1.1.2.1. Chuyển dịch trong nguồn lực
Theo cách ti p cận này, quyền lực được phản ánh thông qua các
nguồn lực mà một qu c gia sở hữu. T eo đó, sự chuyển dịch quyền lực
đồn n ĩ với sự t y đổi trong phân b nguồn lực giữa các qu c gia, hay
sự t y đổi trong tươn qu n lự lượng. Cách ti p cận quyền lự n ư
nguồn lự n y dù đ t n ôn tron vi đặt ra những nền món đầu tiên
cho nghiên cứu quyền lực qu c gia và ơn nữa, vi đo lường quyền lực
trở nên khả t i ơn n ưn ũn đ n bộc lộ những hạn ch trong vi c giải
thích nhiều thực tiễn quan h qu c t . Thật vậy, không phải qu c gia nào có
lợi th về nguồn lực, sức mạnh thì có nhiều quyền lự ơn.
1.1.2.2. Chuyển dịch quyền lực quan hệ
Bởi những hạn ch nêu trên, cách ti p cận quyền lự n ư n uồn lực
đ bị thách thức bởi một cách ti p cận khác cho rằng quyền lự được phản
ánh qua m i quan h . Để xem xét quá trình chuyển dịch quyền lực theo
cách ti p cận này cần phải xem xét từng cặp quan h son p ươn giữa các
qu c gia hoặc giữa một qu c gia với một nhóm trong một chiều dài thời
i n để thấy được sự t y đổi trong quyền lực giữa các bên. Tuy nhiên sẽ
rất cồng kền v k ó để đo lường quyền lực theo cách ti p cận này. Đặc
bi t n u mu n xem xét quyền lực của một qu c gia trên bình di n toàn cầu
thì phải tính toán cùng lúc nhiều m i quan h đ n xen p ức tạp. Tuy nhiên,
th giới không ngừng vận động với sự t y đổi không chỉ ở các nhân t bên10
trong mà còn các nhân t bên ngoài của m i quan h , đặc bi t từ h th ngcấu trúc. Do vậy những tính toán chi ti t và tách bi t m k ôn tín đ n tác
động từ h th ng-cấu trú đôi k i lại mất đi tín tổng thể trong một b i
cảnh luôn vận động và phức tạp.
1.1.2.3. Chuyển dịch quyền lực cấu trúc
Cách ti p cận này cho rằng quyền lực qu i được biểu hi n thông
qua khả năn xá lập luật ơi tron qu n qu c t . Cách ti p cận quyền
lực cấu trú n y đ ỗ trợ cách ti p cận quyền lực quan h trong vi c xác
định quyền lực qu c gia trên bình di n toàn cầu tránh nhữn p ươn p áp
địn lượng cầu kỳ mà vẫn phản án được tính quan h trong khái ni m
quyền lực. Hơn nữa, khi quan h qu c t phát triển, sự phụ thuộc lẫn nhau
n y n i tăn t ú đẩy những chuẩn tắc, chuẩn mực chung trong quan
h giữa các qu c gia và hạn ch khả năn áp đặt ý chí bằng các hình thức
quân sự thì quyền lực cấu trúc là một cách ti p cận phù hợp. Tuy nhiên,
khả năn áp dụng của cách ti p cận này hẹp ơn so với cách ti p cận quyền
lực quan h bởi trên thực t chủ y u l á nước lớn mới ó được quyền lực
cấu trúc trong b i cảnh ngày nay.
Dựa vào cách ti p cận này, chuyển dịch quyền lực cấu trú ó n ĩ
là sự t y đổi vai trò và ản ưởng của các chủ thể đ i với những luật ơi,
hay mẫu hình quan h giữa các chủ thể khác trong quan h qu c t . Bởi sự
phù hợp với phạm vi nghiên cứu của luận án về nội dung là sự chuyển dịch
quyền lực giữ á nước lớn và về thời gian từ 2001 đ n nay, luận án lựa
chọn sử dụng quan ni m về chuyển dịch quyền lực cấu trúc
27 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 805 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Sự chuyển dịch quyền lực trong quan hệ quốc tế từ năm 2001 đến nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
từ
các lý thuy t QHQT, các cách ti p cận quyền lự k á n u v xá định
khả năn áp dụng của các quan ni m đó. B n ạn đó, luận án đề xuất
một khung phân tích chuyển dịch quyền lực cấu trúc bao gồm những
tiền đề cho chuyển dịch quyền lực và các hình thức chuyển dịch quyền
lực cấu trú . Qu đó, luận án đón óp o vi c nghiên cứu lý luận về
quyền lự ũn n ư uyển dịch quyền lực trong quan h qu c t .
Luận án đ p ân tí sự chuyển dịch quyền lự đ n diễn ra
trong các cấu trúc kinh t , an ninh-chính trị của h th ng qu c t từ năm
2001 đ n năm 2017 b o ồm nhữn t y đổi lớn làm tiền đề và nhận
bi t hình thức chuyển dịch quyền lực cấu trúc hi n n y. Đây ũn l
đón óp ủa luận án vào vi c nghiên cứu h th ng qu c t đươn đại.
Bên cạn đó, luận án áp dụn p ươn p áp xây dựng kịch bản
trong xây dựng chi n lượ để dự báo triển vọng chuyển dịch quyền lực
trong quan h qu c t o đ n năm 2035, từ đó, đón óp v o vi c
nghiên cứu dự báo trong quan h qu c t .
Về thực tiễn
7
Luận án là công trình tham khảo cho vi c giảng dạy, nghiên cứu
về quyền lực nói chung, chuyển dịch quyền lực giữ á nước lớn nói
riêng và áp dụng cách ti p cận quyền lực cấu trúc trong nghiên cứu
quan h qu c t . Công trìn n y ũn ó iá trị trong vi c chỉ ra những
ưu k uy t của các lựa chọn chính sách cho Vi t Nam trong m i quan h
với Trung Qu c trong b i cảnh hi n nay.
7. Bố cục của Luận án
Ngoài phần mở đầu, k t luận, danh mục tài li u tham khảo, và
phụ lục, luận án gồm 03 ươn với b cụ n ư s u: C ươn 1: Cơ sở
lý luận và lịch sử về chuyển dịch quyền lực; C ươn 2: Tiền đề và quá
trình chuyển dịch quyền lực trong quan h qu c t từ năm 2001 đ n
năm 2017; C ươn 3: Triển vọng chuyển dịch quyền lự đ n năm 2035
v đ i sách của Vi t Nam
CHƢƠNG 1
CƠ Ở LÝ LU N VÀ LỊCH SỬ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm quyền lực
Khái ni m quyền lực là một khái ni m ơ bản n ưn đầy thách
thức. Cùng với sự phát triển của các lý thuy t quan h qu c t , khải
ni m quyền lự ũn k ôn n ừn được phát triển với những nội hàm
và ngoại di n đ dạng.
Trong s các khái ni m đượ đư r , ó n iều khái ni m chịu ảnh
ưởng nhiều bởi tư tưởng của chủ n ĩ Hi n thực cho rằng quyền lực
là khả năn áp đặt ý chí của chủ thể này lên chủ thể khác. Theo quan
điểm này, quan h qu c t t ường chủ y u xoay quanh các qu c gia,
đặc bi t á nước lớn; chính vì vậy, các công trình nghiên cứu áp dụng
nhóm khái ni m n y t ường đề cập tới quyền lực củ á ường qu c.
Mặc dù luận án xem xét quyền lực củ á nước lớn hi n n y n ưn sự
phụ thuộc lẫn nhau, sự phát triển của các giá trị chung và luật pháp qu c
8
t đ ạn ch được chủ n ĩ đơn p ươn từ á nước lớn. Bản thân các
nước lớn ũn k ôn t ể áp đặt lẫn nhau mà chỉ có thể kiềm ch lẫn
n u để cu i ùn , đạt được những lợi ích qu c gia của mình.
Chính vì lẽ đó, luận án đi đ n một khái ni m quyền lực là khả
năn ủ thể này gây ản ưởng và kiềm ch hành vi của chủ thể khác
để thực hi n được mục tiêu và lợi ích qu c gia trong quan h với nhau.
1.1.1.2. Khái niệm chuyển dịch quyền lực
Để mô tả sự vận động của quyền lực, các học giả trong và ngoài
nướ đ đư r rất nhiều thuật ngữ khác nhau. Trong các công trình
nghiên cứu của các học giả qu c t , mỗi thuật ngữ thậm í ũn k ôn
được sử dụng th ng nhất. Cũn chính vì vậy, khi dịch sang Ti ng Vi t
ũn ó n iều phiên bản khác nhau. Sự đ dạng trong các thuật ngữ
ũn p ản án được tính phức tạp v ư được h th ng của vấn đề
nghiên cứu. Luận án đi đ n sử dụng thuật ngữ chuyển dịch quyền lự để
mô tả sự vận động của quyền lực trong quan h giữ á nước lớn v n
là những trung tâm quyền lực quan trọn đ i với toàn th giới.
1.1.1.3. Các khái niệm liên quan
Về chủ thể quan hệ quốc tế, trong phạm vi nghiên cứu của luận
án, để làm sáng tỏ sự chuyển dịch quyền lực giữ á nước lớn trong
quan h qu c t thì chủ thể qu c gia vẫn là chủ thể chính y u và các tổ
chức qu c t đón v i trò n ư l á địa hạt để các qu c gia cạnh tranh
ản ưởng.Về thứ bậc và khái niệm nước lớn, sự phân bổ các nguồn lực
sẽ tạo ra ý ni m về thứ bậc trong h th ng qu c t v l m ơ sở để xác
địn nước lớn. Khái ni m nước lớn đượ xá định là qu c gia sở hữu
các nguồn lực lớn trong một hay nhiều lĩn vực. Về hệ thống, cấu trúc
và kiến trúc quốc tế, hệ thống quốc tế là một chỉnh thể gồm các chủ thể
quan h qu c t và những m i quan h tươn tá iữ ún được cấu
trúc theo những luật l và mẫu hình nhất định. Nhân t c t lõi của h
th ng qu c t chính là cấu trúc của nó. Cấu trúc qu c t phản ánh một
trạn t ái tĩn á d n x p có thứ bậc giữa các chủ thể bên trong h
9
th ng qu c t và những nguyên tắc chung trong quan h giữa các chủ
thể đó. Để phổ bi n các giá trị hay những chuẩn tắc trong quan h , kiến
trúc quốc tế được hình thành thông qua một mạn lưới gồm các các dàn
x p son p ươn v đ p ươn được c k t một cách hợp lý và hoạt
động một cách tập thể.
1.1.2. Các quan niệm về chuyển dịch quyền lực
Các quan ni m về chuyển dịch quyền lự đ n nay chủ y u phát
triển dựa trên các cách ti p cận quyền lực. Dựa vào biểu hi n của quyền
lực, có ba cách ti p cận quyền lực phổ bi n:
1.1.2.1. Chuyển dịch trong nguồn lực
Theo cách ti p cận này, quyền lực được phản ánh thông qua các
nguồn lực mà một qu c gia sở hữu. T eo đó, sự chuyển dịch quyền lực
đồn n ĩ với sự t y đổi trong phân b nguồn lực giữa các qu c gia, hay
sự t y đổi trong tươn qu n lự lượng. Cách ti p cận quyền lự n ư
nguồn lự n y dù đ t n ôn tron vi đặt ra những nền món đầu tiên
cho nghiên cứu quyền lực qu c gia và ơn nữa, vi đo lường quyền lực
trở nên khả t i ơn n ưn ũn đ n bộc lộ những hạn ch trong vi c giải
thích nhiều thực tiễn quan h qu c t . Thật vậy, không phải qu c gia nào có
lợi th về nguồn lực, sức mạnh thì có nhiều quyền lự ơn.
1.1.2.2. Chuyển dịch quyền lực quan hệ
Bởi những hạn ch nêu trên, cách ti p cận quyền lự n ư n uồn lực
đ bị thách thức bởi một cách ti p cận khác cho rằng quyền lự được phản
ánh qua m i quan h . Để xem xét quá trình chuyển dịch quyền lực theo
cách ti p cận này cần phải xem xét từng cặp quan h son p ươn giữa các
qu c gia hoặc giữa một qu c gia với một nhóm trong một chiều dài thời
i n để thấy được sự t y đổi trong quyền lực giữa các bên. Tuy nhiên sẽ
rất cồng kền v k ó để đo lường quyền lực theo cách ti p cận này. Đặc
bi t n u mu n xem xét quyền lực của một qu c gia trên bình di n toàn cầu
thì phải tính toán cùng lúc nhiều m i quan h đ n xen p ức tạp. Tuy nhiên,
th giới không ngừng vận động với sự t y đổi không chỉ ở các nhân t bên
10
trong mà còn các nhân t bên ngoài của m i quan h , đặc bi t từ h th ng-
cấu trúc. Do vậy những tính toán chi ti t và tách bi t m k ôn tín đ n tác
động từ h th ng-cấu trú đôi k i lại mất đi tín tổng thể trong một b i
cảnh luôn vận động và phức tạp.
1.1.2.3. Chuyển dịch quyền lực cấu trúc
Cách ti p cận này cho rằng quyền lực qu i được biểu hi n thông
qua khả năn xá lập luật ơi tron qu n qu c t . Cách ti p cận quyền
lực cấu trú n y đ ỗ trợ cách ti p cận quyền lực quan h trong vi c xác
định quyền lực qu c gia trên bình di n toàn cầu tránh nhữn p ươn p áp
địn lượng cầu kỳ mà vẫn phản án được tính quan h trong khái ni m
quyền lực. Hơn nữa, khi quan h qu c t phát triển, sự phụ thuộc lẫn nhau
n y n i tăn t ú đẩy những chuẩn tắc, chuẩn mực chung trong quan
h giữa các qu c gia và hạn ch khả năn áp đặt ý chí bằng các hình thức
quân sự thì quyền lực cấu trúc là một cách ti p cận phù hợp. Tuy nhiên,
khả năn áp dụng của cách ti p cận này hẹp ơn so với cách ti p cận quyền
lực quan h bởi trên thực t chủ y u l á nước lớn mới ó được quyền lực
cấu trúc trong b i cảnh ngày nay.
Dựa vào cách ti p cận này, chuyển dịch quyền lực cấu trú ó n ĩ
là sự t y đổi vai trò và ản ưởng của các chủ thể đ i với những luật ơi,
hay mẫu hình quan h giữa các chủ thể khác trong quan h qu c t . Bởi sự
phù hợp với phạm vi nghiên cứu của luận án về nội dung là sự chuyển dịch
quyền lực giữ á nước lớn và về thời gian từ 2001 đ n nay, luận án lựa
chọn sử dụng quan ni m về chuyển dịch quyền lực cấu trúc.
1.1.3. Khung phân tích chuyển dịch quyền lực cấu trúc
1.1.3.1. Những tiền đề cho chuyển dịch quyền lực
Cần phải nhìn nhận rằng, quyền lực của qu c gia không chỉ phụ
thuộc vào các y u t bên trong mà còn phụ thuộc vào các y u t bên ngoài.
N ư vậy, luận án xá định những tiền đề là: (i) bi n đổi bên trong bản chất
quyền lự , (ii) t y đổi tươn qu n lự lượn , (iii) điều chỉnh chính sách
củ á nước lớn, (iv) nhữn t y đổi củ môi trường qu c t . Những nhân
11
t này có sự liên h chặt chẽ lẫn n u. Môi trườn t y đổi có thể khi n vị
th t y đổi và từ đó ũn dẫn tới ín sá t y đổi. Khi b n nhân t này
t y đổi đủ lớn sẽ t ú đẩy quá trình chuyển dịch quyền lực. Và trong quá
trình chuyển dị đó, á n ân t n y ũn vẫn ti p tục vận động.
1.1.3.2. Các hình thức chuyển dịch quyền lực
Sự chuyển dịch quyền lực cấu trúc giữ á nước lớn có thể diễn ra
dưới ba hình thứ dưới đây:
Thứ nhất, chuyển dịch nội sinh. Đây là quá trình chuyển dịch quyền
lực hình thành và phát triển bên trong các cấu trúc sẵn có của h th ng
qu c t . N ư vậy, dù quá trình chuyển dịch quyền lực có diễn ra, những
nguyên tắc, mẫu hình quan h un k ôn t y đổi về ơ bản, n u có chỉ
là sự phát triển có tính k thừa, và sự t y đổi chính nằm ở thứ bậc của các
ường qu c trong h th ng. Chuyển dịch theo hình thứ n y t ường diễn ra
giữa hai qu c gia có sự phụ thuộc lẫn nhau lớn hay quan h đồng minh
thân thi t và mang tính tự nguy n cao.
Thứ hai, chuyển dịch ly tâm. Đây là sự chuyển dịch quyền lực hình
thành từ bên trong cấu trúc sẵn có của h th n v ó xu ướng phát triển
ra bên ngoài- hình thành cấu trúc mới với luật ơi mới và không thuộc ảnh
ưởng của ường qu c nguyên trạng. N ư vậy, sự t y đổi về thứ bậc có
thể có hoặc không diễn r n ưn n ưn xuất hi n nhiều thêm các nguyên
tắc, mẫu hình quan h mới. Chuyển dịch theo hình thứ n y t ường diễn ra
giữa hai qu c gia có sự phụ thuộc lẫn n u n ưn ũn ó n ững mâu
thuẫn về lợi í , do đó, m n tín ạn tr n đ n xen ợp tác.
Thứ ba, chuyển dịch ngoại sinh. Chuyển dịch ngoại sinh là quá trình
chuyển dịch quyền lực hình thành và phát triển bên ngoài các cấu trúc sẵn
có của h th ng qu c t . N ư vậy, quá trình chuyển dịch quyền lực dẫn tới
hình thành thêm một cấu trúc mới. T eo đó, th ng qu c t sẽ t y đổi
thành một h th ng hai cực bao gồm trong nó là hai tiểu h th ng tách bi t
với những cấu trúc riêng bi t. Chuyển dịch theo hình thứ n y t ường diễn
ra giữa hai qu c gia có ít sự phụ thuộc lẫn nhau và m i quan h mang tính
12
đ i đầu cao. Chính vì th , quá trình chuyển dịch ngoại sin t ườn đi kèm
chạy đu vũ tr n oặ xun đột quân sự.
1.2. Cơ sở lịch sử
1.2.1. Chuyển dịch quyền lực nội sinh giữa Anh – Mỹ trong cấu trúc
kinh tế (1918-1945)
Về tiền đề, (i) Cùng với cách mạng công nghi p lần thứ 2 và sự phát
triển của hình thái kinh t tư bản chủ n ĩ t ì v i trò ủa kinh t ngày càng
được nhận thứ n ư một thành t quan trọng tạo nên sức mạnh qu c gia.
(ii) Sự suy giảm của chủ n ĩ bá quyền An s u năm 1870 để lại một
khoảng tr ng quyền lực trong cấu trúc kinh t th giới, tạo bước ngoặt cho
h th ng th giới với sức mạnh nổi lên của Mỹ. (iii) Tuyên b 14 điểm của
Wilson đầu năm 1918 đ đán dấu tư tưởng mới tron tư duy l n đạo Mỹ
từ chủ n ĩ bi t lập sang chủ n ĩ qu c t v đón v i trò dẫn dắt trong
nền kinh t toàn cầu. (iv) xu th toàn cầu hoá kinh t i i đoạn n y đ t ú
đẩy t ươn mại tự do và từ đó ậu thuẫn cho quyền lực Mỹ. Từ những tiền
đề đó, quá trìn uyển dịch quyền lự đ diễn ra trong cấu trúc kinh t
Về quá trình chuyển dịch nội sinh, trước Chi n tranh Th giới thứ
nhất, cấu trúc kinh t qu c t được hình thành bởi các nguyên tắc về tự do
t ươn mại với vai trò lớn của Anh và Mỹ - một ường qu c kinh t đ n
trỗi dậy. Mỹ đ từn bước chủ động nắm lấy v i trò n ười cầm cươn ủa
h th ng kinh t th giới. Sau chi n tranh, tron k i á ường qu đều bị
ản ưởng, Mỹ đ lại ó được thời ơ nắm lấy v i trò l n đạo trong cấu
trúc kinh t bằng vi t ú đẩy hình thành h th ng Bretton Woods – một
ki n trúc mới củng c nguyên tắc tự do t uươn mại và lấy đồng USD làm
trung tâm với i ơ trụ cột là IMF và IBRD nhằm quản lý tiền t qu c
t và khẳn định vai trò bá quyền trong cấu trúc kinh t toàn cầu.
1.2.2. Chuyển dịch quyền lực ngoại sinh giữa Mỹ và Liên Xô trong hệ
thống quốc tế Yalta (1945-1991)
Về tiền đề, (i) sự r đời củ vũ k í ạt nhân và h tư tưởng xã hội
chủ n ĩ ó t ể đượ oi l i t y đổi ăn bản lớn nhất để hình thành
13
nên một trật tự hai cực với hai h th n được dẫn dắt bởi Liên Xô và Mỹ.
(ii) Mặc dù sau Th chi n II, Mỹ ó ưu t nổi trội v l ường qu c sở hữu
vũ k í ạt n ân n ưn Li n Xô ũn n n ón p ục hồi và theo sau Mỹ
trở thành một ường qu c hạt nhân. (iii) Xuất phát từ sự khác bi t về ý thức
h và nhận thức m i đe doạ từ qu c gia còn lại, Mỹ và Liên Xô công khai
ín sá đ i đầu. (iv) Cùng với sự nổi lên củ á n uy ơ n nin truyền
th n n ư ạy đu vũ tr n v xun đột quân sự, quá trình chuyển dịch
ngoại sin đ diễn ra giữa Mỹ và Liên Xô.
Về quá trình chuyển dịch ngoại sinh, từ sau k t quả của hội nghị
Yalta, Mỹ ũn t ú đẩy hình thành nên cấu trúc kinh t với nguyên tắc
kinh t thị trường v t ươn mại tự do thông qua IMF, IBRD, GATT, và
k hoạch Marshall; cấu trúc an ninh với nguyên tắc phòng thủ tập thể thông
qua các kh i quân sự NATO, SEATO; cấu trúc chính trị có Học thuy t
Truman. Liên Xô ũn đ k ôn n ừng nỗ lực xây dựng một h th ng
tươn đ i toàn di n gồm các cấu trúc kinh t , n nin v tư tưởn l m đ i
trọng với h th ng mà Mỹ đ xá lập – về kinh t có COMECON, về chính
trị có COMINFORM và về an ninh có WARSAW. Mặ dù Li n Xô đ xây
dựn được một h th ng củng c cho quyền lự v v i trò l n đạo của
mìn n ưng h th ng này vẫn còn y u ơn nhiều so với h th ng của Mỹ
cả về chất lẫn về lượng. Và thực t , h th ng xã hội chủ n ĩ đ sụp đổ,
Liên Xô tan rã và quá trình chuyển dịch quyền lực giữa Mỹ và Liên Xô hay
cuộc cạnh tranh quyền lực giữ i si u ường này đ ấm dứt.
1.2.3. Chuyển dịch quyền lực ly tâm giữa Liên Xô và Trung Quốc trong
hệ thống xã hội chủ nghĩa trong Chiến tranh Lạnh
Về tiền đề, Tron i i đoạn 1960-1989 nhữn đặ điểm thuộc về bản
chất quyền lực ũn i ng nhữn đặ điểm của h th n Y lt đ đề cập ở
trên. Sự r đời củ vũ k í ạt nhân khi n tươn qu n lự lượn t y đổi
nhanh chóng. Tuy nhiên, các tiền đề cho quá trình chuyển dịch này gồm có
thêm: (i) vi c Trung Qu c sở hữu vũ k í ạt n ân v i tăn sức mạnh
14
quân sự; (ii) quá trình Phi Stalin hoá bên trong kh i XHCN; (iii) m i đe
doạ từ kh i TBCN; (iv) sự điều chỉn ín sá s n đ i đầu từ hai phía.
Về quá trình chuyển dịch ly tâm, từ năm 1945, ấu trúc của h
th ng xã hội chủ n ĩ n n ón định hình với bá quyền Liên Xô và sợi
dây liên k t là ý thức h Xã hội Chủ n ĩ dựa trên một ki n trúc toàn di n
với ba trụ cột: COMINFORM, COMECON, và WARSAW. S u k i Đảng
Cộng sản giành thắng lợi trong cuộc nội chi n ở Qu c vào ngày 1/10/1949,
Trung Qu c là một phần quan trọng trong Phong trào Cộng sản & Công
nhân qu c t ũn n ư l qu n sát vi n ủa COMECON. Từ năm 1960,
những mâu thuẫn xuất phát từ tư tưởn đ k i n cho Trung Qu c bắt đầu
ly tâm ra khỏi h th ng xã hội chủ n ĩ m Li n Xô dẫn dắt thông qua
vi c tập hợp lự lượng dựa trên các học thuy t với hàm ý hình thành nên
một “t giới thứ b ” đôn đảo và trung lập giữa Xô – Mỹ.
CHƢƠNG 2
TIỀN ĐỀ VÀ QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH QUYỀN LỰC
TRONG QUAN HỆ QUỐC TẾ TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2017
2.1. Những tiền đề cho quá trình chuyển dịch quyền lực từ năm 2001
2.1.1. Biến đổi bên trong quyền lực
Từ đầu th kỷ XXI đ n nay, th giới không ngừng vận động và có
sự bi n đổi rõ nét trong các thành t của quyền lự . H i t y đổi lớn
nhất có thể thấy rõ trong th kỷ XXI l v i trò i tăn mạnh mẽ của
kinh t và khoa học công ngh . Cùng với nhữn k ó k ăn tron vi c sử
dụng lự lượng quân sự, á nước lớn ũn t y đổi cách thức thực thi
quyền lực và cạnh tranh lẫn n u. Điều này mang lại nhữn đặ điểm
riêng cho chuyển lực quyền lự tron i i đoạn này
2.1.2. Thay đổi tương quan lực lượng
Trong một thập kỷ đầu sau khi Chi n tranh Lạnh k t thúc vào
năm 1991, Mỹ trải qua khoảnh khắ đơn ực trong vai trò của một siêu
ườn đơn độc với sức mạnh nổi trội toàn di n về kinh t , quân sự,
khoa học công ngh và các nguồn lực mềm mà không có qu c gia nào
15
có khả năn t á t ứ . Bước vào th kỷ XXI, từ năm 2001 tươn qu n
lự lượng bắt đầu có sự chuyển bi n rõ r t, đặc bi t về kinh t với sự
trỗi dậy mạnh mẽ từ Trung Qu c.
2.1.3. Một số điều chỉnh chính sách của các nước lớn
Nhìn chung, từ đầu thể kỷ XXI đ n n y, á nước lớn đ ó
nhữn điều chỉn rõ nét tron ín sá đ i ngoại. Một cách tổng thể,
những sự điều chỉnh này của Trung Qu c, Nhật Bản, N v EU đều
phản ánh mong mu n h th ng đ ực cân bằn ơn t y vì th ng
nhất si u đ ường trong thập niên 1990.
2.1.4. Những thay đổi trong môi trường quốc tế
Sự phát triển phức tạp của các vấn đề an ninh phi truyền th ng
cùng với sự phụ phuộc lẫn nhau giữa các qu c gia về mọi mặt khi n
kìm ch mặt xun đột trong quan h giữa các qu c gia. Đặc bi t, sự phụ
thuộc lẫn n u đ v đ n tạo ơ ội và thách thứ o á ường qu c
mưu đạt quyền lực cấu trúc. Tất cả nhữn điều n y đều tác động đ n sự
vận động của quá trình chuyển dịch quyền lự tron i i đoạn này.
2.2. Quá trình chuyển dịch quyền lực trong các cấu trúc của hệ
thống quốc tế từ năm 2001 đến năm 2017
2.2.1. Chuyển dịch quyền lực trong cấu trúc kinh tế
Trong một thập ni n đầu sau Chi n tranh Lạnh, cấu trúc kinh t
đ n n ón đượ định hình bởi các nền kinh t phát triển trong
n óm G7. Đặc bi t, v i trò n ư đầu tàu của nền kinh t th giới và
n ười bảo v o n oá lưu t ôn t uộc về Mỹ qua các nguyên tắc
về t ươn mại tự do, lấy đồng USD làm trung tâm. Các chính sách kinh
t toàn cầu của Mỹ tập trung vào vi c củng c ki n trúc kinh t toàn cầu
dựa trên ba thể ch ín được duy trì từ h th ng Bretton Wood. Ngân
hàng th giới (WB) đón v i trò điều ph i các chính sách về tài chính,
Quỹ Tiền t qu c t đón v i trò điều ph i các hợp tác tiền t toàn cầu
trong khi Hi p định chung về Thu qu n v T ươn mại (GATT) sau
16
này là Tổ chứ T ươn mại th giới (WTO) đón v i trò n ư xươn
s ng của h th n t ương mại đ p ươn do Mỹ l n đạo.
Đ n nay, một cách tổng thể ở cấp độ toàn cầu vai trò lớn của Mỹ
ùn á đồng minh châu Âu và Nhật Bản vẫn được duy trì dựa trên
ki n trúc toàn di n với ba trụ cột: IMF, WB và WTO. Tuy nhiên, vai trò
l n đạo h th ng kinh t toàn cầu đ được san sẻ dần o á đồng
minh và cả á ường qu c mới nổi mà chủ y u là Trung Qu c. Vi c
qu c t ó đồng nhân dân t , những vai trò lớn ơn tron á t ể ch
t i ín , t ươn mại toàn cầu do Mỹ dẫn dắt và vi c ki n trúc nên
những thể ch tài chính cùng các khuôn khổ hợp tá t ươn mại khu
vực mới là những minh chứng rõ ràng cho thấy sự i tăn mạnh mẽ
quyền lực cấu trúc của Trung Qu tron i i đoạn 2001 đ n nay.
Tron i i đoạn này, quyền lực cấu trúc mà Trung Qu c nỗ lự đạt
được chủ y u nằm trong phạm vi khu vực châu Á – T ái Bìn Dươn .
Tuy n i n, n ìn v o xu ướng mở rộng của các thể ch mà Trung Qu c
dẫn dắt, ũn o n to n ó k ả năn á t ể ch đó được qu c t hóa và
cạnh tranh với các thể ch của Mỹ gi n n ư n ững gì Trung Qu đ
l m đ i với đồng nhân dân t .
2.2.2. Chuyển dịch quyền lực trong cấu trúc an ninh – chính trị
Về cấu trúc chính trị, năm 2001 đán dấu một sự t y đổi trong
cấu trúc chính trị khi Mỹ xây dựng Cộn đồng các nền dân chủ (CD)
đứn đầu là 24 nước trong Hội đồn (CCD) để t ú đẩy một cách chính
thức các giá trị dân chủ nhân quyền trở thành một quy chuẩn trong h
th ng qu c t đươn đại. C o đ n nay, bởi sức hút của nền kinh t Trung
Qu c, nhiều qu i âu Á đ t y đổi theo mô hình phát triển của Trung
Qu c và theo quan ni m của Mỹ v p ươn Tây l x rời dân chủ ơn.
Về cấu trúc an ninh, bước vào TK XXI, cấu trúc an ninh qu c t
đượ định hình với vai trò lớn của Mỹ, Anh, Pháp, Nga, Trung Qu c –
năm t n vi n t ường trực có quyền phủ quy t trong tổ chức hợp tác
an ninh quyền lực nhất dựa trên nguyên tắc an ninh tập thể ở cấp độ
toàn cầu là Hội đồng Bảo An Liên Hợp Qu c. Ở áp độ khu vực, dựa
17
trên nguyên tắc phòng thủ tập thể là NATO, các dàn x p son p ươn
trục và nan hoa do Mỹ dẫn dắt. Tuy n i n đ n nay, không có sự thay
đổi nhiều n ư ấu trúc kinh t . Sự chuyển dịch quyền lực trong cấu trúc
an ninh rõ r t nhất là sự chuyển dịch quyền lực có tính tự nguy n của
Mỹ đ i với á đồng minh châu Âu và Nhật Bản. Khác với những quan
điểm của chủ ng ĩ i n thực cho rằng sự nghi kỵ luôn tồn tại giữa các
qu c gia thì Mỹ với những gánh nặng qu c t đ n mu n châu Âu và
Nhật Bản chủ độn ơn t y vì p ụ thuộc vào Mỹ. Ở ó độ cạnh tranh,
Anh – Pháp dù là nhữn đồng minh thân cận với Mỹ những hi n nay
ũng bộc lộ những mâu thuẫn với mứ độ ngày càng nhiều. Ở lụ địa Á
–Âu, Nga vẫn mu n khẳn định ản ưởng của mình tại không gian hậu
Xô Vi t bằng vi c xây dựng khôi quân sự CSTO với m nh danh là
“NATO p ươn Đôn ” tuy n i n, n ữn ì CSTO l m được vẫn còn
hạn ch tron i i đoạn hi n nay.
Tóm lại, về tổng thể quá trình chuyển dịch quyền lực nội sinh cùng
với ly tâm đ n diễn ra trong h th ng qu c t từ 2001 o đ n 2017 đ
dẫn tới vi c hình thành nên một ki n trúc phức tạp và quyền lực cấu trúc
không còn tập trung trong tay Mỹ v á đồn min m đ bị chuyển
dịch một á đán kể, đặc bi t là về phía Trung Qu c. Tuy nhiên, sự ly
tâm của Trung Qu c chủ y u nhìn thấy trong cấu trúc kinh t .
CHƢƠNG 3
TRIỂN VỌNG CHUYỂN DỊCH QUYỀN LỰC ĐẾN NĂM 2035
VÀ ĐỐI SÁCH CỦA VIỆT NAM
3.1. Triển vọng chuyển dịch quyền lực đến năm 2035
3.1.1. Các kịch bản chuyển dịch quyền lực đến năm 2035
Trong b n tiền đề cho chuyển dịch quyền lực, hai tiền đề khả
bi n đượ xá địn l tươn qu n lự lượng và chính sách củ á nước
lớn. Tron đó tươn qu n lự lượng có thể t y đổi theo hai chiều
ướng chính với các mứ độ t y đổi khác nhau và sự lựa chọn chính
sách củ á nước lớn t eo ướn n ân n ượn y đ i đầu là chính.
18
Từ đó, luận án xây dựng các kịch bản chuyển dịch quyền lực c o đ n
2035 n ư s u:
Hình 3.1. Các kịch bản chuyển dịch quyền lực
3.1.2. Đánh giá các kịch bản
Để đán iá k ả năn i n thực hoá của các kịch bản cần phải xem
xét khả năn t y đổi của các tiền đề khả bi n o đ n 2035. Nhìn chung,
o đ n 2035, tươn quan lự lượng nhiều khả năn t y đổi một cách
tươn đ i, ưu t thuộc về Mỹ hay Trung Qu c còn phụ thuộc nhiều vào
chính sách cụ thể củ i ường qu c hoặ đ i tượng nào bị tá động
nhiều ơn bởi một cuộc khủng hoảng kinh t toàn cầu có thể xảy ra.
Chính vì vậy kịch bản kịch bản 3 có khả năn xảy r o. K i đó, quá
trình chuyển dịch quyền lực ly tâm vẫn ti p tục diễn ra ở mứ độ nhẹ ơn
hoặ tươn đươn với quá trình ly tâm từ 2001 đ n 2017. Kèm theo quá
trình này là sự cạnh tranh của Mỹ để giảnh ảnh ưởng của mình tại khu
vực. Do đó, qu n Mỹ - Trun do đó vừa cạnh tranh, vừa hợp tác
n ưn mặt cạnh tranh vẫn nổi trội ơn. N ững mâu thuẫn có thể bộc lộ
tron lĩn vực kinh t . Những va chạm t ươn mại có thể dẫn tới một
cuộc chi n tr n t ươn mại.
3.2. Đối sách của Việt Nam
Tương quan
lực lượng
Nghiêng về
Mỹ
Tuyệt đối
Lựa chọn chính sách đối đầu KB 1
Lựa chọn chính sách hợp tác KB 2
Tương đối
Lựa chọn chính sách đối đầu KB 3
Lựa chọn chính sách hợp tác KB 4
Nghiêng về
Trung Quốc
Tuyệt đối
Lựa chọn chính sách đối đầu KB 5
Lựa chọn chính sách hợp tác KB 6
Tương đối
Lựa chọn chính sách đối đầu KB 7
Lựa chọn chính sách hợp tác KB 8
19
3.2.1. Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam
3.2.1.1. Cơ hội
Thứ nhất, chuyển dịch quyền lự k ôn đi kèm i n tranh, và
hợp tác vẫn được duy trì taọ môi trường ổn định cho phát triển.
Thứ hai, chuyển dịch ly tâm dẫn tới hình thành các ki n trúc mới
đ dạn đặc bi t ở khu vực châu Á – T ái Bìn Dươn , điều n y ũn
góp phần nâng cao vai trò củ á nước vừa và nhỏ.
Thứ ba, chuyển dịch ly tâm khi n t y đổi cấu trúc qu c t theo
ướng tránh tập trung quyền lực vào Mỹ v á đồng minh, giảm sức ép
dân chủ kiểu p ươn Tây đ i với Vi t Nam.
3.2.1.2. Thách thức
Thứ nhất, Vi t Nam kẹt trong cạnh tranh ản ưởn nước lớn
Thứ hai, hoà hoãn Mỹ - Trung (kịch bản 4) sẽ tạo ra m i đe doạ lớn
cho chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Vi t Nam
3.2.2. Một số gợi ý cho Việt Nam
Về mục tiêu đối ngoại: mục tiêu an ninh – phát triển - ản ưởng
là ba mục tiêu lớn và có liên h , gắn k t chặt chẽ với nhau. Có an ninh
thì sẽ ó môi trườn để phát triển và nâng tầm ản ưởn n ưn ó p át
triển mới ó điều ki n vữn i để đảm bảo an ninh. Dù an ninh là một
vấn đề c t lõi „dĩ bất bi n‟ tron ín sá đ i ngoại Vi t N m n ưn
vi đặt nặng các vấn đề an ninh một cách quá mức có thể dẫn đ n sự
tụt hậu về mặt kinh t và từ đó lại thi u đi ơ sở để đảm bảo an ninh
một cách lâu dài. Có ản ưởn ũn sẽ tranh thủ được sự ủng hộ về
các vấn đề an ninh và phát triển. Tóm lại, vi c cân bằng giữa các mục
ti u ũn ần phải cân nhắc.
Về lựa chọn đối sách phù hợp Để đạt được các mục tiêu trên,
Vi t Nam cần phải xây dựng một ín sá lâu d i đ i phó với những
n uy ơ n ăn ản vi đạt được
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_su_chuyen_dich_quyen_luc_trong_quan_he_quoc.pdf