Thảo, Lê Hữu 
Nghĩa, Nguyễn Đức Lữ, Đỗ Quang Hưng, Nguyễn Thanh Xuân, Hoàng 
Minh Đô và Đỗ Lan Hiền. Mảng nghiên cứu về quản lý nhà nước đối 
với hoạt động tôn giáo ở Việt Nam có tác giả tiêu biểu như: Nguyễn 
Thanh Xuân, Nguyễn Hữu Khiển và Bùi Đức Luận tập trung từ năm 
2004 trở về trước. 
1.3. Công trình nghiên cứu về quan hệ quốc tế và quản lý nhà 
nước đối với quan hệ quốc tế của Giáo hội Công giáo Việt Nam 
Bạch Tuyết, Ngô Thị Xuân Lan, Nguyễn Văn Dũng, Nguyễn Hữu Đức. 
1.4. Những kết quả đạt được và những vấn đề đặt ra cần tiếp 
tục nghiên cứu 
1.4.1. Những kết quả đạt được 
Những nội dung kế thừa của các nhà nghiên cứu trước đây: 
+ Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lê-nin và Ăng-ghen, tư tưởng 
Hồ Chí Minh tôn giáo. 
+ Quan điểm đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước Việt 
Nam về tôn giáo. 
+ Đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam thời kỳ 
hội nhập. 
+ Quá trình hình thành và phát triển của Giáo hội Công giáo 
Việt Nam. 
+ Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở Việt 
Nam từ năm 1990 đến năm 2004. 
+ Quan hệ quốc tế của các tổ chức tôn giáo ở Việt Nam từ năm 
2015 trở về trước. 
+ Quan hệ giữa Nhà nước Việt Nam và Tòa thánh Vatican. 
1.4.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu 
- Về lý luận 
+ Làm rõ lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, 
lý luận về quan hệ quốc tế của các tổ chức tôn giáo. 
+ Kinh nghiệm quốc tế trong quản lý nhà nước đối với tôn giáo 
quốc tế của Giáo hội Công giáo Việt Nam thời gian qua. 
+ Làm rõ nguyên nhân quản lý nhà nước đối với hoạt động quan 
hệ quốc tế của Giáo hội Công giáo Việt Nam chưa hiệu quả. 
+ Phân tích và dự báo xu hướng hoạt động quan hệ quốc tế của 
Giáo hội Công giáo Việt Nam trong tương lai. 
+ Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với 
hoạt động quan hệ quốc tế tôn giáo nói chung và quản lý các hoạt động 
quan hệ quốc tế của Giáo hội Công giáo Việt Nam nói riêng. 
Chương 2 
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI 
QUAN HỆ QUỐC TẾ CỦA TỔ CHỨC TÔN GIÁO 
2.1. Cơ sở lý luận 
2.1.1. Những khái niệm có liên quan 
Tôn giáo: Là niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan 
niệm và hoạt động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi 
và tổ chức. 
Tổ chức tôn giáo: Là tập hợp tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu 
hành của một tôn giáo được tổ chức theo một cơ cấu nhất định được 
Nhà nước công nhận nhằm thực hiện các hoạt động tôn giáo. 
Hoạt động tôn giáo: Là hoạt động truyền bá tôn giáo, sinh hoạt 
tôn giáo và quản lý tổ chức tôn giáo. 
giáo Việt Nam. (2) là thể chế quyền lực - bộ máy tổ chức của Công giáo 
ở Việt Nam. 
Quan hệ quốc tế: Là tổng thể những mối quan hệ về kinh tế, chính 
trị, tư tưởng, luật pháp, ngoại giao, quân sựgiữa những quốc gia và 
hệ thống quốc gia với nhau, giữa các giai cấp chính, các lực lượng tổ 
chức xã hội, kinh tế và chính trị chủ yếu hoạt động trên trường quốc tế. 
Hoạt động quan hệ quốc tế của các tổ chức tôn giáo: Là quan hệ 
giữa tổ chức tôn giáo trong nước với tổ chức tôn giáo ở nước ngoài 
thông quan các hoạt động như: hoạt động có tính chất thuần túy tôn 
giáo, hoạt động xã hội của cá nhân, tổ chức tôn giáo và các hoạt động 
hội nghị, hội thảo, tọa đàm liên quan đến tôn giáo. 
Quản lý nhà nước đối với hoạt động quan hệ quốc tế của các tổ 
chức tôn giáo: Là quá trình tác động, điều hành, điều chỉnh của Nhà 
nước để các hoạt động quan hệ quốc tế của các tổ chức tôn giáo ở Việt 
Nam diễn ra theo đúng quy định của pháp luật. 
2.1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với quan hệ quốc tế của 
tổ chức tôn giáo 
- Xây dựng hệ thống pháp luật về quan hệ quốc tế của các tổ chức 
tôn giáo. 
- Xây dựng tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức. 
- Tổ chức thực hiện chính sách pháp luật về quan hệ quốc tế của 
các tổ chức tôn giáo. 
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật. 
chức sắc, nhà tu hành, chức việc). 
- Đối tượng quản lý: hoạt động của giáo hội, tín đồ, chức sắc có 
yếu tố nước ngoài. 
- Phương pháp quản lý: 
+ Quản lý bằng chính sách; 
+ Quản lý bằng công cụ pháp luật; 
+ Quản lý bằng tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ; 
+ Quản lý bằng giáo dục, thuyết phục, vận động quần chúng; 
+ Xây dựng lực lượng cốt cán trong tôn giáo. 
2.2. Cơ sở thực tiễn 
2.2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ quốc tế của tổ chức 
tôn giáo 
- Yếu tố ngoài nước 
+ Ảnh hưởng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đến quan hệ 
quốc tế của tổ chức tôn giáo ở Việt Nam. 
+ Ảnh hưởng của luật pháp quốc tế đến quyền tự do tín ngưỡng, 
tôn giáo. 
- Yếu tố trong nước 
+ Tác động của nền kinh tế thị trường; 
+ Tác động của chính sách mở cửa, hội nhập quốc tế của Đảng và 
Nhà nước Việt Nam; 
+ Tác động của chính sách đổi mới đối với tôn giáo của Đảng và 
Nhà nước. 
Nhà nước về tôn giáo. 
- Xuất phát từ yêu cầu của cải cách hành chính nhà nước đối với 
hoạt động quan hệ quốc tế của tổ chức tôn giáo. 
- Hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động quan hệ quốc tế của tổ 
chức tôn giáo hiện nay vẫn còn nhiều nội dung thiếu, mâu thuẫn, nhiều 
vấn đề thực tiễn phát sinh chưa được điều chỉnh và đặc biệt thiếu các 
biện pháp bảo đảm thực hiện. 
- Lợi dụng mở cửa, hội nhập quốc tế các thế lực thù địch, phản 
động tiếp tục chống phá sự nghiệp đổi mới của Đảng, Nhà nước và nhân 
dân Việt Nam. 
2.2.3. Thực tiễn quan hệ quốc tế của Nhà nước Việt Nam và 
quan hệ quốc tế của tổ chức tôn giáo ở Việt nam thời gian vừa qua 
- Quan hệ quốc tế của Việt Nam qua các thời kỳ: từ khi thành lập 
nước đến thời kỳ kháng chiến chống giặc ngoại xâm, thời kỳ hòa bình, 
Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn mong muốn quan hệ ngoại giao với 
các quốc gia trên thế giới. Đặc biệt từ năm 1986 đến nay Việt Nam có 
một đường lối, chính sách đối ngoại mở rộng và có quan hệ ngoại giao 
với 187 nước và là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế. 
- Quan hệ quốc tế của tổ chức tôn giáo ở Việt Nam: các tổ chức 
tôn giáo ở Việt Nam hầu hết đều có mối quan hệ quốc tế với tổ chức 
tôn giáo và các tổ chức khác ở nước ngoài. 
- Quan hệ giữa Nhà nước Việt Nam và Tòa thánh Vatican: từ năn 
1990 đến năm 2018 Nhà nước Việt Nam và Tòa thánh Vatican đã có 
dự theo mô hình “chính giáo hiệp ước”. Thừa nhận và tạo điều kiện cho 
tín ngưỡng, tôn giáo truyền thống. 
- Cộng hòa Pháp: Nhà nước đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn 
giáo, tự do hành đạo. Nhà nước không ủng hộ bất kỳ tôn giáo nào và 
quản lý tôn giáo thông qua hệ thống pháp luật. 
2.3.2. Quan hệ với Tòa thánh Vatican 
- Quan hệ giữa Liên bang Nga và Tòa thánh Vatican: Liên bang 
Nga có quan hệ với Tòa thánh từ giữa thế kỷ XV và bị cắt đứt vì không 
đem lại kết quả gì. Đến đầu những năm 60 của thế kỷ XX mối quan hệ 
này mới được thiết lập lại. Ngày 15 tháng 3 năm 1990 Liên Xô và 
Vatican chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao trên cơ sở gác lại quá 
khứ hướng tới tương lai. 
- Quan hệ giữa Cộng hòa Liên bang Myanmar và Tòa thánh 
Vatican: Cộng hòa Liên bang Myanmar là quốc gia Hồi giáo và có số 
người theo Công giáo chiếm tỷ lệ rất nhỏ nhưng ngày 04 tháng 05 năm 
2017 chính thức thiết lập quan hệ ngoại giáo với Tòa thánh Vatican. 
2.3.3. Bài học cho Việt Nam 
Trong quan hệ giữa Nhà nước và giáo hội: Nhà nước nên quản lý 
tôn giáo thông qua hệ thống pháp luật tuy nhiên cũng nên tạo điều kiện 
quan tâm và đầu tư cho những tôn giáo có nhiều đóng góp cho công 
cuộc dựng nước, giữ nước và trong thời kỳ hội nhập. 
Trong mối quan hệ với Tòa thánh Vatican, cả Liên bang Nga và 
Myanmar trong quá khứ đều có mối quan hệ không tốt đẹp thậm chí là 
nghiệm từ Liên bang Nga và Myanmar xây dựng thiết lập quan hệ ngoại 
giao với Tòa thánh Vatican. Mối quan hệ này tạo điều kiện cho Giáo 
hội Công giáo Việt Nam cũng như Nhà nước Việt Nam mở rộng hội 
nhập quốc tế. 
Chương 3 
THỰC TRẠNG QUAN HỆ QUỐC TẾ VÀ QUẢN LÝ 
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ QUỐC TẾ 
CỦA GIÁO HỘI CÔNG GIÁO VIỆT NAM 
3.1. Khái quát về Giáo hội Công giáo Việt Nam 
3.1.1. Quá trình du nhập và phát triển 
- Thời kỳ sơ khai từ năm 1533 – 1659: Công giáo truyền vào Việt 
Nam từ năm 1533, do giáo sĩ có tên là I-Nê-Khu đến làng Ninh Cường 
và Quần Anh, huyện Nam Chấn và làng Trà Lũ, huyện Giao Thuỷ, Nam 
Định. Từ năm 1533 đến năm 1659 số giáo dân đã lên đến 100.000 
người, Đàng ngoài 80.000, Đàng trong 20.000, giáo dân sinh hoạt tôn 
giáo thành các cộng đoàn nhỏ lẻ chưa hình thành tổ chúc giáo hội và 
các cơ sơ thờ tự. 
- Thời kỳ hình thành các giáo phận 1659 – 1884: Ngày 09 thánh 
09 năm 1659 Giáo hoàng Alexander VII ra sắc chỉ “Super Cathedram 
Principis” thiết lập ở Việt Nam hai giáo phận đầu tiên và giao cho hai 
thừa sai thuộc Hội truyền giáo Paris làm đại diện Tông toà. 
- Thời kỳ phát triển 1885 - 1960: Sau Công đồng Đông 
với 3 tòa tổng giáo phận: Hà Nội, Huế và Sài Gòn. Đến năm 1975 Giáo 
hội Công giáo Việt Nam có 25 giáo phận. 
- Giáo hội Công giáo Việt Nam từ 1975 đến năm 2018: Ngày 24 
tháng 4 năm 1980 đến 01 tháng 5 năm 1980 tại Thủ đô Hà Nội để thành 
lập Hội đồng Giám mục Việt Nam. Đại hội đã ra Thư chung 1980 với 
đường hướng “Sống phúc âm giữa lòng dân tộc để phục vụ hạnh phúc 
của đồng bào”. 
3.1.2. Tổ chức Giáo hội 
- Cơ cấu tổ chức: Giáo hội Công giáo Việt Nam là một trong số 
các tôn giáo lớn, có tổ chức chặt chẽ với 3 giáo tỉnh và 26 giáo phận. 
- Hàng giáo phẩm: Đứng đầu 03 giáo tỉnh ở Việt Nam là 03 Tổng 
giám mục và đứng đầu các giáo phận là các giám mục. Đến tháng 10 
năm 2016 Tòa thánh đã bổ nhiệm 116 Giám mục trong đó có 6 Hồng 
y, 10 Tổng giám mục và 96 Giám mục. 
3.1.3. Đặc điểm của Giáo hội Công giáo Việt Nam 
- Giáo hội Công giáo ở Việt Nam phụ thuộc và chịu sự chỉ đạo về 
tổ chức, hoạt động của Vatican. 
- Quan hệ truyền giáo là điều kiện để Công giáo Việt Nam có mối 
quan hệ quốc tế. 
- Hội nhập văn hóa dân tộc. 
3.2. Thực trạng quan hệ quốc tế của Giáo hội Công giáo Việt 
Nam 
3.2.1. Với Tòa thánh Vatican 
tình hình Công giáo tại quốc gia mình. Cứ năm năm một lần, các giám 
mục Việt Nam đều phải đi Tòa thánh Vaitican để viếng mộ hai Thánh 
tông đồ Phêrô và Phaolô và yết kiến Giáo hoàng để báo cáo về tình hình 
giáo hội địa phương (đi Ad Limina). 
3.2.2. Với một số Giáo hội Công giáo trên thế giới 
- Với Giáo hội Công giáo Pháp: quan hệ về giáo hội và tôn giáo thuần túy 
cùng với các hoạt động từ thiện nhân đạo. 
- Với Giáo hội Công giáo Hoa Kỳ: quan hệ dưới góc độ tôn giáo thông 
qua các chuyến thăm, làm việc, trao đổi học tập và các hoạt động viện trợ nhân 
đạo. 
- Với cộng đồng người Việt Nam theo Công giáo ở nước ngoài. 
3.2.4. Quan hệ giữa Tòa thánh Vatican với Nhà nước Việt Nam 
có liên quan đến Giáo hội Công giáo Việt Nam 
- Giai đoạn trước năm 1990: mặc dù chưa có quan hệ chính thức 
về mặt Nhà nước nhưng lãnh đạo cấp cao Việt Nam cũng đã có buổi 
gặp mặt với đại diện Tòa thánh. 
- Giai đoạn từ năm 1990 đến năm 2018: Đại diện Tòa thánh 
Vatican và đại diện Chính phủ Việt Nam có 18 lần gặp nhau trao đổi 
và bàn về những vấn đề liên quan đến Giáo hội Công giáo Việt Nam và 
những vấn đề mà hai bên cùng quan tâm. Hai bên đã thành lập Tổ 
chuyên gia hỗn hợp Việt Nam – Vatican vào năm 2009. Đến năm 2018 
Tổ chuyên gia hỗn hợp Việt Nam – Vatican đã họp bảy lầ và thống nhất 
nâng cấp từ Đặc phái viên không thường trú lên Đặc phái viên thường 
quyết 297/CP, Nghị quyết 24/NQ-TƯ về tăng cường công tác trong tình 
hình mới, Nghị quyết 25/NQ-TƯ. Để cụ thể hóa quan điểm của Đảng, 
Nhà nước ban hành hệ thống pháp luật điều chỉnh các hoạt động tôn 
giáo trong đó có hoạt động quan hệ quốc tế. Đặc biệt, Luật Tín ngưỡng, 
tôn giáo và nghị định hướng dẫn thi hành mới được ban hành thay thế 
Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo. Nhà nước luôn tạo điều kiện cho các 
tôn giáo tham gia hoạt động quan hệ quốc tế. 
3.3.2. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức 
- Bộ máy làm công tác tôn giáo từ cấp Trung ương đến cơ sở luôn 
được củng cố và được kiện toàn. 
- Tuy nhiên thực trạng trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác tôn 
giáo đặc biệt làm công tác đối ngoại tôn giáo chủ yếu là kiêm nhiệm và 
hầu nhưn không được đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về tôn giáo, kỹ 
năng xử lý các tình huống tôn giáo cụ thế. 
3.3.3. Tổ chức thực hiện chính sách pháp luật về quan hệ quốc 
tế của các tổ chức tôn giáo 
- Công tác tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật được thực 
hiện thường xuyên thông qua kế hoạch với các hình thức đa dạng với 
các đối tượng khác nhau (cán bộ, công chức, tín đồ, chức sắc tôn giáo). 
- Công tác vận động quần chúng được thực hiện với nhiều hình 
thức đa dạng thông qua việc tổ chức tốt các phong trào thi đua yêu 
nước. 
- Công tác đối ngoại nhân dân giúp cho bạn bè thế giới hiểu rõ về 
nói chung và về quan hệ quốc tế của Giáo hội Công giáo nói riêng là 
công việc thường xuyên, hàng năm, có kế hoạch và đột xuất. 
 Việc thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thời 
gian vừa qua cho thấy những sai phạm và khiếu nại chủ yếu tập trung 
ở những nội dung: Thực hiện chưa đúng chính sách đối với tôn giáo ở 
các cấp chính quyền; Các thủ tục hành chính liên quan đến giải quyết 
nhu cầu tôn giáo, sinh hoạt tôn giáo chưa đúng theo quy định của pháp 
luật; Liên quan đến tranh chấp đất đai, cơ sở thờ tự có nguồn gốc tôn 
giáo, hoặc do chính quyền trưng thu, trưng dụng hiện đang sử dụng, 
hoặc chính quyền mượn không trả lại cho các tổ chức tôn giáo, hoặc cơ 
sở tôn giáo đang đóng cửa không sử dụng. 
3.3.5. Quản lý hoạt động quan hệ quốc tế cụ thể 
- Giáo hội Công giáo Việt Nam và cá nhân tham gia hoạt động tôn 
giáo ở nước ngoài; 
- Sinh hoạt tôn giáo của người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt 
Nam; 
- Phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử có yếu tố nước ngoài; 
- Hoạt động xã hội của tổ chức, cá nhân tôn giáo nước ngoài tại 
Việt Nam. 
3.4. Đánh giá chung 
3.4.1. Những kết quả đạt được 
Thứ nhất, Tạo điều kiện cho Công giáo tham gia hoạt động quốc 
tế trong khuôn khổ pháp luật. Tạo điều kiện cho Giáo hội Công giáo 
động từ thiện nhân đạo và hoạt động này đã mang đến cho Việt Nam 
những lợi ích về kinh tế xã hội 
3.4.2. Những tồn tại 
Hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động quan hệ quốc tế chưa 
theo kịp thực tiễn. 
Công tác vận động quần chúng chưa mang lại hiệu quả. 
Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật còn mang hình thức. 
Quan hệ giữa Tòa thánh Vatican và Nhà nước Việt Nam còn đang 
ở mức trao đổi. 
Lợi dụng quan hệ quốc tế của các thế lực thù địch. 
Lợi dụng hoạt động từ thiện của các tổ chức phi chính phủ nước 
ngoài. 
3.4.3. Nguyên nhân 
- Nguyên nhân của kết quả đạt được 
+ Về nhận thức: Đảng và Nhà nước đã có chỉ đạo sát sao và kịp 
thời hoạt động quan hệ quốc tế của tổ chức tôn giáo. 
+ Về hành động: công tác tuyền truyền pháp luật tốt sẽ đem lại 
hiệu quả trong quản lý nhà nước. 
- Nguyên nhân của hạn chế 
+ Việt Nam chưa có một chiến lược đối ngoại tôn giáo đầy đủ và 
toàn diện; 
+ Trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác liên quan đến đối 
ngoại tôn giáo yếu về chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng giao tiếp. 
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN 
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ 
QUỐC TẾ CỦA GIÁO HỘI CÔNG GIÁO VIỆT NAM 
4.1. Xu hướng hoạt động quan hệ quốc tế của Giáo hội Công 
giáo Việt Nam 
- Mở rộng quan hệ quốc tế và đối thoại liên tôn giáo 
- Phát triển đạo gắn với hoạt động xã hội 
- Lợi dụng quan hệ quốc tế của Giáo hội Công giáo Việt Nam 
của các thế lực thù địch 
4.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, chính sách 
của Nhà nước về tôn giáo 
4.2.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo và công tác tôn giáo. 
- Tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo và quyền 
tự do không tín ngưỡng tôn giáo của công dân. 
- Tạo điều kiện cho tôn giáo quan hệ quốc tế. 
- Đấu tranh ngăn chặn kẻ địch lợi dụng tôn giáo, đội lốt tôn giáo 
phá hoại cách mạng, phá hoại xã hội. 
4.2.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của nhà nước về tôn 
giáo và Công giáo 
Kế thừa tư tưởng Hồ Chính Minh về tôn giáo và công tác tôn giáo 
trong đó có đối ngoại tôn giáo, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều 
văn bản chỉ đạo công tác quan hệ quốc tế của các tôn giao thông qua 
sắc lệnh số 234, nghị quyết 24, nghị quyết 25 và nhiều văn bản pháp 
của công tác đối ngoại nói chung của Đảng và Nhà nước, đổi mới và 
nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại nhân dân là nhiệm vụ của cả 
hệ thống chính trị và của toàn dân”. 
4.2.3. Đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước về tôn giáo 
Thực hiện đường lối đối ngoại về tôn giáo phù hợp với đường lối 
đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam, Nghị quyết số 25/NQ-TƯ 
và Nghị quyết Đại hội XI của Đảng đã khẳng định: 
- Hướng dẫn các tôn giáo thực hiện quan hệ đối ngoại phù hợp với 
đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước. 
- Chủ động và nâng cao chất lượng công tác thông tin, tuyên truyền 
đối ngoại, làm cho bạn bè quốc tế và nhân dân thế giới ngày càng hiểu 
đúng và đầy đủ hơn về đất nước và con người, về đường lối, chính sách 
của Đảng, Nhà nước và công cuộc đổi mới của Việt Nam. 
- Phát huy vai trò của Việt Nam tại các diễn đàn quốc tế, các phong 
trào nhân dân thế giới. 
- Làm tốt công tác vận động cộng đồng người Việt Nam ở nước 
ngoài. 
4.3. Giải pháp quản lý nhà nước đối với hoạt động quan hệ 
quốc tế của Giáo hội Công giáo Việt Nam 
4.3.1. Nhóm giải pháp liên quan đến thể chế, chính sách 
- Thống nhất nhận thức về công tác tôn giáo, công tác đối với hoạt 
động quan hệ quốc tế của Giáo hội Công giáo Việt Nam. 
- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật quan hệ quốc tế về tôn 
Bồi dưỡng cán bộ làm công tác liên quan đến đối ngoại tôn giáo: 
trang bị kiến thức chuyên sâu về tôn giáo, tăng cường tập huấn các kỹ 
năng xử lý tình huống, các kỹ năng giao tiếp đối với chức sắc, tín đồ 
tôn giáo. 
4.3.3. Nhóm giải pháp về đối ngoại tôn giáo 
- Đảm bảo quyền tự do công dân có tín ngưỡng, tôn giáo theo Hiến 
pháp và công ước quốc tế về quyền dân sự, chính trị mà Việt Nam ký 
kết. 
- Tăng cường công tác tuyên truyền đối ngoại, tranh thủ sự đồng 
tình ủng hộ của các quốc gia, tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ 
và nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới. 
- Mở rộng mối quan hệ giữa Việt Nam với Tòa thánh Vatican. 
4.3.4. Nhóm giải pháp về công tác vận động quần chúng 
- Đổi mới phương pháp vận động, tranh thủ người đứng đầu. 
- Xây dựng lực lượng cốt cán trong đồng bào Công giáo. 
- Tạo mối quan hệ tốt với cộng đồng người Việt Nam theo Công 
giáo ở nước ngoài. 
- Phát huy vai trò của người Công giáo đối với đời sống xã hội. 
4.3.5. Nhóm giải pháp về thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu 
nại, tố cáo 
- Về thanh tra: Cán bộ làm công tác thanh tra phải có đạo đức nghè 
nghiệp, có chuyên môn, hiểu biết pháp luật, thực hiện hoạt động thanh 
tra cần tiến hành đúng pháp luật và đúng thẩm quyền. 
với điều kiện mới. 
- Quản lý hoạt động của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài. 
4.4. Khuyến nghị 
4.4.1. Đối với Chính phủ 
Tạo điều kiện kinh phí thông qua đề án để thực hiện công tác tuyên 
truyền, phổ biến chính sách pháp luật về tôn giáo, đối ngoại tôn giáo. 
Mở rộng và tạo điều kiện cho các tôn giáo tham gia các hoạt động quan 
hệ quốc tế, không nên mặc cảm, thành kiến với quá khứ và nên coi đó 
là ngoại giao nhân dân để thế giới hiểu biết về Việt Nam. 
4.4.2. Đối với Bộ Nội vụ và Ban Tôn giáo Chính phủ 
Thường xuyên sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện quản lý 
nhà nước đối với tôn giáo nói chung và quan hệ quốc tế của tổ chức 
tôn giáo nói riêng để tổng kết thực tiễn, rút kinh nghiệm; Phối hợp với 
Bộ Nội vụ sớm ban hành quyết định về tổ chức bộ máy quản lý nhà 
nước về tôn giáo cấp tỉnh; Tạo điều kiện cho Giáo hội tham gia hội 
nghị, diễn đàn quốc tế qua đó có thể giới thiệu về chính sách tôn giáo 
của Việt Nam; Bổ sung một số môn học đối với chức sắc, tín đồ tham 
gia đào tạo ở nước ngoài. 
4.4.3. Đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 
Để làm tốt công tác đối ngoại tôn giáo, cán bộ, công chức làm 
công tác tôn giáo cấp tỉnh phải thực hiện đúng chính sách tôn giáo của 
Đảng, qui định của pháp luật, của Nhà nước đối với tổ chức tôn giáo. 
hướng hội nhập quốc tế, Giáo hội Công giáo Việt Nam mở rộng quan 
hệ với Giáo hội Công giáo một số quốc gia trên thế giới và tổ chức tôn 
giáo cũng như các tổ chức nước ngoài khác. Quan hệ quốc tế là cơ hội 
để Giáo hội Công giáo Việt Nam giới thiệu những giá trị văn hóa tốt 
đẹp của dân tộc mình, những hình ảnh tốt đẹp về thành tựu và công 
cuộc đổi mới của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế góp phần 
tích cực cho ngoại giao Việt Nam. Tuy nhiên các thế lực thù địch không 
từ thủ đoạn nào luôn lợi dụng mối quan hệ quốc tế của Công giáo để 
kích động gây chia rẽ dân tộc, gây mất ổn định trật tự an ninh quốc gia, 
chống phá Nhà nước. 
2. Nghiên cứu đề tài “Quản lý Nhà nước đối với hoạt động quan 
hệ quốc tế của Giáo hội Công Giáo Việt Nam” có một ý nghĩa to lớn 
về lý luận và thực tiễn hiện nay ở Việt Nam nhất là khi Việt Nam đổi 
mới, mở cửa hội nhập quốc tế. 
Các quan hệ quốc tế của Giáo hội Công giáo Việt Nam thời gian 
qua cũng như quan hệ quốc tế của các tổ chức tôn giáo ở Việt Nam 
được thực hiện theo chính sách của Đảng và Nhà nước đồng thời có 
tham khảo kinh nghiệm quốc tế nhất là những quốc gia có quan hệ với 
Tòa thánh vatican. quan hệ quốc tế của Giáo hội Công giáo Việt Nam 
thời gian qua vừa duy trì mối quan hệ truyền thống về tổ chức của Giáo 
hội Công giáo mà từng bước mở ra trong mối quan hệ giữa Nhà nước 
Việt Nam với Tòa thánh Vatican. Những quan hệ quốc tế của Giáo hội 
Công giáo Việt Nam cùng quan hệ giữa Nhà nước Việt Nam với Tòa 
Công giáo Việt Nam còn tỏ ra dè dặt, công tác quản lý nhà nước đối 
với quan hệ quốc tế của Giáo hội Công giáo Việt Nam cũng nặng nề 
về thủ tục hành chính, ... Cần phải điều chỉnh và khắc phục trong thời 
gian tới đây. 
3. Từ thực tiễn tôn giáo và chính sách tôn giáo, từ hoạt động quan 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_an_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_hoat_dong_quan_he_q.pdf tom_tat_luan_an_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_hoat_dong_quan_he_q.pdf