Quy trình sử dụng thí nghiệm trong dạy học sinh lí thực vật
2.4.2.1. Giai đoạn 1 - Trang bị cho SV tri thức về TN và kĩ thuật phòng TN
Bước 1: Kiểm tra mức độ hiểu biết của SV về TN và kĩ thuật phòng TN
Tổ chức cho SV làm một bài kiểm tra kiến thức đầu vào (Pre - test)
về TN và kĩ thuật phòng TN. Từ kết quả kiểm tra đó, đánh giá ban đầu về
mức độ hiểu biết của SV, từ đó, có kế hoạch tổ chức các hoạt động học tập
nhằm trang bị cho SV tri thức về TN và kĩ thuật phòng TN.
Bước 2. Cung cấp cho SV những tri thức về TN và kĩ thuật phòng TN
Những tri thức về TN và kĩ thuật phòng TN cần trang bị cho SV được
chia thành các vấn đề sau:
- Vấn đề 1: một số kiến thức cơ bản về TN: TN là gì?, vai trò của TN,
phân loại TN, quy trình thiết kế TN.
- Vấn đề 2: kĩ thuật phòng TN gồm: nội quy, quy định phòng TN, cách
xử lí tình huống khi gặp sự cố trong phòng TN, cách sử dụng một số dụng
cụ, thiết bị trong phòng TN, một số kĩ năng cơ bản trong phòng TN.
2.4.2.2. Giai đoạn 2 - Tổ chức dạy học các chủ đề Sinh lí thực vật
Khi SV đã có những kiến thức cơ bản về TN và kĩ thuật phòng TN, chúng
tôi xây dựng quy trình tổ chức sử dụng TN trong quá trình dạy học SLTV gồm
7 bước: Nêu chủ đề, Xác định mục tiêu chủ đề, Xác định mạch nội dung của
chủ đề, Xác định thí nghiệm sử dụng trong chủ đề, Xác định phương pháp sử
dụng thí nghiệm trong chủ đề, Tổ chức hoạt động học tập của sinh viên thông
qua thí nghiệm, Kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng thí nghiệm trong chủ đề.
Bước 1. Nêu chủ đề
GV nêu vấn đề bằng một tình huống có vấn đề hay một câu hỏi kích
thích tư duy của SV.
Bước 2. Xác định mục tiêu chủ đề
Xác định mục tiêu chủ đề là xác định những kiến thức, KN, thái độ SV11
cần đạt được sau khi học chủ đề.
Bước 3. Xác định mạch nội dung của chủ đề
Từ đó, xác định mạch nội dung của chủ đề hay chính là logic kiến thức
của chủ đề. Từ các mạch kiến thức trọng tâm, xác định sự phát triển các khái
niệm trong các mạch kiến thức đó.
Bước 4. Xác định thí nghiệm sử dụng trong chủ đề
Xây dựng bảng thể hiện rõ từng TN sẽ hình thành kiến thức tương ứng
nào trong chủ đề.
Bước 5. Xác định phương pháp sử dụng thí nghiệm trong chủ đề
Xác định các hình thức TN được sử dụng trong chủ đề. TN đó có thể là
TN thực, TN ảo hay câu hỏi, bài tập TN để tổ chức các hoạt động nhận thức
của SV.
Xác định các phương pháp sử dụng các TN trong chủ đề. Có các
phương pháp sử dụng TN trong dạy học như: phương pháp biểu diễn TN –
tìm tòi bộ phận, phương pháp thực hành TN – tìm tòi bộ phận, phương pháp
thực hành TN – nghiên cứu.
Bước 6. Tổ chức hoạt động học tập của sinh viên thông qua thí nghiệm
GV tổ chức các hoạt động học tập, trong đó, SV được chủ động tìm
hiểu, thực hiện các TN, qua đó, SV chiếm lĩnh kiến thức môn học và rèn
luyện KN làm TN.
Bước 7. Kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng thí nghiệm trong chủ đề
GV đánh giá hiệu quả sử dụng các TN trong chủ đề. TN được sử dụng
trong chủ đề có hợp lí không, có đem lại hiệu quả phát huy tính tích cực,
sáng tạo cho SV không. Và GV rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện
các chủ đề tiếp theo
28 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 514 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Sử dụng thí nghiệm trong dạy học Sinh lí thực vật cho sinh viên ngành Sư phạm simnh học ở các trường Cao đẳng Sư phạm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
những tri thức về TN nhằm mục đích
chuẩn bị cho việc tiến hành TN.
Chúng tôi đưa ra quy trình thiết kế TN gồm 5 bước như sau:
- Bước 1. Xác định mục tiêu thí nghiệm
- Bước 2. Xác định các biến của TN
- Bước 3. Thiết lập cách tiến hành TN
- Bước 4. Xác định các dụng cụ, hóa chất, mẫu vật cần dùng
- Bước 5. Xác định cách quan sát, theo dõi, thu thập, xử lí số liệu thu được
Căn cứ theo logic thực hiện của KN thiết kế TN, chúng tôi xác định các KN
thành phần của KN thiết kế TN là: KN xác định mục tiêu TN, KN xác định
các biến TN, KN thiết lập cách tiến hành TN, KN xác định các dụng cụ, hóa
chất, mẫu vật cần dùng, KN xác định cách quan sát, theo dõi, thu thập, xử lí
số liệu thu được. Và phân tích từng chỉ báo hành vi và yêu cầu cần đạt của
các chỉ báo của KN thành phần.
1.2.3.3. Khái niệm kĩ năng làm thí nghiệm
KN làm thí nghiệm là khả năng của chủ thể có được để thực hiện một chuỗi
logic các thao tác thí nghiệm nhằm đạt được mục đích thí nghiệm.
1.2.3.4. Cấu trúc kĩ năng làm thí nghiệm
Căn cứ vào logic thực hiện TN, chúng tôi phân tích KN làm thí nghiệm
thành các KN thành phần: KN thực hiện các kĩ thuật phòng TN, KN thực
hiện các bước theo quy trình TN, KN thu thập dữ liệu, KN xử lí số liệu, KN
nhận xét, rút ra kết luận từ kết quả TN sau khi xử lí số liệu theo bảng 1.3.
Bảng 1.3. Mô tả kĩ năng làm thí nghiệm
Kĩ năng
thành phần
Chỉ báo hành vi Yêu cầu đạt đƣợc
1- KN thực
hiện các kĩ
thuật phòng
TN
Thực hiện các nội
quy, quy định của
phòng TN
- Biết được ý nghĩa của nội quy, quy
định của phòng TN
- Tuân thủ nghiêm chỉnh đúng theo các
quy định, nội quy của phòng TN đảm bảo
an toàn cho người và môi trường.
Sử dụng các thiết
bị, dụng cụ TN
Thực hiện đúng, chính xác, an toàn các
kĩ thuật phòng TN
- Lựa chọn sử dụng các thiết bị, dụng cụ
7
Kĩ năng
thành phần
Chỉ báo hành vi Yêu cầu đạt đƣợc
phù hợp với TN
- Lắp ráp đúng và nhanh chóng các bộ
phận thiết bị, dụng cụ thành hệ thống
- Thực hiện được thành thạo, chính xác,
an toàn các thao tác sử dụng thiết bị,
dụng cụ
2 - Thực hiện
các bƣớc
theo quy
trình TN
Thực hiện theo
các bước của quy
trình TN
Thực hiện đúng các bước của quy trình
TN mà không cần sự hướng dẫn của GV
Thực hiện được
các thao tác TN
Thực hiện các thao tác trong từng bước
TN một cách chính xác, an toàn, không
có thao tác thừa
3 - Thu thập
dữ liệu
- Xác định các
biến số, chỉ số cần
quan sát, đo đạc
- Xác định đầy đủ, chính xác các biến số,
chỉ số cần quan sát, đo đạc
- Quan sát thu
thập dữ liệu TN
- Quan sát trực tiếp bằng các giác quan
hay sử dụng các thiết bị, dụng cụ quan
sát các hiện tượng một cách tỉ mỉ và
chính xác
Sử dụng các dụng
cụ, thiết bị thu
thập số liệu định
lượng
- Sử dụng thành thạo các dụng cụ, thiết
bị thu thập số liệu chính xác
- Thu thập được đầy đủ các hiện tượng,
các số liệu và được ghi chép, lưu giữ rõ
ràng và chi tiết
4 - Kĩ năng
xử lí số liệu
Lựa chọn các
phương pháp,
công cụ để xử lí
số liệu thu được
Lựa chọn chính xác các phương pháp,
công cụ để xử lí số liệu thu được
Sử dụng các
phương pháp,
công cụ để xử lí
- Sử dụng đúng, thành thạo các phương
pháp, công cụ để xử lí số liệu thu được.
- Kết quả xử lí số liệu chính xác
8
Kĩ năng
thành phần
Chỉ báo hành vi Yêu cầu đạt đƣợc
số liệu thu được
5 - Phân tích
kết quả TN
sau khi xử lí
số liệu
- Giải thích mối
quan hệ nhân quả
giữa các biến TN
và đưa ra kết
luận từ TN
- Phân tích được được mối quan hệ nhân
quả giữa các đại lượng một cách chặt chẽ
và rút ra kết luận từ TN một cách chính
xác, khoa học.
- Giải thích các
tình huống xảy ra
trong quá trình
làm TN
- Giải thích chi tiết, chính xác các tình
huống xảy ra trong quá trình làm TN dựa
trên cơ sở khoa học
Đánh giá, cải tiến
TN
- Rút ra kinh nghiệm từ TN (TN đã thành
công hay chưa)
- Đề xuất phương án cải tiến TN (nếu có)
1.2.4. Kĩ năng dạy học và kĩ năng dạy học thí nghiệm
Kĩ năng dạy học là khả năng của chủ thể thực hiện linh hoạt những thao
tác của hành động sư phạm nhằm đạt được mục tiêu dạy học.
Kĩ năng dạy học TN là khả năng của GV tổ chức cho người học hoạt
động TN để chiếm lĩnh kiến thức.
1.3. Cơ sở thực tiễn
Nội dung điều tra: xác định thực trạng sử dụng TN trong quá trình dạy
học Sinh học ở trường CĐSP, chúng tôi tiến hành lấy ý kiến của một số GV
và SV CĐSP. Nội dung điều tra bao gồm các vấn đề sau:
- Nhận thức của GV CĐSP về sự cần thiết và mục đích sử dụng TN
trong dạy học SLTV ở trường CĐSP
- Mức độ sử dụng TN trong dạy học SLTV ở trường CĐSP
- Việc hình thành KN thiết kế TN cho SV Sư phạm Sinh học
- Việc hình thành KN làm TN cho SV Sư phạm Sinh học
- Tích hợp rèn luyện nghiệp vụ sư phạm về KN dạy học TN ở phổ thông.
Kết luận về điều tra thực trạng
Qua phân tích kết quả điều tra, chúng tôi thấy đa số SV đã nhận thức
được sự cần thiết và vai trò của TN trong quá trình dạy học SLTV. Việc sử
dụng TN trong dạy học SLTV còn tập trung ở mục đích minh họa, củng cố
9
kiến thức mà chưa sử dụng nhiều trong việc giúp SV tìm tòi, nghiên cứu kiến
thức. Qua điều tra, có tới 80,47% số SV tự đánh giá đạt mức độ KN làm TN
ban đầu và mức độ tập sự. Số SV chưa chủ động, còn phụ thuộc nhiều vào
các bước TN có sẵn và sự hướng dẫn của GV. Vì vậy, các em rất mong muốn
được tăng cường rèn luyện KN làm TN, KN thiết kế cũng như bồi dưỡng KN
dạy học TN ở phổ thông. Các GV cũng đã nhận thức được vai trò to lớn của
việc sử dụng TN, tuy nhiên, mức độ sử dụng TN trong dạy học SLTV chưa
cao. Do đó, việc sử dụng TN vào dạy học giúp SV lĩnh hội kiến thức, nâng
cao KN làm TN và phát triển KN dạy học TN ở phổ thông là rất cần thiết.
Chƣơng 2.
SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC SINH LÝ THỰC VẬT
CHO SINH VIÊN NGÀNH SƢ PHẠM SINH HỌC
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM
2.1. Xác định mục tiêu học phần Sinh lí thực vật
Mục tiêu học phần SLTV là mục tiêu tổng quát những gì SV học được
về kiến thức, KN, thái độ và sự phát triển năng lực của SV sau khi học xong
học phần này.
2.2. Phân tích cấu trúc nội dung học phần
Phân tích logic phát triển nội dung học phần, từ đó xác định 7 chủ đề
của học phần SLTV: Sinh lí tế bào thực vật, trao đổi nước ở thực vật, dinh
dưỡng khoáng và nitơ ở thực vật, quang hợp, hô hấp, sinh trưởng và phát
triển, sinh lí chống chịu của thực vật.
2.3. Xác định các loại thí nghiệm trong học phần Sinh lí thực vật
Xác định các TN được sử dụng để tổ chức các hoạt động nhận thức cho
SV trong 7 chủ đề SLTV thuộc các dạng sau:
- TN sinh lí tế bào thực vật: TN này tìm hiểu về đặc điểm, tính chất,
quá trình sinh lí của tế bào thực vật.
- TN về quá trình sinh lí của cơ thể thực vật: TN nghiên cứu phát hiện ra
các cơ chế, bản chất của các quá trình sinh lí trong cơ thể thực vật.
- TN về mối quan hệ giữa các yếu tố của môi trường với các quá trình
sinh lí của cơ thể thực vật.
Dựa vào hình thức thực hiện, phân chia TN thành: TN thực hiện trên mẫu
10
vật thật, TN không thực hiện trên mẫu vật thật (Video TN, TN ảo, bài tập TN).
2.4. Qui trình tổ chức sử dụng thí nghiệm trong dạy học sinh lí thực vật
2.4.1. Nguyên tắc sử dụng thí nghiệm trong dạy học Sinh lí thực vật
2.4.1.1. Các thí nghiệm bám sát mục tiêu bài học
2.4.1.2. Các thí nghiệm được sử dụng trong dạy học Sinh lí thực vật phải
đảm bảo tính chính xác khoa học
2.4.1.3. Đảm bảo sự tham gia trực tiếp của người học vào các thí nghiệm
2.4.2. Quy trình sử dụng thí nghiệm trong dạy học sinh lí thực vật
2.4.2.1. Giai đoạn 1 - Trang bị cho SV tri thức về TN và kĩ thuật phòng TN
Bước 1: Kiểm tra mức độ hiểu biết của SV về TN và kĩ thuật phòng TN
Tổ chức cho SV làm một bài kiểm tra kiến thức đầu vào (Pre - test)
về TN và kĩ thuật phòng TN. Từ kết quả kiểm tra đó, đánh giá ban đầu về
mức độ hiểu biết của SV, từ đó, có kế hoạch tổ chức các hoạt động học tập
nhằm trang bị cho SV tri thức về TN và kĩ thuật phòng TN.
Bước 2. Cung cấp cho SV những tri thức về TN và kĩ thuật phòng TN
Những tri thức về TN và kĩ thuật phòng TN cần trang bị cho SV được
chia thành các vấn đề sau:
- Vấn đề 1: một số kiến thức cơ bản về TN: TN là gì?, vai trò của TN,
phân loại TN, quy trình thiết kế TN.
- Vấn đề 2: kĩ thuật phòng TN gồm: nội quy, quy định phòng TN, cách
xử lí tình huống khi gặp sự cố trong phòng TN, cách sử dụng một số dụng
cụ, thiết bị trong phòng TN, một số kĩ năng cơ bản trong phòng TN.
2.4.2.2. Giai đoạn 2 - Tổ chức dạy học các chủ đề Sinh lí thực vật
Khi SV đã có những kiến thức cơ bản về TN và kĩ thuật phòng TN, chúng
tôi xây dựng quy trình tổ chức sử dụng TN trong quá trình dạy học SLTV gồm
7 bước: Nêu chủ đề, Xác định mục tiêu chủ đề, Xác định mạch nội dung của
chủ đề, Xác định thí nghiệm sử dụng trong chủ đề, Xác định phương pháp sử
dụng thí nghiệm trong chủ đề, Tổ chức hoạt động học tập của sinh viên thông
qua thí nghiệm, Kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng thí nghiệm trong chủ đề.
Bước 1. Nêu chủ đề
GV nêu vấn đề bằng một tình huống có vấn đề hay một câu hỏi kích
thích tư duy của SV.
Bước 2. Xác định mục tiêu chủ đề
Xác định mục tiêu chủ đề là xác định những kiến thức, KN, thái độ SV
11
cần đạt được sau khi học chủ đề.
Bước 3. Xác định mạch nội dung của chủ đề
Từ đó, xác định mạch nội dung của chủ đề hay chính là logic kiến thức
của chủ đề. Từ các mạch kiến thức trọng tâm, xác định sự phát triển các khái
niệm trong các mạch kiến thức đó.
Bước 4. Xác định thí nghiệm sử dụng trong chủ đề
Xây dựng bảng thể hiện rõ từng TN sẽ hình thành kiến thức tương ứng
nào trong chủ đề.
Bước 5. Xác định phương pháp sử dụng thí nghiệm trong chủ đề
Xác định các hình thức TN được sử dụng trong chủ đề. TN đó có thể là
TN thực, TN ảo hay câu hỏi, bài tập TN để tổ chức các hoạt động nhận thức
của SV.
Xác định các phương pháp sử dụng các TN trong chủ đề. Có các
phương pháp sử dụng TN trong dạy học như: phương pháp biểu diễn TN –
tìm tòi bộ phận, phương pháp thực hành TN – tìm tòi bộ phận, phương pháp
thực hành TN – nghiên cứu.
Bước 6. Tổ chức hoạt động học tập của sinh viên thông qua thí nghiệm
GV tổ chức các hoạt động học tập, trong đó, SV được chủ động tìm
hiểu, thực hiện các TN, qua đó, SV chiếm lĩnh kiến thức môn học và rèn
luyện KN làm TN.
Bước 7. Kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng thí nghiệm trong chủ đề
GV đánh giá hiệu quả sử dụng các TN trong chủ đề. TN được sử dụng
trong chủ đề có hợp lí không, có đem lại hiệu quả phát huy tính tích cực,
sáng tạo cho SV không. Và GV rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện
các chủ đề tiếp theo.
2.4.3. Các mức độ sử dụng quy trình tổ chức sử dụng thí nghiệm trong dạy
học Sinh lí thực vật
Để tăng dần tính độc lập, chủ động của SV và hiệu quả của việc học tập
qua từng chủ đề, GV cần tổ chức sao cho tăng dần mức độ tự lực của SV và
giảm dần sự hướng dẫn của GV. Mức độ sử dụng quy trình tổ chức sử dụng
TN trong dạy học SLTV tăng dần từ mức độ 1 đến mức độ 3.
Mức độ 1. GV sử dụng mức độ này khi SV mới bắt đầu làm quen với cách
dạy và học theo quy trình sử dụng TN trong dạy học SLTV. SV thực hiện các
hoạt động nhận thức theo sự hướng dẫn, tổ chức trực tiếp và chi tiết của GV.
12
Mức độ 2. Mức độ này được sử dụng khi SV đã có những nhận thức
về việc sử dụng các TN trong hình thành kiến thức và các KN làm TN của
SV cũng đã phát triển. Ở mức độ này, giảm bớt sự hướng dẫn của GV, tăng
dần sự tham gia của SV. SV chủ động hơn trong việc hình thành, phát triển
mạch kiến thức, vận dụng kiến thức của chủ đề.
Mức độ 3. Mức độ tham gia của SV cao nhất, được sử dụng khi SV đã
có nhận thức vững chắc về việc sử dụng các TN trong hình thành kiến thức
và các KN làm TN của SV cũng thành thạo. GV chỉ nêu ra chủ đề học tập và
giao nhiệm vụ cho SV tìm hiểu, nghiên cứu chủ đề đó.
2.5. Tích hợp rèn luyện nghiệp sƣ phạm về sử dụng thí nghiệm ở phổ thông
Việc rèn luyện SV học bằng TN chính là rèn luyện năng lực nghiệp vụ
sư phạm, phát triển năng lực dạy học cho SV – GV tương lai. Nhiệm vụ
quan trọng của bộ môn khoa học cơ bản ở trường Sư phạm là vừa dạy tri
thức chuyên ngành gắn liền với phát triển năng lực nghề nghiệp cho SV.
2.5.1. Định hướng sinh viên sử dụng thí nghiệm trong dạy học Sinh lí thực
vật cho sinh viên Sư phạm Sinh học
2.5.2. Lựa chọn nội dung sinh lí thực vật để tích hợp rèn luyện nghiệp sư
phạm về sử dụng thí nghiệm ở phổ thông
2.5.3. Sử dụng thí nghiệm trong dạy học Sinh lí thực vật bằng nhiều phương
pháp khác nhau
2.6. Đánh giá hiệu quả việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học Sinh lí
thực vật
2.6.1. Mục đích đánh giá
Đánh giá việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học SLTV nhằm cung cấp thông
tin cho GV và SV về chất lượng học tập của SV sau khi học xong học phần
SLTV bằng phương pháp sử dụng TN.
2.6.2. Nội dung đánh giá
Nội dung đánh giá bao gồm: Tiếp thu kiến thức SLTV; Hiểu biết về
TN, kĩ thuật phòng TN; KN làm TN; KN liên hệ với dạy học TN ở phổ
thông: cụ thể là phân tích nội dung, lựa chọn TN để dạy ở phổ thông.
2.6.3. Phương pháp đánh giá
Bảng 2.10. Phƣơng pháp đánh giá việc sử dụng TN trong dạy học SLTV
TT Nội dung đánh giá
Minh chứng
đánh giá
Phƣơng
pháp đánh
Công cụ
đánh giá
13
giá
1
Mức độ tiếp thu kiến
thức SLTV
Bài kiểm tra PP kiểm tra
viết
Câu hỏi, bài
tập
2
Những hiểu biết về
TN, kĩ thuật phòng
TN
Bài kiểm tra PP kiểm tra
viết
Câu hỏi, bài
tập
3
- Mức độ đạt được về
KN làm TN
- Thao tác sử
dụng TN
trong quá
trình TN qua
dự giờ trực
tiếp hoặc
video TN
- Bản tường
trình TN
- Sản phẩm
TN
- Pp quan sát
- PP kiểm
tra viết
- PP quan
sát
- Phiếu quan
sát
- Rubric
đánh giá KN
làm TN
- Câu hỏi,
bài tập
4
- KN liên hệ với dạy
học TN ở phổ thông:
phân tích nội dung,
lựa chọn TN để dạy ở
phổ thông
- Bài kiểm tra - PP kiểm
tra viết
- Câu hỏi,
bài tập
2.6.4. Công cụ đánh giá
Với mỗi nội dung và phương pháp đánh giá, chúng tôi sẽ xây dựng các
công cụ đánh giá cho phù hợp.
2.6.4.1. Câu hỏi, bài tập
Câu hỏi, bài tập chứa đựng nội dung, tình huống mà thông qua việc giải
quyết các câu hỏi, bài tập đó giúp SV hình thành và rèn luyện được các KN
thành phần của KN làm TN.
* Câu hỏi, bài tập đánh giá kiến thức Sinh lí thực vật đạt được của sinh viên:
* Câu hỏi, bài tập đánh giá những hiểu biết của SV về thí nghiệm và kĩ
thuật phòng thí nghiệm
14
* Câu hỏi, bài tập đánh giá mức độ đạt được về KN thiết kế TN
* Câu hỏi, bài tập đánh giá mức độ đạt được về KN làm TN
Câu hỏi đánh giá KN xử lí số liệu:
Câu hỏi đánh giá KN phân tích kết quả TN sau khi xử lí số liệu
* Câu hỏi, bài tập đánh giá kĩ năng phân tích, lựa chọn nội dung thí
nghiệm sẽ sử dụng ở phổ thông
2.6.4.2. Rubric đánh giá kĩ năng làm thí nghiệm
Rubric đánh giá KN mô tả rõ chỉ báo hành vi từ thấp đến cao tương ứng
từ mức độ 1 đến mức độ 3: Mức M0 – chưa thực hiện được các thao tác của
KN; Mức M1 – thực hiện được một số các thao tác của KN tuy nhiên chưa đạt
kết quả; Mức M2 – thực hiện được các thao tác của KN cho kết quả tốt.
Bảng 2.11. Rubric đánh giá đƣợc sử dụng để đánh giá KN làm TN
KN, chỉ báo hành vi
Mô tả chỉ báo
Xếp
loại
A. Thực
hiện các
kĩ thuật
phòng
TN
Sử dụng
các thiết bị,
dụng cụ TN
- Lựa chọn các thiết bị, dụng cụ không phù hợp
với TN
- Nếu lựa chọn đúng các dụng cụ, thiết bị nhưng
chưa lắp ráp hoặc sai các bộ phận thiết bị, dụng
cụ thành hệ thống; các thao tác sử dụng lóng
ngóng hoặc sai các thao tác các thiết bị, dụng cụ
A0
Lựa chọn và lắp ráp các thiết bị TN, thực hiện
đúng một số thao tác sử dụng các thiết bị, dụng
cụ TN nhưng đôi khi còn thiếu hoặc thừa thao
tác và còn nhầm lẫn logic các thao tác nên ảnh
hưởng đến kết quả TN. .
A1
Độc lập thực hiện chính xác, linh hoạt lựa chọn
và lắp ráp, thao tác sử dụng các thiết bị, dụng cụ
TN. Linh hoạt, sáng tạo trong các TN mới.
A2
B. Thực
hiện các
bƣớc
theo quy
trình TN
Thực hiện
các thao tác
TN
Thực hiện còn lóng ngóng, chưa chính xác các
thao tác trong từng bước TN
B0
Thực hiện các thao tác trong từng bước TN
nhưng đôi khi còn thiếu hay thừa thao tác hay
nhầm lẫn logic các thao tác.
B1
Thực hiện chính xác các thao tác trong từng bước TN B2
15
C. Thu
thập dữ
liệu
Quan sát,
thu thập dữ
liệu TN
Chưa biết cách quan sát thu thập các dữ liệu TN
bằng các giác quan cũng như bằng các thiết bị hỗ
trợ
C0
Đã biết cách quan sát hiện tượng TN, sử dụng các
thiết bị quan sát còn lóng ngóng và kết quả quan
sát, thu thập dữ liệu chưa chính xác hoặc còn quá
sơ sài
C1
Quan sát trực tiếp bằng các giác quan hay sử
dụng các thiết bị quan sát thu thập dữ liệu đầy đủ
và chính xác
C2
D. Xử lí
số liệu
Sử dụng
các phương
pháp, công
cụ để xử lí
số liệu thu
được
Chưa biết cách sử dụng các phương pháp, công
cụ để xử lí số liệu
D0
Sử dụng các phương pháp, công cụ để xử lí số
liệu còn lúng túng và sai sót
D1
Sử dụng thành thạo các phương pháp, công cụ để
xử lí số liệu thu được thu được kết quả chính xác
D2
E. Phân
tích kết
quả TN
sau khi
xử lí số
liệu
Giải thích
mối quan
hệ nhân
quả giữa
các biến TN
đưa ra kết
luận TN
Chưa giải thích được mối quan hệ nhân quả giữa
các biến TN nên chưa đưa ra được kết luận
E0
Giải thích sơ sài mối quan hệ nhân quả giữa các
biến TN và đưa ra chưa đầy đủ các kết luận TN
E1
Giải thích chi tiết, khoa học mối quan hệ nhân
quả giữa các biến TN, đưa ra kết luận tổng thể,
chi tiết từ TN
E2
Từ rubric đánh giá của các KN thành phần, chúng tôi đánh giá được
mức độ đạt được của SV ở từng KN thành phần của KN làm TN. Vậy tổng
hợp các mức độ đạt được của các KN thành phần thì SV đạt mức độ đạt nào
của KN làm TN theo đường phát triển KN làm TN.
Xây dựng đường phát triển kĩ năng làm thí nghiệm
Đường phát triển KN là đường mô tả sự phát triển KN của mỗi cá nhân
từ cấp độ thấp lên cấp độ cao. Đối với các SV CĐSP thì KN làm TN đã được
hình thành từ cấp Trung học và KN này sẽ được tiếp tục phát triển ở các môn
học chuyên ngành Sinh học ở trường CĐSP. Căn cứ vào thang đo mức độ
thành thục về KN của tác giả Drefus và dựa thực tế quá trình dạy học SLTV,
theo dõi sự phát triển KN của SV, chúng tôi đề xuất đường phát triển KN làm
TN với 4 mức độ: mức 1- ban đầu, mức 2 - ban đầu ở mức độ cao, mức 3 -
16
có KN, mức 4 - thành thạo.
Các mức độ phát triển của KN làm TN căn cứ vào các mức độ phát
triển của các KN thành phần như sau: Mức độ 1: A1, B1, C0, D0, E0; Mức
độ 2: A1, B1, C1, D1, E0 hoặc A2, B1, C1, D1, E0; Mức độ 3: A2, B2, C1,
D1, E0 hoặc A2, B2, C2, D1, E0; Mức độ 4: A2, B2, C2, D2, E1 hoặc A2,
B2, C2, D2, E2.
2.6.2.3. Phiếu quan sát
Phiếu quan sát đánh giá KN làm TN là phiếu ghi những quan sát của
GV về các hoạt động, thái độ thực hành TN của SV trong phòng TN, từ đó
làm cơ sở để đánh giá KN làm TN. Phiếu quan sát kết hợp với rubric đánh
giá, đường phát triển KN làm TN giúp GV đánh giá được SV đầy đủ,
chính xác mức độ đạt được của từng KN thành phần trong KN làm TN.
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
Nhằm kiểm tra tính khả thi và hiệu quả mà giả thuyết khoa học của
đề tài đã đặt ra.
3.2. Nội dung thực nghiệm
Chúng tôi đã tiến hành tổ chức dạy các chủ đề của học phần SLTV theo quy
trình đã thiết kế ở chương 2 để đo mức độ lĩnh hội kiến thức, sự phát triển
KN làm TN và KN dạy học TN ở phổ thông của SV.
Bảng 3.1. Các chủ đề triển khai thực nghiệm
STT Tên chủ đề
1 Sinh lí tế bào thực vật
2 Trao đổi nước ở thực vật
3 Quang hợp ở thực vật
4 Hô hấp thực vật
5 Sinh trưởng và phát triển của thực vật
3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm
3.3.1. Đối tƣợng thực nghiệm
- Chọn SV thực nghiệm: Sinh viên năm thứ hai ngành Sư phạm Sinh
học các trường: CĐSP Hưng Yên, CĐSP Nghệ An, CĐSP Nam Định, CĐSP
Sơn La.
17
- Thời gian thực nghiệm : học kì 1 năm học 2014 – 2015, 2015 – 2016,
2016 - 2017. Số lượng SV thực nghiệm: 128
3.3.2. Cách tiến hành thực nghiệm
Chúng tôi tiến hành dạy các chủ đề SLTV theo quy trình đề tài đã đề
xuất trên tất cả các SV trong đối tượng SV đã chọn và so sánh kết quả đạt
được của từng SV đó trong các giai đoạn trước, trong và sau khi tác động
thực nghiệm, từ đó rút ra kết luận về tính khả thi của đề tài.
3.3.3. Phương pháp thu thập dữ liệu và đo lường
Bảng 3.3. Nội dung cần đo và công cụ sử dụng
trong quá trình thực nghiệm sƣ phạm
STT
Thời điểm
đo nghiệm
Nội dung đo
Công cụ
đo
Kiểm chứng dữ
liệu
Độ tin
cậy
Độ giá
trị
1 Trước thực
nghiệm
- Kiến thức về
TN và kĩ thuật
phòng TN
Bài kiểm
tra số trước
thực
nghiệm
Mỗi bài
kiểm tra
được 2
GV
chấm
độc lập
và lấy
kết quả
trung
bình
- GV
quan sát,
đánh giá
KN làm
TN của
SV qua
nhiều
TN
Kiểm
chứng
giá trị
các câu
hỏi,
phiếu
quan
sát,
rubric
đánh giá
bằng
phương
pháp
chuyên
gia, xin
ý kiến
của các
GV có
kinh
2 Trong
thực
nghiệm
1) Sau
chủ đề
“Trao
đổi
nước ở
thực
vật”
- Kiến thức về
SLTV
- KN liên hệ
với dạy học TN
ở phổ thông
Bài kiểm
tra số 1
KN làm TN -Phiếu
quan sát
-Phiếu
rubric đánh
giá KN
2) Sau
chủ đề
“Quang
hợp”
- Kiến thức về
SLTV
- KN liên hệ
với dạy học TN
ở phổ thông
Bài kiểm
tra số 2
18
KN làm TN -Phiếu
quan sát
-Phiếu
rubric đánh
giá KN
trong 1
chủ đề
nghiệm,
các GV
dạy thực
nghiệm
3) Sau
chủ đề
“Sinh
trưởng
và phát
triển
của
thực
vật”
- Kiến thức về
SLTV
- KN liên hệ
với dạy học TN
ở phổ thông
Bài kiểm
tra số 3
KN làm TN -Phiếu
quan sát
-Phiếu
rubric đánh
giá KN
3 Sau thực nghiệm Năng lực tổng
hợp của SV có
được sau khi
học SLTV
bằng TN (Kiến
thức và KN
tổng hợp)
- Bài kiểm
tra tổng
hợp
3.3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm
Về mức độ lĩnh hội kiến thức SLTV: Qua kết quả thu được qua các bài
kiểm tra, chúng tôi so sánh điểm trung bình giữa lần kiểm tra và kiểm định
sự sai khác điểm trung bình giữa các lần kiểm tra có ý nghĩa thống kê hay
không, từ đó rút ra kết luận về mức độ lĩnh hội kiến thức SLTV của SV.
Điểm kiến thức SLTV của SV được chia thành 4 mức như sau:
Điểm từ 0-2,5 điểm đạt mức 1 – mức độ nhận biết
Điểm từ 2,6 – 5 điểm đạt mức 2 – mức thông hiểu
Điểm từ 5,1 – 7,5 điểm đạt mức 3 – mức vận dụng
Điểm từ 7,6 – 10 điểm đạt mức 4 – mức vận dụng cao.
19
Về KN làm TN: Chúng tôi sử dụng các công cụ đánh giá KN: rubric đánh giá
KN làm TN (bảng 2.12), phiếu đánh giá – quan sát KN (bảng 2.15) để đánh
giá mức độ các KN thành phần của KN làm TN của SV.
Mỗi KN thành phần được phân chia thành 3 mức độ thành thạo (M0,
M1, M2) theo bảng 2.12. Tổng hợp các mức độ phát triển của từng KN
thành phần sẽ đánh giá được mức độ phát triển của KN làm TN của SV
theo thang đo mức độ phát triển của KN làm TN.
3.4. Kết quả thực nghiệm
Sau khi thu được số liệu thực nghiệm, chúng tôi xử lí số liệu bằng phần
mềm SPSS 18.0 để đánh giá kết quả việc sử dụng TN trong dạy học SLTV.
3.4.1. Phân tích định lƣợng kết quả thực nghiệm
3.4.1.1. Về mức độ tiếp thu kiến thức Sinh lí thực vật
Nhằm kiểm định dạng phân phối tần suất điểm của SV qua các bài kiểm
tra, chúng tôi sử dụng thủ tục Frequencies của phần mềm SPSS 18.0 để kiểm
tra biểu đồ tần suất (Histogram).
Biểu đồ 3.1.; 3.2; 3.3.
Biểu đồ phân phối tần suất điểm Xi của bài kiểm tra lần 1, 2, 3
Bảng 3.5. So sánh kết quả điểm kiểm tra kiến thức qua 3 lần kiểm tra
Kiểm tra lần 1 Kiểm tra lần 2 Kiểm tra lần 3
Tổng số 128 128 128
Trung bình 5.219 6.328 7.039
Số liệu về kết quả điểm kiểm tra kiến thức qua 3 lần kiểm tra ở bảng
trên cho thấy giá trị điểm trung bình đã tăng qua các lần kiểm tra kiến thức từ
20
lần kiểm tra thứ nhất (5.219) đến lần kiểm tra thứ ba (7.039).
Kết quả các mức độ đạt đƣợc về kiến thức qua các lần kiểm tra
Kết quả ở biểu đồ trên cho thấy: lần kiểm tra thứ nhất điểm của SV chủ yếu
đạt mức 2, mức 3 (mức 1 chiếm tỉ lệ cao hơn so với các lần kiểm tra sau).
Điều này cho thấy SV có hiểu biết còn hạn chế về các kiến thức phòng TN,
về TN, KN thiết kế TN và các kiến thức SLTV. Nhưng qua các lần kiểm tra
sau, điểm số của SV đã dần tăng lên, chuyển dần về mức 3 và mức 4.
Kiểm định sự khác biệt điểm trung bình giữa các lần kiểm tra kiến thức
Để so sánh giá trị trung bình của điểm kiến thức qua 3 lần kiểm tra,
chúng tôi tiến hành kiểm định giả thuyết về giá trị trung bình của hai tổng thể
phối hợp từng cặp một (Paired - Simples T – Test ).
Bảng 3.7. Kết quả kiểm định điểm trung bình giữa các lần kiểm tra kiến thức
Cặp kiến thức Sai khác
trung bình cộng
t Bậc tự
do (df)
Giá trị p
Lần 2 – Lần 1 1.1094 16.315 127 0.000
Lần 3 - Lần 2 0.7109 14.473 0.000
Lần 3 - Lần 1 1.8203 22.350 0.000
Kết quả từ bảng trên cho thấy Sig = 0,000 đều <0,05 Bác bỏ giả
thiết Ho, chấp nh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_su_dung_thi_nghiem_trong_day_hoc_sinh_li_thu.pdf