Tóm tắt Luận án Quản trị rủi ro tại quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh

Nguyên nhân của những hạn chế

(i) Chưa có hệ thống cảnh báo và giảm thiểu rủi ro.

(ii) Quỹ chưa có bộ máy nhân sự chuyên trách về quản trị rủi ro, lực lượng

cán bộ của Quỹ còn mỏng, và do mới thành lập nên cán bộ còn thiếu kinh

nghiệm chuyên môn nên công tác nhận diện, đánh giá, phân tích rủi ro còn yếu;

(iii) Quỹ chịu sự điều chỉnh của nhiều văn bản luật chồng chéo. Việc

ban hành nhiều văn bản, quy chế về hoạt động cho vay, đầu tư, bảo lãnh tín

dụng đã dẫn đến việc cán bộ Quỹ gặp lúng túng trong việc xử lý các sự cố.

(iv) Quy trình thu thập thông tin khách hàng còn yếu kém.

(v) Quỹ chưa xây dựng được hệ thống chỉ tiêu đo lường rủi ro, nên việc

phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro trong nhiều trường hợp chưa phát

huy hiệu quả.

pdf27 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 333 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Quản trị rủi ro tại quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ành các điều kiện đảm bảo cho việc xây dựng các mô hình đo lường và kiểm soát rủi ro các Quỹ đầu tư phát triển. 1.3. Đánh giá các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc và khoảng trống nghiên cứu 1.3.1. Đánh giá về các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước Nhìn chung, các nghiên cứu về quản trị rủi ro đối với các Quỹ Đầu tư Phát triển ở Việt Nam và nước ngoài chủ yếu đưa ra các giải pháp ngăn ngừa rủi ro hoặc hạn chế rủi ro và tập trung không nhiều vào quản trị rủi ro đối với các Quỹ, nghĩa là coi rủi ro là vấn đề luôn xảy ra trong hoạt động của các Quỹ. Bên cạnh đó cũng chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách toàn diện về Quản trị rủi ro cũng như đề xuất hệ thống các 7 giải pháp để tăng cường quản trị rủi đối với các Quỹ đầu tư phát triển ở Việt Nam. Nói cách khác các công trình này chủ yếu đề cập tới những vấn đề liên quan tới lý thuyết quản trị rủi ro của một số thực thể kinh doanh ở một số quốc gia và Việt Nam, mà chưa có công trình nào đề cập tới hoạt động quản trị rủi ro của Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bắc Ninh. Do vậy, đây là một hướng nghiên cứu mới và tác giả thực hiện được ngoài việc giúp Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bắc Ninh phát triển bền vững, sẽ có những đóng góp đáng kể vào lĩnh vực thực tiễn áp dụng quản trị rủi ro ở Việt Nam. 1.3.2. Khoảng trống nghiên cứu Từ các nghiên cứu trong và ngoài nước về rủi ro và quản trị rủi ro của các định chế tài chính, các quỹ đầu tư phát triển NCS nhận thấy có một số khoảng trống nghiên cứu như sau: - Hệ thống cơ sở lý luận về rủi ro và quản trị rủi ro gắn liền với sự điều hành của một định chế tài chính (quỹ đầu tư phát triển), chịu trách nhiệm trước nhà nước trong việc đầu tư, cho vay và bảo lãnh nhằm phục vụ phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam chưa được nêu một cách logic và hệ thống. - Quy trình quản trị rủi ro của quỹ đầu tư phát triển ở Việt Nam nói chung và Bắc Ninh nói riêng có nhiều điểm khác biệt so với các tổ chức kinh tế khác (như ngân hàng), do vậy quy trình này cần phải được làm rõ. - Môi trường bên ngoài, môi trường bên trong là các yếu tố tác động lên hoạt động của quỹ đồng thời là yếu tố cấu thành nên rủi ro và quyết định đến cách thức ứng phó với rủi ro của các quỹ này, tuy nhiên đây là vấn đề các công trình nghiên cứu kể trên chưa đề cập đến. - Thực trạng về rủi ro và quản trị rủi ro ở các định chế tài chính trong nước, đặc biệt là các quỹ đầu tư phát triển địa phương cần được nghiên cứu và phân tích kỹ lưỡng, từ đó đề xuất được những giải pháp quản trị rủi ro phù hợp. 1.4. Câu hỏi, giả thuyết nghiên cứu 1.4.1. Câu hỏi nghiên cứu Câu 1: Hoạt động quản trị rủi ro của Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bắc Ninh có kế thừa kinh nghiệm các hoạt động quản trị rủi ro của các định chế tài chính khác hay không? Câu 2: Trong quá trình hoạt động, đầu tư trực tiếp, cho vay và bảo lãnh của Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bắc Ninh sẽ gặp những rủi ro gì? 8 Câu 3: Hoạt động quản trị rủi ro của Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bắc Ninh diễn ra như thế nào? Câu 4: Yếu tố nào ảnh hưởng tới hoạt động quản trị rủi ro tại Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bắc Ninh? Câu 5: Giải pháp nào để cải thiện hoạt động quản trị rủi ro cho Quỹ đầu tư Phát triển tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2019-2025? 1.4.2. Giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết 1: Hoạt động quản trị rủi ro của quỹ đầu tư phát triển về cơ bản kế thừa hoạt động quản trị rủi ro của các định chế tài chính bao gồm: xây dựng kế hoạch quản trị rủi ro, nhận diện rủi ro, phân tích và đánh giá rủi ro, xử lý rủi ro, giám sát và báo cáo Giả thuyết 2: Trong quá trình hoạt động, đầu tư, cho vay các quỹ đầu tư nói chung, Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bắc Ninh cũng gặp phải hàng loạt các rủi ro như rủi ro mất vốn, rủi ro thị trường, rủi ro về thể chế.. Các rủi ro này phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau như từ khách hàng, từ hoạt động của quỹ, từ môi trường vĩ mô Giả thuyết 3: Hoạt động quản trị rủi ro của Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bắc Ninh thường gắn liền với hoạt động cho vay, đầu tư trực tiếp, bảo lãnh tín dụng; hoạt động này được nhận dạng qua các khâu xây dựng kế hoạch quản trị rủi ro, nhận diện rủi ro, phân tích và đánh giá rủi ro, xử lý rủi ro, giám sát và tư vấn. Giả thuyết 4: Hoạt động quản trị rủi ro của Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bắc Ninh chịu ảnh hưởng của ban lãnh đạo, cơ cấu tổ chức doanh nghiệp và thể chế vận hành, nguồn nhân lực của Quỹ và sự cố ý lừa đảo của khách hàng. Trong khi đó yếu tố ít tạo ảnh hưởng hơn là ý thức và khả năng trả nợ của khách hàng, văn hóa doanh nghiệp... Giả thuyết 5: Xây dựng một chiến lược quản lý rủi ro hợp lý, coi đây là một cấu thành căn bản của chiến lược kinh doanh của Quỹ và tổ chức thực hiện nghiêm túc sẽ Quỹ hạn chế và kiểm soát được rủi ro trong quá trình xúc tiến đầu tư trực tiếp, cho vay và bảo lãnh. Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÁC QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN Như đã biết, Qũy đầu tư phát triển là một định chế tài chính bởi theo Siklos, Pierre, 2001, và Robert E. Wright and Vincenzo Quadrini, 2012, định chế tài chính (financial institution) là các tổ chức tài chính được thành lập 9 theo luật định và tham gia vào hoạt động kinh doanh như một trung gian tài chính trong quá trình chuyển vốn từ người cho vay sang người đi vay. Các tổ chức tài chính này bao gồm ngân hàng, doanh nghiệp ủy thác, doanh nghiệp bảo hiểm, các quỹ đầu tư phát triển, công ty môi giới và các đại lý đầu tư khác. Nội dung của chương này sẽ tập trung vào các khía cạnh chính sau đây. 2.1. Khái quát về rủi ro, quản trị rủi ro 2.1.1. Rủi ro Khái niệm rủi ro trở thành trung tâm của lý thuyết và thực hành trong các định chế tài chính từ nghiên cứu của Markowitz hơn 80 năm trước đây. Theo đó, rủi ro là mức độ bất ổn của tỷ suất sinh lợi, trên cơ sở thước đo là phương sai và độ lệch chuẩn. Tuy nhiên, quản trị rủi ro chỉ nổi lên như một vấn đề độc lập trong những thập niên gần đây. Tác giả luận án cho rằng, về cơ bản rủi ro là những nguy cơ, xác suất về của một sự kiện/sự việc, xảy ra và tác động tiêu cực đến hoạt động của một định chế tài chính. Tóm lại, rủi ro hiện diện trong mọi khía cạnh của đời sống theo những hình thức khác nhau tùy theo từng giai đoạn, đặc điểm ngành nghề, lĩnh vực. Do đó, doanh nghiệp cần xây dựng một chương trình quản trị rủi ro phù hợp nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tùy theo đặc điểm ngành nghề, người ta có thể sử dụng các công cụ, phương thức quản trị khác nhau và khai thác tốt nhất các tác động tích cực từ các yếu tố tác động tới quá trình quản trị rủi ro. 2.1.2. Khái niệm quản trị rủi ro Có thể kết luận rằng tác giả hoàn toàn đồng ý và chia sẻ khái niệm quản trị rủi ro của Roebt và Bob đã được chỉ ra ở trên, tuy nhiên cần bổ sung thêm một số khía cạnh, chẳng hạn quản trị rủi ro của các Quỹ đầu tư phát triển là một quá trình ra quyết định nhằm đảm bảo mức độ an toàn cao nhất thông qua giảm tác động của các yếu tố được đánh giá là mối nguy. Trong thực tế kinh doanh,quản trị rủi ro cần được nhìn nhận là một bộ phận không thể tách rời của chiến lược phát triển của Quỹ đầu tư phát triển. Cần phải nhấn mạnh rằng,sau khi được xác định, quản trị rủi ro sẽ là một bộ phận cấu thành trong quá trình hoạt động của quỹ và các nhà quản trị cần theo dõi mức độ tác động của nó đến tình hình tài chính và tình trạng kinh doanh. Suy cho cùng quản trị rủi ro là nhằm mục đích loại bỏ hoàn toàn hoặc ít nhất là giảm nhẹ những tác động của các yếu tố có thể gây tổn hại quá trình kinh doanh của Quỹ đầu tư phát triển. 10 Nói cách khác, “quản trị rủi ro vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật để nhận diện, phân tích, xử lý, kiểm soát và giám sát rủi ro nhằm giúp quỹ ĐTPT đạt được mục tiêu tốt nhất;đồng thời góp phần phòng tránh, ngăn chặn những mối nguy không mong đợi” Do đó, đề cập đến quản trị rủi ro tức là đề cập đến quá trình quản trị chủ động, tích cực, khám phá những rủi ro tiềm năng chưa được nhận diện trên cơ sở nắm bắt và vận dụng những cơ hội từ những yếu tố tác động đến hoạt động của quản trị rủi ro; từ đó đề ra các kế hoạch đối phó cũng như các phương án dự phòng. Và các bước này cần được thực hiện một cách khoa học, kết hợp với các phương pháp và công cụ thích hợp, áp dụng đúng thời điểm và yêu cầu kinh doanh của quỹ ĐTPT để phát huy hiệu quả cao nhất của quá trình quản trị rủi ro. 2.2. Quỹ đầu tƣ phát triển địa phƣơng 2.2.1 Khái niệm Quỹ đầu tư 2.2.2. Quỹ đầu tư phát triển địa phương Quỹ đầu tư phát triển địa phương là một định chế tài chính do chính quyền địa phương thành lập, hoạt động như một doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính,trực thuộc quản lý của Bộ Tài chính (theo chiều dọc) và UBND các tỉnh (theo chiều ngang). Trong đó chính quyền các địa phương sở hữu 100% vốn. Trong hơn một thập kỷ qua kể từ khi chính phủ ban hành nghị định 138 (2007) các Quỹ đầu tư phát triển địa phương đã chủ động và linh hoạt trong hoạt động kinh doanh và đã hoàn thành tốt các mục tiêu và nhiệm vụ do các địa phương giao cho các Quỹ đầu tư phát triển trực thuộc. 2.3. Nội hàm của quản trị rủi ro tại quỹ đầu tƣ phát triển Có thể nói, từ những cách tiếp cận trên, tác giả của công trình này cho rằng nội hàm của quản trị rủi ro, về cơ bản bao gồm (sơ đồ 1 dưới đây): 1. Xây dựng kế hoạch quản trị rủi ro; 2. Nhận diện rủi ro; 3. Phân tích và đánh giá rủi ro; 4. Xử lý rủi ro; 5. Giám sát, tư vấn và báo cáo. 11 Sơ đồ 1: Nội hàm của quản trị rủi ro 2.3.1. Xây dựng kế hoạch quản trị rủi ro Điều lưu ý ở đây là ở góc độ khoa học quản trị kinh doanh, xây dựng kế hoạch quản trị rủi ro là yếu tố đầu tiên và mang tính quyết định. Công việc mà một định chế tài chính, trong đó có các QĐTPT phải làm ở giai đoạn này là nắm chắc đặc điểm môi trường nơi mà doanh nghiệp đang hoạt động, trên cơ sở đó, phác thảo một kế hoạch quản trị rủi ro gắn với chiến lược kinh doanh. Trong kế hoạch này, các yếu tố môi trường bên ngoài và cơ chế vận hành nội bộ của doanh nghiệp được xem xét trên các khía cạnh như các quy định, yêu cầu, các mã số, tiêu chuẩn, hướng dẫn công nghiệp cũng như các tài liệu của doanh nghiệp, tổ chức có liên quan, các báo cáo cũng như kế hoạch kinh doanh, hoạt động và quản trị rủi ro của doanh nghiệp thời gian trước (năm trước, quý trước) v.v. Các công cụ được sử dụng để xây dựng kế hoạch quản trị rủi ro gồm SWOT (Điểm mạnh, Điểm yếu, Cơ hội, Thách thức) và PEST (chính trị, kinh tế, xã hội và công nghệ kỹ thuật) trong một khuôn khổ xác định. 2.3.2. Nhận diện rủi ro Sử dụng các thông tin thu thập được từ bối cảnh, và đã được phân loại bởi các công cụ phân tích SWOT và PEST, bước tiếp theo là nhận diện các rủi ro có thể ảnh hưởng đến việc đạt được mục tiêu của doanh nghiệp, thậm (2)Nhận diện rủi ro (1) Xây dựng kế hoạch quản trị rủi ro (4) Xử lý rủi ro (5) Giám sát, tư vấn và báo cáo (3)Phân tích và đánh giá rủi ro 12 chí là các hoạt động và sáng kiến của doanh nghiệp. Cần lưu ý rằng, trong một số trường hợp rủi ro có thể là cơ hội, là điểm mạnh, mà những điều này thường không được doanh nghiệp nhận ra hoặc bỏ qua. Nhận diện rủi ro của một hệ thống, doanh nghiệp hoặc hoạt động cụ thể có thể chứa đựng một số lượng lớn các rủi ro tiềm năng. Trong thực tế, nhận diện rủi ro là một quá trình sàng lọc, một quá trình mà các rủi ro tiềm năng được xem xét, dự báo, phân loại và có các phương án dự phòng tương ứng. 2.3.3. Phân tích và đánh giá rủi ro Phân tích rủi ro liên quan đến việc xem xét nguồn gốc của rủi ro, hậu quả và khả năng để ước tính rủi ro vốn có và các rủi ro không mong đợi mà thiếu sự kiểm soát tại chỗ. Bước này cũng bao gồm việc xác định các cách thức kiểm soát, ước tính tác động, định lượng mức độ thiệt hại và các phương thức kiểm soát tại chỗ. Các kỹ thuật định tính, bán định lượng và định lượng là các kỹ thuật phân tích được áp dụng cho bước này, tùy thuộc vào rủi ro, mục đích phân tích cũng như thông tin về dữ liệu có sẵn. 2.3.4. Xử lý rủi ro Đây là một nội dung quan trọng trong hoạt động quản trị rủi ro. Cùng với việc đánh giá rủi ro là xây dựng hệ tiêu chí lựa chọn chi phí, từ đó nâng cao hiệu quả xử lý rủi ro. Cách thức xử lý rủi ro trong một số trường hợp không nhất thiết phải loại trừ lẫn nhau hoặc đòi hỏi phải phù hợp trong mọi hoàn cảnh. Tùy hoàn cảnh cụ thể, yêu cầu cụ thể, doanh nghiệp có thể lựa chọn một hay một số cách thức phù hợp. 2.3.5. Giám sát, tư vấn và báo cáo Một điều cần chú ý là đặc điểm của rủi ro có tính động, do đó cần rà soát định kỳ một cách chính thức. Giám sát rủi ro là việc kiểm tra thực hiện hệ thống các kế hoạch quản trị rủi ro thông qua việc xác minh rủi ro. Công việc này cũng bao gồm giám sát việc xử lý các thông số của rủi ro ở mức độ rủi ro chấp nhận được hay đã bị vượt quá ngưỡng và có sự điều chỉnh nào trong trường hợp có sự thay đổi ở bước đánh giá rủi ro. 2.4. Các yếu tố tác động đến quản trị rủi ro Sau đây sẽ đề cập cụ thể hơn các yếu tố chính tác động đến quản trị rủi ro. 2.4.1. Vai trò của ban lãnh đạo 2.4.2. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp và cơ chế vận hành 2.4.3. Văn hóa doanh nghiệp 2.4.4. Nguồn nhân lực 2.4.5. Yếu tố công nghệ thông tin (CNTT) 2.4.6. Khách hàng 13 2.5. Kinh nghiệm quản trị rủi ro của một số Quỹ đầu tƣ phát triển 2.5.1. Quỹ PYN (Mutual Fund Elite) và IDG (IDG Ventures Vietnam) 2.5.2. Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bắc Giang 2.5.3. Quỹ đầu tư phát triển Hà Nội 2.5.4. Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Thái Nguyên Để bảo đảm các Quỹ này hoạt động an toàn, hiệu quả trên địa bàn, giải pháp trước mắt của mỗi tỉnh là cần nâng cao năng lực tài chính, chất lượng và quy mô hoạt động; góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, phát hiện và xử lý kịp thời những sai phạm, vướng mắc; coi trọng công tác bồi dưỡng nghiệp vụ, giáo dục đạo đức, pháp luật cho đội ngũ cán bộ, nhân viên, nâng cao chất lượng công tác quản trị, điều hành, bảo đảm hoạt động an toàn, hiệu quả, tăng cường mối liên kết hệ thống chặt chẽ theo chiều dọc (với Sở, Bộ Tài chính) và theo chiều ngang (UBND tỉnh, thành phố). Có thể nói, đây là những kinh nghiệm và Quỹ ĐTPT tỉnh Bắc Ninh có thể tham khảo, nhất là ở phương diện chuẩn bị các điều kiện cần thiết để nhận diện và xử lý rủi ro đến từ môi trường tự nhiên, kinh tế và xã hội, đến từ khách hàng và đến từ bên trong nội bộ Quỹ. Chƣơng 3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 3.1.1. Một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội tỉnh Bắc Ninh 3.1.2. Quỹ Đầu tư Phát triển (QĐTPT) tỉnh Bắc Ninh Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bắc Ninh (sau đây gọi tắt là Quỹ) tên tiếng Anh BacNinh Development Investment Fund, được thành lập theo Quyết định số 192 QĐ-UBND ngày 05 6 2015 của UBND tỉnh Bắc Ninh trên cơ sở chuyển nguyên trạng tài sản, trang thiết bị và bộ máy điều hành của Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bắc Ninh. Theo Điều 1 của Quyết định số 192 QĐ-UBND, Quỹ là một tổ chức tài chính Nhà nước trực thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh, thực hiện chức năng đầu tư tài chính và đầu tư phát triển. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các Ngân hành thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của Quỹ là tiếp nhận vốn ngân sách, huy động vốn trung và 14 dài hạn từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để cho vay, đầu tư vào dự án, doanh nghiệp, phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh, thực hiện bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định. Vốn điều lệ của Quỹ là 500 tỷ đồng. Quỹ hoạt động theo mô hình ngân hàng chính sách, thực hiện nguyên tắc tự chủ về tài chính, bảo toàn và phát triển vốn. Quỹ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi nguồn vốn chủ sở hữu của Quỹ. Chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của Quỹ được thể hiện rõ thông qua các hoạt động sau đây: Một là, Đầu tư phát triển và Đầu tư tài chính Hai là, hoạt động bảo lãnh, cụ thể là bảo lãnh tín dụng. Ba là, hoạt động ủy thác và nhận ủy thác. 3.2. Mô hình nghiên cứu Căn cứ vào hệ thống hóa cơ sở lý luận tại Chương 2, và việc khảo sát, thu thập dữ liệu liên quan đến các hoạt động quản trị rủi ro, yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị rủi ro của Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bắc Ninh. Tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu được thể hiện tại sơ đồ dưới đây: + Mô hình nội dung quản trị rủi ro tại Quỹ theo sơ đồ 2 dưới đây Sơ đồ 2: Nội dung quản trị rủi ro Nội dung hoạt động quản trị rủi ro Xây dựng kế hoạch QTRR Nhận diện rủi ro Phân tích, đánh giá rủi ro Xử lý rủi ro Giám sát, tư vấn, báo cáo 15 Hoạt động quản trị rủi ro Vai trò ban lãnh đạo Cơ cấu tổ chức... Văn hóa doanh nghiệp Nguồn nhân lực Công nghệ thông tin Khách hàng + Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị rủi ro theo sơ đồ 3 Sơ đồ 3: Các yếu tố ảnh hƣởng tới hoạt động quản trị rủi ro 3.3. Phƣơng pháp tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu 3.3.1. Phương pháp tiếp cận Đề tài tiếp cận theo hướng liên ngành, đa chiều trên góc độ lịch sử, kinh tế, chính trị, luật pháp; kết hợp cả cách tiếp cận từ dưới lên (từ khách hàng doanh nghiệp, khách hàng cá nhân vay vốn từ quỹ Đầu tư phát triển) và từ trên xuống (từ các cơ quan quản lý nhà nước của Quỹ đầu phát triển) để làm sáng tỏ hoạt động quản trị rủi ro của Quỹ.. 3.3.2. Phương pháp nghiên cứu Trong luận án này sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết (phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa tài liệu, so sánh...), phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm (điều tra thực tế bằng bảng hỏi, phỏng vấn trực tiếp cán bộ làm công tác quản lý, quản trị rủi ro tại Quỹ, các cơ quan liên quan tới Quỹ, khách hàng được vay, bảo lãnh; các quan sát, đánh giá hoạt động của họ). Đây là những phương pháp nghiên cứu khoa học thông dụng có độ tin cậy cao cho phép tác giả tổng hợp, kế thừa và phân tích các tư liệu đã có để thực hiện các nhiệm vụ đặt ra trong luận án cụ thể. 3.3.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp Phương pháp này được sử dụng trong toàn bộ quá trình thực hiện đề tài, để đánh giá nghiên cứu các tài liệu thu thập được hiện có trong và ngoài 16 nước từ đó hình thành nên khung lý thuyết ở chương 2, đánh giá thực trạng rủi ro và quản trị rủi ro tại Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bắc Ninh ở chương 3. Đây là phương pháp nghiên cứu rất quan trọng trong luận án. 3.3.2.2. Phương pháp so sánh So sánh thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tại Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bắc Ninh và các quỹ đầu tư ở các tỉnh khác, so sánh thực trạng này và các yêu cầu đổi mới hoạt động quản trị rủi ro mà nhà nước đưa ra hoặc các quỹ khác đưa ra từ đó rút ra được những bất cập và làm rõ nguyên nhân của nó. Phương pháp này cũng được dùng để đánh giá sự thay đổi của hiện tượng nghiên cứu theo thời gian. Trong nghiên cứu này phương pháp so sánh được dùng để so sánh các số liệu về lao động, đầu tư, bảo lãnh... tại quỹ 3.3.2.3. Phương pháp điều tra và phỏng vấn. 3.4. Kích thước mẫu nghiên cứu 3.5. Lựa chọn mẫu Để phù hợp với năng lực thực hiện luận án về mặt thời gian, chi phí, tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất, mặc dù phương pháp có tính khách quan và đại diện cho tổng thể không bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Nhưng tác giả sẽ cố gắng vận dụng các nguồn thông tin để lựa chọn được nhóm mẫu có tính đại diện nhất thông qua hình thức chọn mẫu hạn ngạch (quota sampling) theo hình thức cho vay mà Quỹ đầu tư và phát triển đang thực hiện đối với khách hàng; còn đối với những người được Quỹ cho vay sẽ được tác giả cân đối trong số lượng mẫu khảo sát. 3.6. Thiết kế thang đo Việc thiết kế thang đo gồm 2 nội dung là xây dựng nội dung bảng câu hỏi và thang đo cho bảng câu hỏi. 3.7. Phương pháp khảo sát 3.8. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu Số liệu được phân tích bằng các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích định lượng để xác định hoạt động quản trị rủi ro và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị rủi ro tại Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bắc Ninh. 17 Chƣơng 4 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TỈNH BẮC NINH Theo Nghị định số 37/2013/NĐ-CP, Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bắc Ninh là một thể chế tài chính, vận hành như một doanh nghiệp. Quỹ được thành lập dựa trên sự kế thừa trang thiết bị và bộ máy nhân sự của Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bắc Ninh. Sau 4 năm thành lập, Quỹ này đã khẳng định được vai trò của một doanh nghiệp tài chính nhà nước thực hiện chức năng đầu tư tài chính và đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh. Xuyên suốt quá trình đó, hoạt động quản trị rủi ro của Quỹ đã rất được chú trọng. 4.1. Thực trạng Quản trị rủi ro của Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bắc Ninh Thực trạng quản trị rủi ro ở đây được phân tích và đánh giá gắn với hoạt động kinh doanh của Quỹ và triển khai theo khuôn khổ lý thuyết được đề cập trong chương 2, cụ thể như sau: 4.1.1. Xây dựng kế hoạch quản trị rủi ro Kế hoạch quản trị rủi ro tại Quỹ ĐTPTBN, trước hết phải dựa trên các văn bản pháp lý và đồng thời xây dựng và ban hành các văn bản điều hành của Quỹ. Theo đó, quản trị rủi ro của Quỹ tập trung vào phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro; việc áp dụng các hình thức xử lý rủi ro và các biện pháp quản trị rủi ro khác trong hoạt động cho vay đầu tư (hoạt động cho vay), đầu tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp (hoạt động đầu tư), hoạt động bảo lãnh tín dụng của Quỹ. Đối với hoạt động cho vay, đầu tư và ủy thác Đối với hoạt động bảo lãnh 4.1.2. Nhận diện rủi ro Nhận diện rủi ro đối với hoạt động kinh doanh của Quỹ là xác định thông tin về rủi ro, bao gồm đó là những rủi ro gì? nguồn gốc rủi ro, các yếu tố ảnh hưởng, các nhân tố cấu thành rủi ro Quá trình này gồm nhiều nhiệm vụ khác nhau từ tìm kiếm, nhận dạng, dự đoán các rủi ro gắn với hoạt động cho vay đầu tư, đầu tư trực tiếp và bảo lãnh. Rủi ro thường gặp trong hoạt động kinh doanh của Quỹ là rủi ro mất vốn. Rủi ro này được nhận diện thông qua các hoạt động kinh doanh của Quỹ, khách hàng, môi trường kinh doanh. 4.1.2.1. Trong hoạt động cho vay đầu tư và bảo lãnh tín dụng 4.1.2.2. Khảo sát nhận diện rủi ro cho vay đầu tư và bảo lãnh tín dụng 18 4.1.3 Phân tích và đánh giá rủi ro 4.1.3.1 Phân tích, đánh giá rủi ro đối với hoạt động cho vay đầu tư, đầu tư trực tiếp, bảo lãnh tín dụng 4.1.3.2. Trường hợp minh họa thứ nhất (case study 1): về hoạt động phân tích, đánh giá rủi ro tại Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bắc Ninh thông qua đầu tư trực tiếp 4.1.3.2. Khảo sát hoạt động phân tích và đánh giá rủi ro của Quỹ 4.1.4. Xử lý rủi ro Kể từ khi thành lập cho đến nay, Quỹ áp dụng nhiều biện pháp khác nhau để xử lý rủi ro trong hoạt động cho vay đầu tư, đầu tư trực tiếp, bảo lãnh 4.1.4.1. Xử lý rủi ro của Quỹ 4.1.4.2. Trường hợp minh họa thứ hai (case study 2): về hoạt động xử lý rủi ro tại Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bắc Ninh thông qua bảo lãnh tín dụng 4.1.4.3. Khảo sát hoạt động xử lý rủi ro của Quỹ 4.1.5. Giám sát, tư vấn và báo cáo 4.1.5.1 Giám sát, tư vấn và báo cáo đối với hoạt động cho vay đầu tư, đầu tư trực tiếp và bảo lãnh tính dụng 4.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản trị rủi ro 4.2.1. Phân tích thống kê các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro của Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bắc Ninh 4.2.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha trong phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động quản trị rủi ro 4.2.3. Phân tích yếu tố khám phá EFA 4.2.4. Kết quả của mô hình 4.2.5. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu 4.2.5.1. Phân tích tương quan 4.2.5.2. Phân tích hồi quy đa biến 4.2.6. Thảo luận kết quả hồi quy 4.3. Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro tại Quỹ Đầu tƣ Phát triển tỉnh Bắc Ninh 4.3.1. Kết quả đạt được Từ khi Quy chế quản lý rủi ro của Quỹ có hiệu lực, hoạt động quản trị rủi ro của Quỹ đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận như sau: Một là, hoạt động quản trị rủi ro được nhận thức từ rất sớm kể từ sau thành lập. Các bước trong quy trình quản trị rủi ro được xúc tiến tương đối 19 có hiệu quả, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Quỹ trong những năm qua. Hai là, cán bộ chuyên môn có trách nhiệm thường xuyên cập nhật thông tin, theo dõi và báo cáo những dấu hiệu có thể phát sinh rủi ro trong quá trình cho vay, đầu tư trực tiếp, bảo lãnh tín dụng và đề xuất biện pháp, dự phòng quản lý rủi ro, để các cấp lãnh đạo xem xét. Ba là, thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ. Nâng cao trình độ quản lý, năng lực giám sát rủi ro và ý thức trách nhiệm cá nhân trong hoạt động quản trị rủi ro được phân công. Và bốn là, thực hiện đúng trình tự, thủ tục trong cho vay đầu tư, b

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_quan_tri_rui_ro_tai_quy_dau_tu_phat_trien_ti.pdf
Tài liệu liên quan