Kết quả từ mô hình phân tích tác động của lòng tin và các yếu tố đến cầu tiềm
năng về RAT cho thấy biến Trust có hệ số phù hợp với kỳ vọng: hiện tại lòng tin vào RAT
thấp thì cầu tiềm năng về RAT tăng. Cụ thể, xét tại các cửa hàng RAT: hiện tại những người
tiêu dùng có lòng tin vào RAT ở mức “tin” thì có cầu tiềm năng tăng khoảng 3% so với
những người tiêu dùng có lòng tin ở mức “rất tin”, và nếu lòng tin đạt ở các mức “tin ít”,
“không tin và rất không tin” thì con số này lần lượt khoảng: 9% và 27%. Biến harm_level:
người dân càng cho rằng rau thông thường hiện tại đang có tác hại lớn đến sức khỏe thì cầu
tiềm năng về RAT càng cao nếu họ tin rau thực sự an toàn. Thu nhập bình quân theo đầu
người và tỷ lệ mua RAT có tác động tích cực đến mức cầu tiềm năng. Các biến còn lại đều có
dấu của hệ số phù hợp với kỳ vọng: chẳng hạn những người tiêu dùng hiểu biết nhiều về
RAT, người cao tuổi, những hộ sống ở khu đô thị có cầu tiềm năng về RAT cao hơn.
12 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 10/03/2022 | Lượt xem: 338 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Sử dụng mô hình toán kinh tế nghiên cứu hành vi tiêu dùng rau an toàn của người dân Việt Nam trong điều kiện thông tin không đối xứng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẩm thông thường còn khá nhỏ khoảng 10%
(Wang và cộng sự, 2008; Remaud và cộng sự, 2008) thậm chí là không sẵn lòng chi trả cao
hơn (Angulo và Tamburo, 2005), một số ngiên cứu chỉ ra mức sẵn lòng chi trả cao hơn
khoảng 23% (Osadebamwen, 2013). Các nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng các yếu tố tác động
tích cực đến mức sẵn lòng chi trả cao cho thực phẩm an toàn bao gồm: (1) thuộc tính an toàn
và có lợi cho sức khỏe và môi trường; (2) nhãn sản phẩm; (3) giấy chứng nhận (Muhammad
và cộng sự, 2015; Xu và cộng sự, 2012 ); (4) nhận thức rủi ro (Osadebamwen, 2013); (5) các
yếu tố kinh tế như thu nhập hay giá sản phẩm (Aryal và cộng sự, 2009; Huang và cộng sự,
1999 ); và (6) các đặc điểm nhân khẩu học như tuổi, giới tính, trình độ học vấn, gia đình có trẻ
nhỏ, quy mô hộ (Osadebamwen , 2013; Aryal và cộng sự, 2009; Muhammad và cộng sự,
2015); (7) các thuộc tính trải nghiệm như hình thức, hương vị, thương hiệu sản phẩm, sự hiểu
biết về sản phẩm (Osadebamwen, 2013; Kalogeras và cộng sự, 2009).
Các nghiên cứu về mức sẵn lòng chi trả bao gồm cả nghiên cứu lý thuyết và nghiên
cứu thực nghiệm. Các nghiên cứu thực nghiệm sử dụng mô hình kinh tế lượng (Angulo và
Tamburo, 2005, Osadebamwen, 2013); phương pháp khác như phân tích thống kê (Aryal và
cộng sự, 2009). Nhìn chung, phương pháp kinh tế lượng được sử dụng trong các nghiên cứu
về mức sẵn lòng chi trả tương đối nhiều.
Việt Nam một quốc gia đang phát triển, thu nhập của người dân cũng dần được cải
thiện nên nhu cầu thực phẩm an toàn ngày càng cao nhưng thị phần thực phẩm an toàn đặc
biệt thị phần RAT đang chiếm tỷ lệ nhỏ (Phạm và Đào, 2016). Do vậy, thị trường thực phẩm
an toàn nói chung và thị trường rau quả an toàn nói chung đang có tiềm năng lớn và cần có
những nghiên cứu về mức sẵn lòng chi trả cho thực phẩm cũng như cho rau quả được gán
nhãn mác, cung cấp lô gô hay chứng nhận an toàn. Tuy nhiên, ở Việt Nam các nghiên cứu về
mức sẵn lòng chi trả cho thực phẩm an toàn nói chung và rau quả an toàn hầu như chưa có.
Do đó, luận án mong muốn làm sáng tỏ mức độ sẵn lòng chi trả cho RAT và tác động của các
nhân tố đến mức sẵn lòng trả giá cho RAT.
1.3.4. Khoảng trống nghiên cứu
Tổng quan nghiên cứu cho thấy các vấn đề quan trọng trong hành vi mua đối TPAN
toàn, bao gồm:
Lòng tin của người tiêu dùng vào các tín hiệu là khác nhau ở các quốc gia, ở các quốc
gia có nền công nghiệp phát triển thì tín hiệu của nhà nước được tin tưởng hơn trong khi ở các
9
quốc gia có nền kinh tế đang phát triển thì lòng tin vào các tín hiệu là chưa nhất quán.
Mức sẵn lòng chi trả cho TPAT cũng chưa đồng nhất ở các nghiên cứu, có nghiên cứu
chỉ ra người tiêu dùng có thái độ tích cực đối với TPAT nhưng không sẵn lòng chi trả, có
nghiên cứu lại chỉ ra người tiêu dùng sẵn lòng chi trả nhưng ở mức thấp khoảng 10% so với
giá sản phẩm thông thường, có nghiên cứu chỉ ra mức sẵn lòng chi trả tương đối cao hơn
khoảng trên 20%. Các nhân tố tác động đến mức sẵn lòng chi trả cũng chưa thống nhất.
Có khoảng cách thực sự giữa thái độ và hành vi mua thực tế đối với TPAT (cầu về
TPAT), các nhân tố tác động đến cầu, cầu tiềm năng đối với TPAT cũng chưa đồng nhất giữa
các nghiên cứu.
1.4. Khung nghiên cứu
Từ tổng quan nghiên cứu trên cho thấy hành vi tiêu dùng RAT của người dân có thể
được tìm hiểu từ bốn góc độ, bao gồm: (i) người tiêu dùng tin tưởng vào tín hiệu nào để đánh
giá rau là an toàn; (ii) tác động của các yếu tố đến cầu về RAT; (iii) tác động của các yếu tố
đến mức sẵn lòng chỉ trả cho RAT; (iv) tác động của các yếu tố đến cầu tiềm năng về RAT.
Từ đó, tác giả đề xuất khung nghiên cứu cho luận án của mình như Hình 1.2.
Hình 1.2. Khung nghiên cứu của luận án
Nguồn: Tác giả đề xuất
1.5. Kết luận chương
Trong chương 1, luận án đã giới thiệu cơ sở lý thuyết bao gồm: BĐX thông tin, phát
tín hiệu và hành vi người tiêu dùng Lancaster cũng như nêu lên mối quan hệ của các lý thuyết
này với hành vi tiêu dùng RAT. Phân tích tổng quan cho thấy: (1) mức độ tin tưởng người
người tiêu dùng vào các tín hiệu ở các quốc gia khác nhau thì khác nhau do sự khác nhau về
điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa; (2) Hành vi của người tiêu dùng như: cầu, mức sẵn lòng
chi trả, cầu tiềm năng chịu tác động của lòng tin và các yếu tố như nhận thức rủi ro, mức độ
hiểu biết, nhận thức về sự tiện lợi và đặc điểm nhân khẩu học của người tiêu dùng.
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.Phương pháp thu thập số liệu
Dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu ở nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
10
thôn thông qua các nghiên cứu trước đã công bố, hay thông qua các cổng thông tin của các Sở
Nông nghiệp hoặc các Chi cục Trồng trọt.
Dữ liệu sơ cấp
Nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập từ điều tra khảo sát hành vi tiêu dùng RAT của
người tiêu dùng Việt Nam. Trong đó, cách thức thu thập dữ liệu sơ cấp được tiến hành như
sau: (1) Xây dựng bảng hỏi; (2) Điều tra thử nhằm hoàn thiện bảng hỏi; (3) Thiết kế chọn
mẫu; (4) Làm sạch số liệu và phân tích thống kê.
- Kích thước mẫu
Luận án sử dụng công thức tính mẫu được đề xuất bởi Yamane (1973) như sau:
= 1 + ,
trong đó, là kích thước mẫu, là kích thước tổng thể và là sai số.
- Phương pháp chọn mẫu
Với phạm vi nghiên cứu của luận án, Nghiên cứu sinh chọn mẫu gồm 12 quận nội
thành của Hà Nội với:
ố
á ẫ
ở
ậ
= ổ ố
á ẫ
ổ ố â ộ ℎàℎ "à ộ# ∗
ố â
ậ
Mặc dù ở mỗi quận mẫu được chọn thuận tiện nhưng Nghiên cứu sinh vẫn cố gắng
bao phủ các đối tượng với các đặc điểm đa dạng về: khu dân cư, nơi làm việc,...
2.2. Phương pháp hồi quy logit xếp hạng thứ bậc (rank ordered logit - ROL)
Dạng số liệu cho mô hình ROL
ROL được đề xuất trong nghiên cứu thị trường bởi Hausman và Ruud (1987), Punj
and Staelin (1978), Chapman và Staelin (1982). Trong mô hình ROL, người được hỏi không
chỉ chọn 1 trong m lựa chọn như với mô hình logit thứ bậc mà việc lựa chọn sẽ có nhiều
thông tin hơn: họ phải xếp thứ tự yêu thích của các lựa chọn này. Như vậy, mô hình ROL
được dùng cho trường hợp mà số liệu có dạng như sau:
Người được hỏi Các lựa chọn Thứ tự yêu thích Tuổi
1 LC1 1 30
1 LC2 3 30
1 LC3 2 30
2 LC1 3 45
2 LC2 1 45
2 LC3 2 45
Bảng này thể hiện số liệu khi phỏng vấn 2 người về 3 đối tượng được lựa chọn: LC1,
LC2 và LC3, chẳng hạn như: đi xem phim, đi uống cà phê, đi thư viện để giải trí. Người thứ 1
yêu thích LC1 thứ nhất, LC3 thứ nhì và LC2 thứ ba; người thứ 2 thích LC2 nhất, LC3 nhì và
LC1 thứ 3.
Với việc khai thác được tính giàu có của số liệu mà mô hình ROL là mô hình hữu hiệu
trong nghiên cứu thị trường.
2.3. Phương pháp hồi quy khoảng (interval regression)
Trong nhiều trường hợp đặc biệt là với số liệu khảo sát (survey), một số biến số không
nhận một giá trị cụ thể mà nhận giá trị trong từng khoảng. Chẳng hạn, khi thu thập số liệu về
chi tiêu hay thu nhập, đặc biệt là tại các khu vực nông thôn thì việc yêu cầu người dân nhớ
11
chính xác giá trị của các con số này trong vòng một tuần, một tháng hay một năm vừa qua là
rất khó khăn. Hoặc khi được hỏi về các mức giá mà họ sẵn sàng chi trả, thì việc đưa ra các
khoảng giá trị sẽ dễ nhận được câu trả lời chính xác hơn so với việc đưa ra một số con số cụ
thể. Vì vậy, người ta có thể đưa ra các giá trị trong một khoảng nào đó. Mô hình hồi quy với
biến phụ thuộc có dạng khoảng được gọi là mô hình hồi quy khoảng. Vì ưu điểm này của mô
hình, trong luận án sử dụng mô hình hồi quy khoảng để đánh giá tác động của các nhân tố đến
mức cầu tiềm năng và mức sẵn lòng chi trả cho RAT
2.4. Phương pháp hồi quy tỷ lệ (fractional regression).
Cách lựa chọn các phương pháp khác nhau phụ thuộc vào mục đích nghiên cứu và phù
hợp với số liệu nghiên cứu. Trong luận án, tác giả lựa chọn mô hình tỷ lệ vì dữ liệu phân bố
trên toàn khoảng %0,1' và mô hình hồi quy tỷ lệ khắc phục được các nhược điểm mô hình
khác mắc phải khi biến phụ thuộc nằm trên [0,1].
2.5. Phương pháp phi tham số
Vì tính ưu việt của phương pháp phi tham số như không cần giả định dạng hàm, điều
này giảm độ sai lệch, tăng tính chính xác và tin cậy trong kết quả ước lượng. Vì vậy, trong
luận án Nghiên cứu sinh sử dụng hồi quy phi tham số Kernel cho các mô hình định lượng
hành vi người tiêu dùng và đánh giá tác động của các nhân tố đến hành vi ngườ tiêu dùng.
Phương pháp luận của hồi quy Kernel được trình bày tóm tắt như sau:
Phương pháp hồi quy phi tham số Kernel
Phương pháp phi tham số không cần giả sử một dạng cụ thể của hàm hồi quy ,
nhưng một tập các điểm dữ liệu lân cận ( đủ lớn chứa một phần thông tin về giá trị của (().
Ước lượng hằng số địa phương thường bị chệch ở các giá trị biên. Phương pháp tuyến tính
địa phương được đề xuất bởi Fan & Gijbels (1992) đã khắc phục được vấn đề chệch nói trên
của phương pháp hằng số địa phương. Với tính ưu việt của phương pháp này nên trong luận
án, Nghiên cứu sinh sử dụng hồi quy phi tham số tuyến tính địa phương.
2.6. Kết luận chương 2
Trong chương 2, luận án đã giới thiệu và trình bày các phương pháp nghiên cứu sẽ
được sử dụng trong các mô hình định lượng của luận án ở chương 4, gồm phương pháp hồi
quy tham số và hồi quy phi tham số.
Chương 3
THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG RAU AN TOÀN VIỆT NAM VÀ SỐ LIỆU ĐIỀU TRA
3.1. Thị trường rau an toàn Việt Nam: bối cảnh và chính sách
Chính sách đối với cơ sở sản xuất, sơ chế RAT
Quyết định Số 106/2007/QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp nhằm giúp tổ chức hoặc cá
nhân được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sơ chế RAT. Quyết định Số
107/2008/QĐ-TTg đối với đất đai cho tổ chức các nhân đầu tư sản xuất RAT.
Chính sách khuyến khích sản xuất RAT:
Ngày 28 tháng 7 năm 2008 Bộ trưởng BNNPTNT đã ban hành quyết định số
284/2008/QĐ-BNN về ban hành Quy chế chứng nhận Quy trình thực hành sản xuất nông
nghiệp tốt (VietGap) cho rau quả chè an toàn.
Chính sách tiêu thụ RAT
Chính phủ cũng có những chính sách hỗ trợ tiêu thụ RAT như Quyết định Số
107/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định về dùng Ngân sách địa phương hỗ trợ
đầu tư chợ bán buôn, kho bảo quản, xúc tiến thương mại,
Chính sách kiểm tra và xử lý vi phạm
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã có nhiều văn bản về kiểm tra và xử lý vi
12
phạm đối với các cơ sở san xuất, kinh doanh, chế biến rau quả như Thông tư Số 59/2009/TT-
BNNPTNT,..
Chính sách mở rộng thị phần quốc tế
Tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, ngày 14/2/2012
chính phủ đã có công điện số 05/CĐ-BNN-BVTV về việc tăng cường kiểm tra an toàn thực
phẩm và kiểm dịch thực vật đối với rau và quả xuất khẩu sang thị trường EU.
3.2. Thực trạng thị trường rau an toàn Việt Nam
Sản xuất rau an toàn và dấu hiệu tính bất đối xứng thông tin trên thị trường
Một thách thức lớn trong sản xuất RAT của Việt Nam là: tổ chức sản xuất để các nông
hộ có thể tập hợp lại thành từng nhóm sản xuất (như hợp tác xã), khi đó các văn bản quy định
liên quan đến quy chuẩn sản xuất cũng như kiểm tra giám sát về chất lượng rau mới có thể
được thực thi trên diện rộng.
Tiêu thụ rau an toàn
Hiện nay, RAT đang được tiêu thụ qua các kênh chính như: hệ thống siêu thị; hệ thống
các cửa hàng RAT; bếp ăn tập thể và hệ thống các chợ gồm bán buôn, bán lẻ và bán rong.
Công tác quản lý
Mặc dù Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước đã có chính sách khuyến khích
chuỗi tiêu thụ RAT nhưng các chuỗi tiêu thụ RAT vẫn còn hạn chế thậm chí còn bị đóng cửa
trong quá trình tham gia thị trường. Điều này, có thể thấy tính BĐX thông tin trên thị trường
RAT bộc lộ khá rõ ràng, người tiêu dùng chưa thật sự tin tưởng sản phẩm để chi trả một chi
phí tương ứng với chất lượng sản phẩm.
Công tác thông tin, tuyên truyền
Nói chung, do tồn tại tính chất bất đối xứng thông tin trên thị trường RAT là một trong
những nguyên nhân quan trọng dẫn đến hậu quả là: người tiêu dùng ngập ngừng trong việc
mua và sử dụng RAT còn người sản xuất thiếu động lực sản xuất, thị trường rau an toàn khó
phát triển, phúc lợi xã hội giảm sút.
3.3. Số liệu điều tra và phân tích thống kê
3.3.1. Mô tả về số liệu điều tra
Một số thống kê cơ bản về đặc điểm hộ gia đình cũng như đặc điểm cá nhân của người
trả lời được trình bày trong Bảng 3.1.
Bảng 3.1.Thống kê mô tả các đặc điểm hộ gia đình
Tên biến Định nghĩa biến Số quan sát %
Gender =1 cho người trả lời là nam 130 24,03
=2 cho người trả lời là nữ 411 75,97
Education
=1 cho người chưa tốt nghiệp đại học 69 12,75
=2 cho người tốt nghiệp đại học 340 62,85
=3 cho người trên đại học 132 24,40
Age
=1 cho người dưới 30 tuổi 155 28,65
=2 cho người từ 30 – 45 tuổi 320 59,15
=3 cho người trên 45 tuổi 66 12,20
Job
=1 cho người là công chức, viên chức nhà nước 266 49,17
=2 cho người làm công ăn lương 216 39,93
=3 cho người làm tự do 59 10,91
Place =1 cho hộ gia đình thuộc khu đô thị 232 42,88
=2 cho hộ gia đình ở nơi khác 309 57,12
Children =0 cho hộ gia đình không có trẻ em dưới 6 tuổi 253 46,77
=1 cho hộ gia đình có trẻ em dưới 6 tuổi 288 53,23
Nguồn: Tác giả tính toán dựa vào số liệu điều tra
13
3
.3
.2
.
Phâ
n
tích
th
ố
ng
kê
M
ứ
c
độ
q
u
a
n
trọ
ng
củ
a
cá
c
tín
hiệu
đối
với
lò
ng
tin
và
o
RA
T
B
ả
ng
3
.3
.
M
ứ
c
đ
ộ
q
u
a
n
trọ
ng
củ
a
cá
c
tín
hiệu
Tên
biến
1
(%
)
2
(%
)
3
(%
)
4
(%
)
5
(%
)
6
(%
)
7
(%
)
S
u
m
(%
)
M
ea
n
Có
giấy
chứ
ng
nhận
nhà
nướ
c
2
,7
9
,6
22
,8
22
,9
20
,9
14
,0
7
,1
100
4
,20
Có
ghi
địa
chỉ
trồ
ng
rau
trên
b
ao
bì
15
,1
32
,3
17
,2
16
,6
11
,3
5
,3
3
,2
100
3
,04
N
hãn
hiệu
nhà
cu
ng
cấp
31
,4
17
,1
14
,9
9
,9
12
,1
7
,9
6
,7
100
3
,04
D
anh
tiếng
củ
a
nơi
bán
29
,6
15
,1
16
,3
16
,4
10
,2
8
,9
3
,5
100
3
,03
G
iá
rau
9
,2
8
,6
9
,4
10
,4
12
,4
11
,6
38
,4
100
4
,96
H
ình
thứ
c
củ
a
rau
4
,5
8
,4
10
,2
14
,6
17
,0
25
,2
20
,1
100
4
,87
Thô
ng
tin
từ
người
thân
,
bạn
bè
7
,5
8
,9
9
,2
10
,2
16
,1
27
,1
21
,0
100
4
,84
N
g
uồ
n
:
Tá
c
giả
tính
toá
n
dự
a
và
o
số
liệu
điều
tra
T
ro
ng
B
ảng
3
.3
biểu
diễn
m
ứ
c
độ
q
u
an
trọ
ng
củ
a
bảy
tín
hiệu
về
RA
T
đối
với
lò
ng
tin
khách
hàng
tro
ng
q
uy ết
định
tiêu
dù
ng
RA
T
.
Th
ang
đ
o
thứ
tự
đượ
c
dù
ng
xác
định
m
ứ
c
độ
q
u
an
trọ
ng
củ
a
các
tín
hiệu
,
kí
hiệu
1
ch
o
m
ứ
c
q
u
an
trọ
ng
nhất
đến
7
là
ít
q
u
an
trọ
ng
nhất
.
H
à
nh
vi
m
u
a
ra
u
a
n
toà
n
M
ối
tươ
ng
q
u
an
giữ
a
tỷ
lệ
m
u
a
RA
T
và
th
u
nhập
bình
q
uân
th
eo
đầu
người
đượ
c
m
ô
tả
như
H
ình
3
.2
.
H
ình
3
.2
.
T
ư
ơ
ng
q
u
a
n
giữ
a
th
u
nh
ập
và
tỷ
lệ
m
u
a
ra
u
a
n
toà
n
N
g
u ồ
n
:
Tính
toá
n
củ
a
tá
c
giả
dự
a
trên
số
liệu
điều
tra
H
ình
3
.2
ch
o
th ấy
m
ối
tươ
ng
q
u
an
th
uận
chiều
giữ
a
th
u
nhập
bình
q
uân
th
eo
đầu
người/tháng
và
tỷ
lệ
m
u
a
RA
T
.
Lò
ng
tin
c ủ
a
ngư
ời
tiêu
dù
ng
và
o
ra
u
a
n
toà
n
Lò
ng
tin
c ủ
a
người
tiêu
dù
ng
vào
RA
T
đượ
c
m
ô
tả
như
hình
3
.3
H
ình
3
.3
.
Lò
ng
tin
củ
a
ngư
ời
tiêu
dù
ng
và
o
ra
u
a
n
toà
n
N
g
u ồ
n
:
Tá
c
giả
tính
toá
n
dự
a
và
o
số
liệu
điều
tra
Lò
ng
tin
củ
a
người
tiêu
dù
ng
vào
sản
phẩm
RA
T
đượ
c
đ
o
bằng
th
ang
đ
o
Lik
ert
5
m
ứ
c
14
độ
với
1
là
m
ứ
c
“rất
tin
”
ch
o
đến
5
là
m
ứ
c
“rất
khô
ng
tin
”
.
Lò
ng
tin
củ
a
người
tiêu
dù
ng
vào
RA
T
cò
n
ở
m
ứ
c
thấp
.
M
ứ
c
sẵ
n
lò
ng
chi
trả
ch
o
RA
T
RA
T
th
u ộ
c
nhó
m
sản
phẩm
tín
hó
a
.
D
o
vậy
,
xác
định
m
ứ
c
sẵn
lò
ng
chi
trả
ch
o
RA
T
N
ẾU
họ
thật
sự
tin
rau
là
an
toàn
là
cần
thiết
ch
o
sự
phát
triển
thị
trườ
ng
sản
phẩm
.
N
ếu
người
dân
tin
t ưở
ng
rau
là
an
toàn
thì:
kh
oảng
19
(%)
người
dân
sẵn
lò
ng
chi
trả
cao
hơ
n
ch
o
RA
T
ở
m
ứ
c
20
-30
(%);
kh
oảng
15
,7
(%)
người
dân
sẵn
lò
ng
chi
trả
cao
hơ
n
40
-50
(%)
và
kh
oảng
8
,7
(%)
người
dân
sẵn
lò
ng
chi
trả
cao
hơ
n
90(%)
so
với
giá
bán
rau
thô
ng
thườ
ng
Lò
ng
tin
vào
RA
T
và
m
ứ
c
sẵn
lò
ng
chi
trả
có
tươ
ng
q
u
an
dươ
ng
,
điều
này
ch
o
thấy
hi ện
tại
người
tiêu
dù
ng
thiếu
lò
ng
tin
vào
RA
T
thì
m
ứ
c
sẵn
lò
ng
chi
trả
ch
o
RA
T
cao
nếu
họ
thật
sự
tin
tưở
ng
sản
phẩm
.
C
ầ
u
tiềm
n
ă
ng
về
ra
u
a
n
toà
n
D
o
RA
T
th
u ộ
c
nhó
m
hàng
hó
a
tín
hó
a
nên
dù
người
tiêu
dù
ng
có
cầu
về
sản
phẩm
như
ng
vì
họ
chư
a
tin
tưở
ng
vào
sản
phẩm
nên
lượ
ng
sản
phẩm
họ
m
u
a
có
thể
vẫn
chư
a
đáp
ứ
ng
đượ
c
nh
u
cầu
củ
a
họ
.
N
ếu
người
tiêu
dù
ng
tin
tưở
ng
RA
T
thì
có
kh
oảng
20%
số
người
có
m
ứ
c
cầu
tiềm
năng
cao
hơ
n
20
-30
(%)
,
có
20%
số
người
có
m
ứ
c
cầu
tiềm
năng
cao
hơ
n
30
-40
(%)
và
khảng
10%
số
người
có
cầu
tiềm
năng
cao
hơ
n
40
-50(%)
so
với
cầu
về
RA
T
hiện
tại
.
M
ối
tươ
ng
q
u
an
giữ
a
biến
cầu
tiềm
năng
và
biến
lò
ng
tin
vào
RA
T
là
m
ối
tươ
ng
q
u
an
dươ
ng
,
lò
ng
tin
vào
RA
T
ở
hiện
tại
với
m
ứ
c
1
(
“R
ất
tin
”)
thấp
hơ
n
so
với
m
ứ
c
2
(
“Tin
”)
,
.
.
.
Đ
iều
này
,
có
thể
d
o
hiện
tại
họ
tin
RA
T
thì
họ
đã
m
u
a
đủ
RA
T
đáp
ứ
ng
nh
u
cầu
,
cò
n
nếu
lò
ng
tin
thấp
h ọ
vẫn
chư
a
m
u
a
đủ
RA
T
nên
cầu
tiềm
năng
về
sản
phẩm
cao
.
M
ối
tươ
ng
q
u
an
giữ
a
nhận
thứ
c
rủi
ro
và
cầu
tiềm
năng
là
tươ
ng
q
u
a
âm
.
C
ầu
tiềm
năng
củ
a
người
tiêu
dù
ng
với
nhận
thứ
c
rủi
ro
tại
m
ứ
c
1
(rau
thô
ng
thườ
ng
rất
đáng
báo
độ
ng
đến
sứ
c
khỏ
e
người
tiêu
dù
ng)
cao
hơ
n
tại
m
ứ
c
3
(rau
thô
ng
thườ
ng
khô
ng
đáng
báo
độ
ng
đến
s ứ
c
khỏ
e
người
tiêu
dù
ng)
.
3
.4
.
K
ết
lu
ậ
n
ch
ư
ơ
ng
3
T
ại
V
iệt
N
am
m
ặc
dù
Chính
phủ
đã
có
nhữ
ng
nỗ
lự
c
về
chính
sách
nhằm
phát
triển
thị
tr ườ
ng
RA
T
tro
ng
bối
cảnh
hội
nhập
q
uố
c
tế
như
ng
hiệu
q
uả
củ
a
các
chính
sách
này
vẫn
chư
a
cao
.
C
ụ
thể
,
RA
T
vẫn
chiếm
tỷ
lệ
nhỏ
trên
thị
trườ
ng
rau
,
người
tiêu
dù
ng
chư
a
thật
sự
tin
tưở
ng
vào
sản
phẩm
RA
T
.
Thị
trườ
ng
RA
T
có
dấu
hiệu
thô
ng
tin
bất
đối
xứ
ng
cao
.
Lò
ng
tin
c ủ
a
người
tiêu
dù
ng
vào
RA
T
trên
thị
trườ
ng
vẫn
cò
n
thấp
.
Thị
trườ
ng
RA
T
nội
địa
đ
ang
có
ti ềm
năng
cả
về
giá
và
về
lượ
ng
rất
cao
.
C
h
ư
ơ
ng
4
PHÂ
N
TÍC
H
Đ
ỊN
H
L
Ư
Ợ
N
G
V
Ề
HÀ
N
H
V
I
TIÊU
DÙ
N
G
R
A
U
A
N
TOÀ
N
C
Ủ
A
K
HÁ
C
H
HÀ
N
G
4
.1
.
M
ô
hình
đá
nh
giá
v
ai
trò
củ
a
tín
hiệu
đ
ối
với
lò
ng
tin
củ
a
khá
ch
hà
ng
tro
ng
q
uy ết
đ
ịnh
tiêu
dù
ng
ra
u
a
n
toà
n
4
.1
.1
.
M
ô
hình
và
cá
c
bi ến
số
M
ô
hình
có
dạng
sau
:
+_-./ =0(
./ ,1. ,
1. ,. ,1ℎ2. ,. )+3./
.
(4
.1)
T
ro
ng
đó
,
i
là
chỉ
số
q
u
an
sát
,
j
là
chỉ
số
tín
hiệu
,
3./
là
sai
số
ngẫu
nhiên
.
im
p
_
ra
nk:
X
ếp
hạng
bảy
tín
hiệu
đượ
c
cu
ng
cấp
b
ao
gồ
m
:
(1)
“D
a
nh
tiếng
cử
a
hà
ng
”
,
(2)
“Nhã
n
c ủ
a
nhà
cu
ng
cấp
”
,
(3)
“G
iá
ra
u
”
,
(4)
“G
iấy
chứ
ng
nhậ
n
củ
a
nhà
nư
ớ
c
”
,
(5)
“Có
ghi
địa
chỉ
sả
n
xuất
”
,
(6)
“H
ình
thứ
c
ra
u
”
,
(7)
“Thô
ng
tin
từ
ngư
ời
thâ
n
,
bạ
n
bè
”
với
thứ
tự
xếp
hạng
từ
1
đến
7
,
ở
đó
1
tươ
ng
ứ
ng
là
m
ứ
c
q
u
an
trọ
ng
nhất
đến
7
là
m
ứ
c
độ
ít
q
u
an
trọ
ng
nh ất
đối
với
lò
ng
tin
củ
a
khách
hàng
tro
ng
q
uyết
định
tiêu
dù
ng
RA
T
.
Biến
tru
st
là
lò
ng
tin
vào
các
tín
hi ệu
tro
ng
q
uyết
định
tiêu
dù
ng
RA
T
là
biến
chính
tro
ng
m
ô
hình
.
N
g
oài
ra
cò
n
có
các
biến
nhân
khẩu
họ
c:
in
co
m
e
,
ed
u
c
,
ag
e
,
child
ren
,g
end
er
.
4
.1
.2
.K
ết
q
u
ả
ư
ớ
c
lư
ợ
ng
15
Bả
n
g
4.
2.
K
ết
qu
ả
ư
ớc
lư
ợn
g
m
ô
hì
n
h
cá
c
yế
u
tố
qu
yế
t đ
ịn
h
đ
ến
lò
n
g
tin
củ
a
n
gư
ời
tiê
u
dù
n
g
tr
o
n
g
v
iệ
c
lự
a
ch
ọn
R
A
T
Bi
ến
số
H
ệ
số
Bi
ến
số
H
ệ
số
Bi
ến
số
H
ệ
số
Bi
ến
số
H
ệ
số
Bi
ến
số
H
ệ
số
Tr
u
st
(4)
:in
co
m
e2
0,
03
8
(3)
:e
du
c3
-
0,
12
7
(5)
:g
en
de
r
0,
21
7
(6)
:a
ge
2
0,
14
3
D
a
n
h
tiế
n
g
cử
a
hà
n
g
(1)
-
0,
48
4*
(0,
16
7)
(0,
36
2)
(0,
20
7)
(0,
23
5)
(0,
25
6)
(4)
:in
co
m
e3
-
0,
09
6
(4)
:e
du
c2
-
0,
01
2
(6)
:g
en
de
r
0,
21
0
(6)
:a
ge
3
-
0,
72
1
n
hã
n
hi
ệu
tr
ên
ba
o
bì
(2)
0,
52
0*
*
(0,
24
2)
(0,
21
6)
(0,
24
7)
(0,
57
5)
(0,
25
1)
(5)
:in
co
m
e2
-
0,
00
4
(4)
:e
du
c3
-
0,
16
6
(7)
:g
en
de
r
0,
48
8*
*
(7)
:a
ge
2
0,
26
0
G
iá
ra
u
(3)
-
1,
69
*
*
*
(0,
11
2)
(0,
28
9)
Tr
u
st
*
a
ge
(0,
24
2)
(0,
25
1)
(0,
27
2)
(5)
:in
co
m
e3
-
0,
29
1
(5)
:e
du
c2
-
0,
16
5
(1)
:a
ge
2
0,
58
7*
*
(7)
:a
ge
3
-
0,
53
2
G
iấ
y
ch
ứ
n
g
n
hậ
n
(4)
-
0,
52
2*
*
(0,
22
8)
(0,
28
8)
(0,
24
9)
Tr
u
st
*
ch
ild
(0,
56
0)
(0,
23
3)
(6)
:in
co
m
e2
-
0,
10
2
(5)
:e
du
c3
-
0,
07
4
(1)
:a
ge
3
-
0,
05
7
(1)
:c
hi
ld
-
0,
26
8
H
ìn
h
th
ứ
c
ra
u
(6)
-
0,
89
9*
*
*
(0,
18
9
(0,
22
1)
(0,
49
3)
(0,
25
8)
(0,
26
1)
(6)
:in
co
m
e3
-
0,
22
7
(6)
:e
du
c2
-
0,
27
6
(2)
:a
ge
2
0,
26
9
(2)
:c
hi
ld
-
0,
76
4*
*
Th
ôn
g
tin
từ
n
gư
ờ
i t
hâ
n
(7)
-
1,
22
6*
*
*
(0,
25
2)
(0,
21
7)
(0,
26
1)
(0,
29
5)
(0,
24
5)
(7)
:in
co
m
e2
-
0,
27
8
(6)
:e
du
c3
-
0,
46
5
(2)
:a
ge
3
-
0,
10
6
(3)
:c
hi
ld
-
0,
25
1
tr
u
st
*
in
co
m
e
(0,
21
9)
(0,
36
1)
(0,
49
7)
(0,
27
7)
(1)
:in
co
m
e2
0,
02
(7)
:in
co
m
e3
-
0,
38
3
(7)
:e
du
c2
-
0,
27
6
(3)
:a
ge
2
0,
55
7*
(4)
:c
hi
ld
-
0,
42
3
(0,
24
7)
Tr
u
st
*
ed
u
c
(0,
25
9)
(0,
22
7)
(0,
28
9)
(),
26
5)
(1)
:in
co
m
e3
-
0,
19
(1)
:e
du
c2
0,
07
8
(7)
:e
du
c3
-
0,
10
1
(3)
:a
ge
3
0,
06
9
(5)
:c
hi
ld
-
0,
20
4
(0,
25
9)
(0,
21
9)
Tr
u
st
*
ge
n
de
r
(0,
38
2)
(0,
53
7)
(0,
24
1)
(2)
:in
co
m
e2
-
0,
40
4*
(1)
:e
du
c3
-
0,
09
2
(1)
:g
en
de
r
0,
11
8
(4)
:a
ge
2
0,
15
5
(6)
:c
hi
ld
-
0,
32
8
(02
22
)
(0,
22
)
(0,
20
2)
(0,
22
8)
(0,
26
9)
(2)
:in
co
m
e3
-
0,
66
1*
*
(2)
:e
du
c2
-
0,
24
8
(2)
:g
en
de
r
-
0,
00
2
(4)
:a
ge
3
-
0,
78
1
(7)
:c
hi
ld
-
0,
29
5
(0,
28
5)
(00
,
26
6)
(0,
13
2)
(0,
51
1)
(),
29
3)
(3)
:in
co
m
e2
-
0,
38
5*
(2)
:e
du
c3
-
0,
26
3
(3)
:g
en
de
r
0,
34
9*
(5)
:a
ge
2
0,
16
5
(0,
23
4)
0,
34
7)
(0,
20
3)
(0,
15
1)
(3)
:in
co
m
e3
-
0,
38
2
(3)
:e
du
c2
-
0,
16
4
(4)
::
en
de
r
0,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_su_dung_mo_hinh_toan_kinh_te_nghien_cuu_hanh.pdf