Dựa trên các mục tiêu nghiên cứu, luận văn đã tiến hành và hoàn
thành các nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra. Luận văn đã hệ thống hóa
cơ sở lý luận và pháp lý về công tác QLNN về BV và PT rừng trên
địa bàn cấp huyện. Đặc biệt đã chỉ rõ 5 nội dung QLNN về BV và
PT rừng trên địa bàn cấp huyện làm cơ sở cho việc tiếp cận thực
trạng trong chương 2, bao gồm: Ban hành và cụ thể hoá các văn bản
quy phạm pháp luật; xây dựng các quy hoạch, kế hoạch BV và PT
rừng; tổ chức bộ máy và nhân sự; tuyên truyền, phổ biến pháp luật và
chính sách; Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm. Luận văn cũng đã
tiến hành phân tích thực trạng công tác QLNN về BV và PT rừng
trên địa bàn huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng, trong đó đã làm rõ cách
thức mà huyện Cát Tiên đã triển khai để thực hiện công tác QLNN
về BV và PT rừng, cũng như chỉ ra những thành tựu, hạn chế và chỉ
ra nguyên nhân của những hạn chế trong công tác QLNN về BV và
PT rừng trên địa bàn huyện Cát Tiên.
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 09/03/2022 | Lượt xem: 324 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng ở huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước về bảo vệ và
phát triển rừng ở huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Trên địa bàn huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm
Đồng
4
- Thời gian nghiên cứu: từ năm 2014 đến năm 2019
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp luận
Đề tài lấy chủ nghĩa Mác – Lê Nin; tư tưởng Hồ Chí Minh, quan
điểm của Đảng về nhà nước và pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng
làm cơ sở phương pháp luận.
5.2. Các phƣơng pháp cụ thể
5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp
Phương pháp này được sử dụng nhằm phân tích các tài liệu nghiên
cứu có liên quan đến hoạt động bảo vệ và phát triển rừng.
5.2.2. Các phương pháp khác
Phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp tổng hợp,...
6. Đóng góp của đề tài
6.1. Đóng góp về lý luận
Luận văn giúp hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý của quản lý
nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng.
6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Luận văn xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà
nước về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn huyện Cát Tiên, tỉnh
Lâm Đồng. Ở những nơi có đặc điểm tương đồng thì các giải pháp
luận văn đưa ra vẫn có thể áp dụng và đem lại hiệu quả. Luận văn là
nguồn tài liệu cung cấp cho việc nghiên cứu về quản lý nhà nước về
bảo vệ và phát triển rừng trong thời gian tới.
7. Kết cấu đề tài
Luận văn ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham
khảo thì được thiết kế thành 3 chương:
5
Chương 1: Cơ sở khoa học và pháp lý của quản lý nhà nước về
bảo vệ và phát triển rừng ở cấp huyện
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển
rừng ở huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước
về bảo vệ và phát triển rừng ở huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng.
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
1.1. Khái quát chung về bảo vệ và phát triển rừng
1.1.1. Khái niệm về bảo vệ và phát triển rừng
“BV và PT rừng là tổng thể các hoạt động của tổ chức và cá nhân tác
động vào rừng nhằm phòng, chống những tác động tiêu cực đến rừng để
duy trì và PT hệ sinh thái rừng, sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi
trường khác; bảo tồn đa dạng sinh học và giữ gìn cảnh quan môi trường
sinh thái, đồng thời thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động
vào rừng để nâng cao diện tích và chất lượng rừng, tính giá trị đa dạng
sinh học, khả năng cung cấp lâm sản, khả năng phòng hộ và các giá trị
khác của rừng thông qua việc trồng mới rừng, trồng lại rừng sau khi khai
thác, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh phục hồi rừng, cải tạo rừng nghèo”
1.1.2. Đặc điểm bảo vệ và phát triển rừng
- BV và PT rừng do nhiều chủ thể khác nhau trong xã hội thực
hiện
- BV và PT rừng phải được thực hiện thường xuyên và liên tục.
- BV và PT rừng được thực hiện thông qua nhiều hoạt động khác
nhau
6
1.1.3. Nguyên tắc bảo vệ và phát triển rừng
Để hoạt động BV và PT rừng thực hiện đúng các quy định pháp
luật cũng như đạt được các mục tiêu đề ra đòi hỏi hoạt động này phải
tuân thủ các nguyên tắc nhất định. Các nguyên tắc này sẽ định hướng
cho hoạt động BV và PT rừng. Các nguyên tắc bảo vệ và phát triển
rừng được quy định tại Điều 9 Luật Bảo vệ và phát triển rừng
1.2. Quản lý nhà nƣớc về bảo vệ và phát triển rừng ở cấp
huyện
1.2.1. Khái niệm
QLNN về bảo vệ và phát triển rừng ở cấp huyện là sự tác động
của các cơ quan QLNN, các cán bộ công chức có thẩm quyền lên các
hoạt động bảo vệ và phát triển rừng thông qua hệ thống các công cụ
luật pháp và chính sách nhằm giúp cho hoạt động này diễn ra đúng
quy định pháp luật, góp phần bảo vệ và phát triển rừng.
1.2.2. Sự cần thiết
- Đây là chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu của xã hội đối với các cơ
quan nhà nước ở cấp huyện
- QLNN về bảo vệ và phát triển rừng góp phần phát triển kinh tế -
xã hội ở cấp huyện
- Quản lý nhà nước nhằm giải quyết những mâu thuẫn xã hội trên
địa bàn có rừng.
1.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về bảo vệ và phát triển
rừng
1.2.3.1. Nguyên tắc chung
Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân tham gia vào quản lý
và giám sát; kết hợp quản lý theo ngành và lãnh thổ; tuân thủ pháp luật,
7
pháp chế; phân biệt QLNN với quản lý các tổ chức cung cấp dịch vụ
công; công khai, minh bạch; đảm bảo rừng được bảo vệ và phát triển
1.2.3.2. Những nguyên tắc đặc thù
a) Nguyên tắc phân cấp cho chính quyền địa phương
b) Nguyên tắc đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các bên tham gia
c) Nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc trên địa bàn quản lý rừng
d) Nguyên tắc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và phát triển bền vững tài
nguyên rừng
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nƣớc về bảo vệ và phát triển rừng
ở cấp huyện
1.2.4.1. Tổ chức chấp hành các văn bản quy phạm pháp luật
về bảo vệ và phát triển rừng
Các cơ quan nhà nước trên địa bàn cấp huyện sẽ ban hành các văn
bản cụ thể hóa các quy định của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi
trường và các Bộ, ngành có liên quan khác, UBND cấp tỉnh. Trong
hoạt động bảo vệ và phát triển rừng, UBND cấp huyện có thẩm
quyền xây dựng, ban hành các thể chế về QLNN đối với hoạt động
bảo vệ và phát triển rừng.
Bên cạnh đó, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện
được phân công nhiệm vụ QLNN đối với hoạt động bảo vệ và phát
triển rừng sẽ là các đơn vị đảm nhận chức năng tham mưu cụ thể về
các vấn đề trên.
1.2.4.2. Tổ chức xây dựng quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ và
phát triển rừng
UBND cấp huyện sẽ ban hành các quy hoạch về rừng, quy hoạch
phát triển rừng, quy hoạch phát triển quỹ đất cho phát triển rừng,
Các quy hoạch này là cơ sở quan trọng, định hướng cho việc bảo vệ
8
và phát triển rừng. Căn cứ vào thực tiễn tình hình địa phương thì
UBND cấp huyện sẽ xây dựng các quy hoạch về BV và PT rừng,
trình HĐND cấp huyện phê duyệt. Công tác xây dựng quy hoạch BV
và PT rừng phải đảm bảo tính khách quan, phù hợp. Trong công tác
xây dựng quy hoạch BV và PT rừng trên địa bàn cấp huyện có sự
tham gia của rất nhiều chủ thể khác nhau.
1.2.4.3. Tổ chức điều tra, thống kê, kiểm kê rừng, theo dõi
diễn biến tài nguyên rừng
Các CQNN cần tổ chức điều tra, đo đạc, xây dựng hồ sơ quản lý,
phân định, đánh mốc ranh giới các loại rừng trên bản đồ và thực địa
đến đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn; ranh giới lâm phận quốc
gia và ranh giới quản lý rừng của các chủ rừng. Nhiệm vụ điều tra
rừng theo chuyên đề, bao gồm: điều tra diện tích rừng; điều tra trữ
lượng rừng; điều tra cấu trúc rừng; UBND cấp huyện và xã có
trách nhiệm thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng
của địa phương.
1.2.4.4.Tổ chức giao rừng, cho thuê rừng và đất rừng
Việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử
dụng rừng phải đúng thẩm quyền. Việc giao rừng, cho thuê rừng, thu
hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng phải đồng thời với việc giao
đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Các cơ quan này có trách nhiệm
hướng dẫn thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng rừng theo đúng
quy định của pháp luật và phù hợp với điều kiện của từng địa
phương;
1.2.4.5. Tổ chức bộ máy và nhân sự quản lý nhà nƣớc về bảo
vệ và phát triển rừng
9
Đội ngũ nhân sự QLNN đối với hoạt động bảo vệ và phát triển
rừng trên địa bàn cấp huyện phải được đảm bảo về số lượng, chất
lượng, được bố trí phù hợp với vị trí việc làm do cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt đảm bảo tuân thủ các quy định chung của pháp luật
đồng thời phù hợp với nhu cầu thực tiễn địa phương.
1.2.4.6. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng
Nội dung của công tác tuyên truyền và phổ biến tập trung vào
việc tuyên truyền các quy định của nhà nước về quản lý nhà nước về
bảo vệ và phát triển rừng, về vai trò, ý nghĩa của việc BV và PT
rừng, quyền lợi và trách nhiệm của các cá nhân tổ chức trong việc
bảo vệ và phát triển rừng. Việc tuyên truyền, phổ biến có thể tiến
hành bằng nhiều hình thức khác nhau như Pano, Áp phích, tổ chức
các cuộc thi,
1.2.4.7. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về bảo
vệ và phát triển rừng.
Công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại tố cáo là một
nội dung không thể thiếu được trong hoạt động quản lý nhà nước đối
với bảo vệ và phát triển rừng. Việc thanh tra, kiểm tra và giải quyết
khiếu nại tố cáo liên quan đến quản lý nhà nước về bảo vệ và phát
triển rừng nhằm phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật để từ đó
ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm, khắc phục hậu quả xảy ra và
xử lý với các hành vi vi phạm. Việc thanh tra, kiểm tra này được tiến
hành thông qua các cơ quan thanh tra hành chính và thanh tra chuyên
ngành tại địa phương.
1.2.4.8. Ứng dụng công nghệ thông tin trong bảo vệ và phát
triển rừng
10
Để BV và PT rừng thì đòi hỏi phải có các phương tiện và công
nghệ. Do đó đòi hỏi các CQNN phải tổ chức nghiên cứu khoa học để
ứng dụng vào hoạt động BV và PT rừng. Bên cạnh đó các CQNN
cũng phải tổ chức hợp tác với các quốc gia và các tổ chức quốc tế.
1.3. Cơ sở pháp lý và tổ chức bộ máy về bảo vệ và phát triển
rừng
Thứ nhất: Quy định về chính sách, nguyên tắc BV và PT rừng,
QLNN về BV và PT rừng
Thứ hai: Trách nhiệm, thẩm quyền của các CQNN trong BV và
PT rừng như Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, UBND các cấp;
Thứ ba: Quyền và nghĩa vụ của các cá nhân, tổ chức trong bảo vệ
và PT rừng như chủ rừng, các cá nhân, tổ chức khác
Thứ tƣ: Những hành vi liên quan đến rừng bị pháp luật nghiêm
cấm như: Chặt phá rừng, khai thác rừng trái phép; Săn, bắn, bắt, bẫy,
nuôi nhốt, giết mổ động vật rừng trái phép; .
1.3. Kinh nghiệm của các địa phƣơng trong công tác quản lý
nhà nƣớc về bảo vệ và phát triển rừng
1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Phƣớc
Thứ nhất, đối với công tác cụ thể hóa các văn bản pháp luật của
trung ương và xây dựng văn bản quản lý của địa phương.
Thứ hai, đối với công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch, đề án
Thứ ba, về công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật và thực hiện
pháp luật
Thứ tư, công tác thanh tra, kiểm tra và cưỡng chế
1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai
11
Thứ nhất, đối với công tác ban hành văn bản quy p Thứ hai, về
công tác xây dựng quy hoạch về bảo vệ và phát triển rừng
hạm pháp luật
Thứ ba, về công tác tuyên truyền, phổ biến
Thứ tư, về công tác thanh tra, kiểm tra
1.3.3. Bài học kinh nghiệm đúc kết
Một là, Trước hết phải nâng cao nhận thức của CQNN, CBCC về
tầm quan trọng của công tác QLNN đối với BV và PT rừng.
Hai là, Việc xây dựng thể chế, chính sách và quy hoạch về bảo vệ
và phát triển rừng phải đảm bảo được hoàn thiện, phù hợp
Ba là, Phải phân công cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn cho cơ quan
cấp dưới,
Bốn là, Tổ chức tuyên truyền mạnh mẽ, sâu rộng đến nhân dân
nhiều nội dung về bảo vệ và phát triển rừng bằng nhiều hình thức.
Năm là: Cần chú trọng hoàn thiện tổ chức bộ máy và nhân sự.
Sáu là, Phải luôn luôn chú trọng hàng đầu và kịp thời chỉ đạo các
cơ quan thanh tra, kiểm tra phối hợp nhịp nhàng
Tiểu kết chƣơng 1
Trong chương 1 luận văn đã tiếp cận và hệ thống hóa cơ sở lý
luận và pháp lý về QLNN về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn
cấp huyện. Đặc biệt trong chương 1, luận văn đã khái quát và phân
tích các nội dung QLNN về bảo vệ và phát triển rừng, cũng như khái
quát những quy định pháp luật về QLNN về bảo vệ và phát triển
rừng. Bên cạnh đó tác giả cũng đã giới thiệu kinh nghiệm QLNN về
bảo vệ và phát triển rừng của các địa phương từ đó rút ra những bài
học kinh nghiệm.
12
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
Ở HUYỆN CÁT TIÊN, TỈNH LÂM ĐỒNG
2.1. Các nhân tố tác động đến hoạt động quản lý nhà nƣớc về
bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn huyện Cát Tiên
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Cát Tiên nằm ở phía tây nam tỉnh Lâm Đồng. Toàn huyện rộng
428,3 km². Lượng mưa lớn nhưng phân bố không đều tạo ra hai mùa:
mùa mưa và mùa khô trái ngược nhau. Cát Tiên luôn luôn chịu cảnh
hạn hán về mùa khô, lũ lụt về mùa mưa. Về thổ nhưỡng, Cát Tiên có
3 nhóm đất chính: Đất phù sa; Đất vàng; Đất dốc tụ. Đỉnh núi cao
nhất trong huyện là Laet Bite, nằm ở phía đông bắc, cao 659m.
2.1.2. Cơ cấu hành chính
Huyện Cát Tiên có 11 đơn vị hành chính cấp xã gồm 2 thị
trấn Cát Tiên, Phước Cát và các xã Đồng Nai Thượng, Đức Phổ, Gia
Viễn, Mỹ Lâm, Nam Ninh, Phước Cát 2, Quảng Ngãi, Tiên
Hoàng, Tư Nghĩa.
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
Dân cư 91% làm nông nghiệp. Trồng điều, tiêu, cà phê, đậu
tương, dâu tằm, lúa, ngô. Chăn nuôi bò, trâu và các loại gia súc, gia
cầm khác.
- Thu nhập bình quân đầu người 42,64 triệu đồng/người/năm
(Nghị quyết trên 45 triệu đồng/người/năm).
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 29.980 triệu đồng, đạt
129,39% kế hoạch tỉnh giao, 87,66% kế hoạch huyện.
2.1.4. Tác động của các điều kiện kinh tế - xã hội đến công tác
quản lý nhà nƣớc về bảo vệ và phát triển rừng
13
2.2. Hoạt động quản lý nhà nƣớc về bảo vệ và phát triển rừng
trên địa bàn huyên Cát Tiên tỉnh Lâm Đồng
2.3.1. Về tổ chức chấp hành luật và các văn bản quy phạm
pháp luật vẻ bảo vệ và phát triển rừng
UBND huyện đã chỉ đạo kịp thời các cơ quan chức năng thực
hiện tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng và phòng cháy chữa cháy
rừng theo Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/1/2017 về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng; Chỉ thị 30-CT/TƯ ngày 26/3/2015 về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với BV và PT rừng; Nghị quyết 05-NQ/HƯ ngày
31/5/2016 của Ban chấp hành Huyện uỷ về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với BV và PT rừng trên địa bàn huyện.
Để làm cơ sở pháp lý cho công tác QLNN về BV và PT rừng thì
UBND huyện đã ban hành Quyết định số 13/2016/QĐ-UBND ngày
18 tháng 3 năm 2016 về quy chế bảo vệ và phát triển rừng trên địa
bàn huyện Cát Tiên.
2.2.2. Tổ chức xây dựng các chƣơng trình, kế hoạch bảo vệ và
phát triển rừng
Trong thời gian quan UBND huyện đã tăng cường công tác chỉ
đạo UBND huyện đã xây dựng, ban hành các kế hoạch, phương án
bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn của huyện; ban
hành các văn bản chỉ đạo các cơ quan có liên quan, UBND các xã có
rừng trong công tác quản lý, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản, phòng
chống cháy rừng, trồng rừng, trồng cây phân tán và chi trả dịch vụ
môi trường rừng.
UBND huyện Cát Tiên cũng đã xây dựng và hoàn thiện quỹ
hoạch rừng trên địa bàn huyện, hằng năm đều hoàn thiện và điều
14
chỉnh quy hoạch khi cần thiết. Bên cạnh đó UBND huyện cũng chỉ
đạo phòng Tài Nguyên và Môi trường phối hợp với phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Hạt Kiểm lâm huyện xây dựng
hoạch
2.2.3. Tổ chức điều tra, thống kê, kiểm kê rừng, theo dõi
diễn biến tài nguyên rừng
Kết quả công tác kiểm kê rừng trên địa bàn huyện đã được
UBND tỉnh phê duyệt tại quyết định số 299/QĐ-UBND ngày
28/01/2015. Cụ thể: trên địa bàn huyện gồm có 26.739,1 ha đất có
rừng ( trong quy hoạch 26.298,7 ha và ngoài quy hoạch 3 loại rừng là
440,4 ha), độ che phủ của rừng đạt 62,7%.
- Sau công tác kiểm kê rừng năm 2016, đến năm 2018 các cơ
quan chức năng của tỉnh mới thực hiện việc theo dõi cập nhật diễn
biến rừng và đất lâm nghiệp. Công tác cập nhật diễn biến tài nguyên
rừng sau kiểm kê, được sự hỗ trợ của Chi cục Kiểm lâm tỉnh và dự
án FORMIS II.
2.2.4. Việc tổ chức giao rừng, cho thuê rừng và đất rừng
Năm 2017 - Giao khoán bảo vê rừng đặc dụng: Vườn Quốc gia
Cát Tiên tiếp tục tổ chức giao khoán quản lý bảo vệ tích rừng đặc
dụng cho 21 nhóm hộ, cộng đồng các thôn buôn trên địa bàn xã Tiên
Hoàng, Gia Viễn, Phước Cát 2 và Đồng Nai Thượng quản lý bảo vệ
từ nguồn vốn chi trả dịch vụ môi trường rừng. Diện tích giao khoán
đang được rà soát soát lại với tổng diện tích dự kiến để lập hồ sơ chi
trả DVMTR năm 2014 là 20.645,86 ha.
2.2.5. Xây dựng tổ chức bộ máy và nhân sự làm công tác bảo
vệ và phát triển rừng
15
Hiện nay công tác QLNN về BV và PT rừng trên địa bàn huyện
do nhiều chủ thể khác nhau thực hiện, trong đó UBND huyện chịu
trách nhiệm chung.
Cấp huyện: UBND huyện, cơ quan chuyên môn là phòng Nông
nghiệp và PTNT. Tham mưu cho UBND huyện QLNN về bảo vệ
rừng và quản lý lâm sản là Hạt Kiểm lâm huyện. Các phòng Nông
nghiệp và PTNT chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở
Nông nghiệp và PTNT. Nhân sự phòng Nông nghiệp và PTNT huyện
chỉ có 01 cán bộ được phân công phụ trách lâm nghiệp, thậm chí còn
kiêm nhiệm một số nhiệm vụ khác
- Cấp xã: UBND xã. Tham mưu cho UBND xã QLNN về lâm
nghiệp là cán bộ Nông lâm xã và Kiểm lâm địa bàn (Kiểm lâm địa
bàn xã thuộc Hạt Kiểm lâm huyện)
Hoạt động của Kiểm lâm địa bàn và Ban lâm nghiệp xã
- Số Kiểm lâm địa bàn: 12 người/12 xã, thị trấn. Trong đó:
08 người/08 xã có rừng, trong đó có 04 người vừa là kiểm lâm
địa bàn vừa là kiểm lâm cơ động còn lại 04 người chỉ quản lý địa
bàn.
04 người/04 xã không có rừng, 04 người này làm việc tại văn
phòng Hạt gồm 02 người Bộ phận TTPC và 02 người Bộ phận
QLBVR.
- Số Ban lâm nghiệp xã: 08 Ban/08 xã có rừng/79 người.
2.2.6. Tuyên truyền phổ biến và tổ chức bảo vệ và phát triển
rừng
UBND huyện đã ban hành nhiều kế hoạch, chương trình nhằm
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BV và PT rừng, trong đó tập
trung tuyên truyền các văn bản của Trung ương và Thành phố như
16
Tuyên truyền việc thực hiện Luật BV và PT rừng, Chiến lược phát
triển bền vững đến năm 2020, Chiến lược tăng trưởng xanh
Việc tổ chức tuyên truyền, vận động với sự tham gia của nhiều
lực lượng đã mang lại nhiều kết quả tích cực. Thông qua công tác
tuyên truyền, vận động đã tạo ra chuyển biến tích cực cho Cán bộ
công chức, các chủ rừng, cá nhân và tổ chức. Các cuộc tuyên truyền,
phổ biến đã nhận được sự ủng hộ đông đảo của quần chúng nhân
dân.
2.2.7. Thanh tra, kiểm tra, tổng kết báo cáo
Để đảm bảo công tác QLNN về BV và PT rừng và việc thực hiện
pháp luật về BV và PT rừng thì UBND huyện Cát Tiên đã chỉ đạo
các cơ quan có liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và
xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực BV và PT rừng. Công tác
thanh tra, kiểm tra với sự tham gia của Hạt Kiểm Lâm, Thanh tra
huyện, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, UBND các xã, thị trấn.
Đối với UBND huyện thì chức năng kiểm tra về lĩnh vực thực
hiện pháp luật về BV và PT rừng được giao cho Hạt Kiểm lâm. Hạt
Kiểm lâm huyện thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của nhà nước về lĩnh vực giáo dục nói chung và
BV và PT rừng nói riêng. Việc kiểm tra đã phát hiện kịp thời các
hành vi vi phạm của các cơ quan nhà nước, CBCC trong việc thực
hiện pháp luật về BV và PT rừng.
2.2.8. Về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
Thực hiện Chỉ thị số 32/CT-BNN-KL ngày 27/3/2000 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc theo dõi diễn
biến rừng và đất lâm nghiệp, theo đó Kiểm lâm được Bộ Nông
17
nghiệp và phát triển nông thôn giao nhiệm vụ tổ chức theo dõi diễn
biến rừng và đất lâm nghiệp mặc dù chức năng nhiệm vụ của Kiểm
lâm không có quy định nhiệm vụ này. Chi cục Kiểm lâm đã xây
dựng dự án trình UBND tỉnh phê duyệt và thực hiện.
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Những ƣu điểm
Thứ nhất, Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch đã được
UBND huyện quan tâm và thực hiện kịp thời.
Thứ hai, Các cơ quan, địa phương triển khai thực hiện nghiêm túc,
quyết liệt đồng bộ các giải pháp mà UBND huyện đề ra, đã chủ động
xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động bảo đảm BV và PT rừng.
Thứ ba, Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đã
từng bước được cải tiến cả về chiều sâu và nội dung, tuyên truyền tới
các vùng sâu, vùng xa, các bon, buôn với nhiều hình thức đa dạng
Thứ tƣ, Ý thức chấp hành các quy định pháp luật về BV và PT
rừng đã được nâng lên đáng kể.
Thứ năm, Công tác thanh tra, kiểm tra BV và PT rừng được tiến
hành thường xuyên và nghiêm túc.
Thứ sáu, Công tác giao khoán rừng, cho thuê rừng đã được triển
khai thực hiện đầy đủ trên địa bàn huyện.
2.3.2. Những nhƣợc điểm
Thứ nhất, Hiện nay việc ban hành các văn bản cụ thể hóa các
quy định của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh
của UBND huyện Cát Tiên còn tiến hành chậm.
Thứ hai, Việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch về lĩnh vực BV và
PT rừng được tiến hành chưa khoa học, chặt chẽ.
Thứ ba, Công tác tuyên truyền vẫn còn nhiều hạn chế
18
Thứ tƣ, Một số cộng đồng nhận khoán bảo vệ rừng vẫn để xảy ra
vi phạm
Thứ năm, Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý khiếu nại, tố cáo
về BV và PT rừng vẫn chưa phát huy hết vai trò phòng ngừa vi phạm
pháp luật về BV và PT rừng.
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất: Hệ thống pháp luật về quản lý bảo vệ rừng còn bất cập,
chưa đồng bộ.
Thứ hai, Các nguồn lực, cơ sở vật chất chưa đảm bảo
Thứ ba, ý thức chấp hành pháp luật của người dân chưa cao
Thứ tư, do sự phát triển mạnh mẽ của đời sống kinh tế - xã hội
Thứ năm, khó khăn về điều kiện tự nhiên, địa lý
Thứ sáu, khó khăn từ các điều kiện đảm bảo hoạt động
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, về nhận thức của CBCC chưa cao
Thứ hai, về năng lực, phẩm chất của đội ngũ CBCC còn hạn chế
Thứ ba, sự phối hợp giữa cơ quan QLNN, chính quyền địa phương
trong công tác BV và PT rừng vẫn còn chưa hiệu quả.
Tiểu kết chƣơng 2
Chương 2 của luận văn đã khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế -
xã hội của huyện Cát Tiên và phân tích ảnh hưởng của những nhân tố
này đến công tác QLNN về BV và PT rừng trên địa bàn huyện. Trên
cơ sở khái quát về thực trạng BV và PT rừng, Chương 2 của luận văn
cũng đã đi sâu phân tích thực trạng QLNN về BV và PT rừng trên
địa bàn huyện, trong đó tập trung phân tích những thành tựu và hạn
chế trong công tác QLNN về lĩnh vực này.
19
Chƣơng 3
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CÁT TIÊN, TỈNH LÂM ĐỒNG
GIAI ĐOẠN 2019-2025 ĐỊNH HƢỚNG ĐẾN 2030
3.1. Quan điểm, định hƣớng và dự báo về bảo vệ và phát triển
rừng giai đoạn 2019-2025 định hƣớng 2030
3.1.1. Quan điểm
Thứ nhất, Bảo vệ và phát triển là một yêu cầu và giải pháp nhằm
hướng đến phát triển bền vững.
Thứ hai, Bảo vệ và phát triển rừng là trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị, tất cả cá nhân, tổ chức trong xã hội.
3.1.2. Định hƣớng
Xác định bảo vệ rừng như bảo vệ một hệ sinh thái luôn phát triển,
vừa bảo đảm khả năng tái tạo và sử dụng rừng một cách tối ưu.
3.1.3. Công tác dự báo
a) Dự báo về môi trường
Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020
theo Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/2/2007 của Thủ tướng
Chính phủ với mục tiêu nâng tỷ lệ đất có rừng cả nước lên 42 - 43 %
vào năm 2010 và 47 % vào năm 2020.
Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020, được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày
09/01/2012 xác định mục tiêu: "Nâng độ che phủ rừng lên 42 - 43 %
vào năm 2015 và 44 - 45 % vào năm 2020.
b) Các dự báo phát triển trên địa bàn huyện Cát Tiên
- Dự báo về phát triển kinh tế: Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân
giai đoạn 2010 - 2020 khoảng 15,0 - 15,5%,
20
3.2. Những nhiệm vụ cần giải quyết trong quản lý nhà nƣớc
về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn huyện Cát Tiên
3.2. Những nhiệm vụ cần giải quyết trong quản lý nhà nƣớc
về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn huyện Cát Tiên
- Ngăn chặn các hoạt động xâm phạm trái phép vào rừng.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả của lực lượng bảo vệ rừng ở các
đơn vị chủ rừng.
- Tăng cường các hoạt động bảo vệ và quản lý rừng, đa dạng sinh
học có sự tham gia của cộng đồng dân cư.
- Thực hiện Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của
Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành một số chính sách tăng
cường công tác bảo vệ rừng.
- Tăng cường công tác QLNN về bảo vệ và phát triển rừng.
3.3. Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về bảo vệ và
phát triển rừng trên địa bàn huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng
3.3.1. Hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách bảo vệ và phát
triển rừng
UBND huyện cần tham mưu cho UBND tỉnh Lâm Đồng điều
chỉnh các quy định cho phù hợp với thực tiễn của tỉnh và huyện Cát
Tiên. UBND tỉnh Lâm Đồng cần ban hành kịp thời các quy chế liên
quan đến BV và PT rừng, trong đó quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể của các CQNN, CBCC; quyền và nghĩa. UBND
huyện cần tiến hành rà soát, chỉnh sửa, bổ sung hoặc ban hành mới
theo thẩm quyền các văn bản để chỉ đạo công tác phối hợp giữa các
cơ quan chức năng với lực lượng kiểm lâm trong thực hiện nhiệm vụ
quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương; kiện toàn kịp thời và nâng cao hiệu
21
quả hoạt động các Tổ công tác cơ động liên ngành cấp huyện, các
chốt b
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_quan_ly_nha_nuoc_ve_bao_ve_va_phat_trien_run.pdf