Tóm tắt Luận án Sự tình phát ngôn trong Tiếng Anh, đối chiếu với Tiếng Việt

TNT và ĐNT xuất hiện linh hoạt trong STPNTA và STPNTV;

TNT/ĐNT có thể vắng hoặc có mặt trong STPN; có thể biểu hiện bằng từ

cũng có thể được biểu hiện bằng cụm từ. Trong STPNTA và STPNTV thì

ĐNT và TNT lại đa dạng về số lượng. TNT/ ĐNT có thể là một người, cũng

có thể là nhiều người.

Về chức năng thì các chu cảnh trong STPNTA và STPNTV đều

giống nhau, cùng cho biết về thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, cách thức.

Vị trí của chu cảnh trong tiếng Anh và tiếng Việt giống nhau là có thể đứng

ở đầu câu, giữa câu và cuối câu.

Về cơ bản, trong tiếng Anh và tiếng Việt có sự giống nhau và khác

biệt trong mối tương quan giữa cấu trúc vị tố - tham thể và cấu trúc chủ ngữ

và vị ngữ.

Trong tiếng Anh và tiếng Việt, PNT trong STPN tương ứng với chủ

ngữ. VTPN trong STPN tương ứng với vị ngữ trong câu. Bổ ngữ tương

đương với TNT, tương đương với NT hoặc tương đương với ĐNT

pdf27 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 07/03/2022 | Lượt xem: 337 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Sự tình phát ngôn trong Tiếng Anh, đối chiếu với Tiếng Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
; Request (yêu cầu), say (nói) 450 18.6 ĐTNN chính danh tham gia biểu thị, gọi tên HĐNN kết ước Swear (thề), assure (cam đoan), assert (quả quyết), pledge (cam kết), promise (hứa), refuse (từ chối), say (nói) 66 2.7 ĐTNN chính danh tham gia biểu thị, gọi tên HĐNN tuyên bố pronounce (tuyên bố), accuse (buộc tội), proclaim ( tuyên cáo), announce (công bố), say (nói) 25 1.0 ĐTNN chính danh tham gia biểu thị, gọi tên HĐNN biểu cảm console (an ủi), argue (cãi), criticize (chê), mock (chế giễu), abuse (chửi), nag (chì chiết), shout (gào), scold (mắng), scream (hét), sound (kêu), praise (khen), squeak (rít lên), complain (than), reprimand (trách), extol (tán dương), say (nói) 152 6.3 Vị tố phát ngôn tiếng Anh được biểu thị bằng động Vị tố phát ngôn tiếng Anh được biểu thị bằng từ chỉ cách thức nói năng Whisper (thì thầm), grumble (càu nhàu), soft (dịu dàng, nhẹ nhàng), mutter (lẩm bẩm), drawl (lè nhè) 232 9.6 8 từ nói năng không chính danh Vị tố trong sự tình phát ngôn tiếng Anh được biểu thị bằng động từ chỉ hành động vật lý, tâm lý kèm theo lời nói Think (suy nghĩ), sigh (thở dài), laugh (cười to), shrug (nhún vai), stare (nhìn chằm chằm), beam (cười rạng rỡ), stroke (xoa tay), hesitate (lưỡng lự), clap (vỗ vai), surmise (phỏng đoán), nod (gật đầu), eye (quan sát) 108 4.4 Vị tố phát ngôn tiếng Anh được biểu thị bằng động từ chỉ tiếng kêu của động vật Bark (sủa, quát tháo), bleat (be be), cackle (lốp bốp), chirp (chim chíp), cluck (cục cục), coo (gù, thủ thỉ), growl (gầm gừ), hiss (huýt, xuỵt), purr (kêu rừ rừ), roar (gầm, rống), snarl (gầm gừ) 82 3.7 Tổng số 2411 100.0 2.2.1. Vị tố phát ngôn trong sự tình phát ngôn tiếng Anh 2.2.1.1. Vị tố phát ngôn tiếng Anh được biểu thị bằng động từ nói năng chính danh 1/ Vị tố phát ngôn tiếng Anh được thể hiện bằng động từ nói năng nhóm tái hiện Như bảng 2.1, qua khảo sát, chúng tôi thống kê được 1296/2411 lần xuất hiện Vị tố phát ngôn tiếng Anh được thể hiện bằng động từ nói năng nhóm tái hiện, chiếm 53.7%. Trong tiếng Anh, mang đậm đặc trưng của ĐTNN biểu thị, gọi tên HĐNN tái hiện phải kể đến các động từ say (nói), told (nói), inform (báo), tell (kể), remind (nhắc), report (thông báo), (những động từ có nội dung/ tính chất nhắc lại). Đây là những động từ tự bản thân nó nghiêng nhiều về sự tái hiện, trình bày. Xét về đặc điểm ngữ pháp, có thể thấy, động từ nói năng nhóm tái hiện nói riêng, động từ nói năng thuộc sự tình phát ngôn nói chung có những đặc điểm như sau: Về vị trí: Vị trí thường gặp nhất của vị tố là sau PNT và trước TNT/ĐNT. Trong nhiều trường hợp, động từ nói năng nhóm tái hiện còn đứng ở cuối câu. Trong trường hợp này thường khuyết TNT/ĐNT. Về chức năng: Xét về phương diện cú pháp, vị ngữ là yếu tố chính của câu, vì vậy nó quy định chức vụ cú pháp và cương vị cú pháp của các thành tố khác trong câu. Yếu tố có quan hệ chặt chẽ nhất với vị ngữ (do động từ nói năng đảm nhiệm) là chủ ngữ (thường do PNT đảm nhiệm). Yếu 9 tố chịu sự chi phối của vị ngữ là bổ ngữ (thường do TNT/ĐNT và NT đảm nhiệm). Ngoài ra, trong câu còn có thể xuất hiện các thành phần khác do sự quy định của ngữ cảnh tình huống là đề ngữ và trạng ngữ (thường do chu cảnh đảm nhiệm). Về đặc điểm ngữ nghĩa: Một trong những đặc điểm phân biệt sự tình phát ngôn với các loại sự tình khác là bản chất của các mối quan hệ khác nhau trong quá trình phát ngôn. Sự tình phát ngôn như đã nói ở trên, bao gồm PNT, NT, TNT/ĐNT và vị tố phát ngôn. Các thành tố của sự tình phát ngôn có mối quan hệ với nhau. Đối với nhóm động từ nói năng nhóm tái hiện, về cấu trúc nghĩa, các vị tố phát ngôn mang nghĩa tái hiện thường có cấu trúc như sau: 1/ PNT cho rằng NT mà mình biết là đúng 2/ PNT cho rằng TNT/ĐNT chưa biết / biết chưa đầy đủ về NT 3/ PNT cho rằng, NT là có lợi. 4/ PNT cho rằng TNT/ĐNT muốn biết nội dung NT 5/ PNT nói NT cho TNT/ĐNT Một trong những đặc điểm quan trọng của sự tình phát ngôn nói chung, sự tình phát ngôn tiếng Anh nói riêng còn là đặc điểm đồng định vị chặt chẽ giữa quá trình phát ngôn với chu cảnh chỉ vấn đề. I'll tell him about the baby. (If Tomorrow Comes, tr.61) (Tôi sẽ nói với anh ấy về đứa trẻ) I tell him about the baby PNT STPN TNT Chu cảnh vấn đề Trong ví dụ trên, NT about the baby đồng thời cũng là chu cảnh chỉ vấn đề. Như vậy, chu cảnh chỉ vấn đề có quan hệ với quá trình phát ngôn, là thành phần tương đương của NT. Trong tiếng Anh, các chu cảnh chỉ vấn đề thường được diễn đạt bằng các giới từ như about (về), concerning (liên quan đến), with reference to (liên quan đến).. Một đặc điểm quan trọng mà sự tình phát ngôn khác các loại sự tình khác, chính là tiềm năng phóng chiếu. Giống với quá trình tinh thần, quá trình phát ngôn cũng có tiềm năng phát triển thành cú phức thông qua khả năng phóng chiếu. Tuy nhiên, quá trình tinh thần phóng chiếu ý tưởng, tư duy thì quá trình phát ngôn phóng chiếu lời nói. Trong một phát ngôn, bao gồm một cú phóng chiếu thuộc quá trình phát ngôn và cú được phóng chiếu có thể thuộc bất kì một sự tình nào. "I'm--- I'm Tracy Whitney," She said. (If Tomorrow Comes, tr.55) (Cô ấy nói, tôi là Tracy Whitney) “Madame went out this morning," Pickens, the butler, said. (If Tomorrow Comes, tr.210) 10 (Quản gia Picken nói, “Sáng nay Madam đã đi ra ngoài” Amy said, "I love you, Tracy. Will you be my mother?" (If Tomorrow Comes, tr.99) (Amy nói, “Tracy, con yêu cô. Cô sẽ là mẹ của con chứ?) I'm--- I'm Tracy Whitney She said Sự tình quan hệ PNT STPN Madame went out this morning Pickens, the butler said Sự tình hành động vật chất PNT STPN Amy said I love you, Tracy. Will you be my mother? PNT STPN Sự tình tinh thần 2/ Vị tố phát ngôn tiếng Anh được thể hiện bằng động từ nói năng nhóm điều khiển Như bảng 2.1, qua khảo sát, chúng tôi thống kê được 450/2411 lần xuất hiện Vị tố phát ngôn tiếng Anh được thể hiện bằng động từ nói năng điều khiển, chiếm 18.6%. Trong tiếng Anh, vị tố thuộc nhóm này gồm các từ sau: Implore (yêu cầu); command (ra lệnh); direct (yêu cầu), order (chỉ bảo, ra lệnh)... Xét về đặc điểm ngữ pháp, động từ nói năng nhóm điều khiển có những đặc điểm như sau: Về vị trí: Vị trí thường gặp nhất của vị tố là sau PNT (làm chủ ngữ) và trước TNT/ĐNT (làm bổ ngữ). Trong trường hợp khuyết TNT/ĐNT, động từ nói năng nhóm điều khiển đứng ở cuối câu. Về chức năng: Vị tố phát ngôn làm vị ngữ trong câu, vì vậy nó quy định chức vụ cú pháp và cương vị cú pháp của các thành tố khác trong câu như chủ ngữ (thường do PNT đảm nhiệm), bổ ngữ (thường do TNT/ĐNT và NT đảm nhiệm). Xét về đặc điểm ngữ nghĩa, vị tố phát ngôn được thể hiện bằng động từ nói năng nhóm điều khiển trong tiếng Anh thường có cấu trúc nghĩa như sau: 1/ PNT cho rằng mình có thể nói NT với TNT/ĐNT. 2/ PNT cho rằng TNT/ĐNT cần/muốn biết NT 3/ PNT nói PNT muốn TNT/ĐNT thực hiện NT 4/ PNT cho rằng TNT/ĐNT sẽ thực hiện những điều PNT nói 3/ Vị tố phát ngôn tiếng Anh được thể hiện bằng động từ nói năng nhóm kết ước (commissives) Như bảng 2.1, qua khảo sát, chúng tôi thống kê được 66/2411 lần xuất hiện Vị tố phát ngôn tiếng Anh được thể hiện bằng động từ nói năng 11 nhóm kết ước, chiếm 2.7%. Tham gia biểu thị, gọi tên hành động nói năng kết ước trong tiếng Anh là các động từ như thề (swear), cam đoan (assure), quả quyết (assert), cam kết (pledge), hứa (promise) Xét về đặc điểm ngữ pháp, động từ nói năng nhóm kết ước có những đặc điểm như sau: Về vị trí: Giống như các động từ nói năng khác thuộc sự tình phát ngôn, vị trí thường gặp nhất của vị tố nhóm kết ước là sau PNT (làm chủ ngữ) và trước TNT/ĐNT (làm bổ ngữ). Về chức năng: Vị tố phát ngôn làm vị ngữ trong câu, vì vậy nó quy định chức vụ cú pháp và cương vị cú pháp của các thành tố khác trong câu như chủ ngữ (thường do PNT đảm nhiệm), bổ ngữ (thường do TNT/ĐNT và NT đảm nhiệm). Xét về đặc điểm ngữ nghĩa, vị tố phát ngôn nhóm kết ước thường có cấu trúc như sau: 1/ PNT cho rằng TNT/ĐNT đang nghĩ về NT 2/ PNT cho rằng TNT/ĐNT không chắc về NT 3/ PNT nghĩ rằng mình cần/phải làm cho TNT/ĐNT tin NT 4/ PNT khẳng định NT với TNT/ĐNT 4/ Vị tố phát ngôn tiếng Anh được thể hiện bằng động từ nói năng nhóm tuyên bố Như bảng 2.1, qua khảo sát, chúng tôi thống kê được 25/2411 lần xuất hiện Vị tố phát ngôn tiếng Anh được thể hiện bằng động từ nói năng nhóm tuyên bố, chiếm 1.0%. Tham gia biểu thị, gọi tên Hành động nói năng (HĐNN) tuyên bố trong tiếng Anh là các động từ như pronounce (tuyên bố), accuse (buộc tội), proclaim (tuyên cáo), announce (công bố), Xét về đặc điểm ngữ pháp, thì động từ nói năng nhóm tuyên bố có những đặc điểm như sau: Về vị trí: Vị tố nhóm tuyên bố có thể có hai vị trí là cuối câu; giữa câu; sau PNT và trước TNT/ĐNT. Vị trí sau PNT, trước TNT/ĐNT là vị trí đầy đủ nhất đối với một vị tố phát ngôn. Về đặc điểm ngữ nghĩa: Đối với nhóm ĐTNN nhóm tuyên bố, về cấu trúc nghĩa, các vị tố phát ngôn thường có cấu trúc nghĩa như sau: 1/ PNT cho rằng TNT/ĐNT muốn PNT nói NT 2/ PNT nói cho TNT/ĐNT về NT 3/ PNT muốn TNT/ĐNT nghĩ về NT 4/ PNT cho rằng sau khi NT được nói thì nội dung NT đã được thực hiện 12 5/ Vị tố phát ngôn tiếng Anh được thể hiện bằng động từ nói năng nhóm biểu lộ (biểu cảm) Như bảng 2.1, qua khảo sát, chúng tôi thống kê được 152/2411 lần xuất hiện Vị tố phát ngôn tiếng Anh được thể hiện bằng động từ nói năng nhóm biểu cảm, chiếm 6.3%. Trong tiếng Anh, tham gia biểu thị, gọi tên HĐNN biểu lộ là các động từ như console (an ủi), argue (cãi), criticize (chê), mock (chế giễu), abuse (chửi), nag (chì chiết), shout (gào), scold (mắng), scream (hét), sound (kêu), praise (khen), squeak (rít lên), complain (than), reprimand (trách), extol (tán dương) Xét về đặc điểm ngữ pháp, có thể thấy, động từ nói năng nhóm biểu lộ có những đặc điểm như sau: Về vị trí: Khác với các động từ thuộc nhóm khác, động từ nói năng nhóm biểu lộ không cần TNT/ĐNT. Vì thế, động từ nói năng nhóm biểu lộ chỉ cần đứng trước hoặc sau PNT. Về chức năng: Vị tố làm vị ngữ trong câu. Vị ngữ có khả năng quy định chức vụ cú pháp và cương vị cú pháp của các thành tố khác trong câu. Vì thế, vị ngữ có mối quan hệ chặt chẽ với chủ ngữ và có mối liên hệ với các thành phần khác như bổ ngữ, trạng ngữ) Về đặc điểm ngữ nghĩa: Đối với động từ nói năng nhóm biểu lộ, về cấu trúc nghĩa, thường có cấu trúc như sau: 1/ PNT có cảm xúc về NT 2/ PNT muốn thể hiện cảm xúc của mình 3/ PNT nói cảm xúc với TNT/ĐNT 2.2.1.2. Vị tố phát ngôn tiếng Anh được thể hiện bằng động từ nói năng không chính danh 1/ Vị tố phát ngôn tiếng Anh được biểu thị bằng từ chỉ cách thức nói năng Như bảng 2.1, qua khảo sát, chúng tôi thống kê được 232/2411 lần xuất hiện Vị tố phát ngôn tiếng Anh được biểu thị bằng từ chỉ cách thức nói năng, chiếm 9.6%. 2/ Vị tố trong sự tình phát ngôn tiếng Anh được biểu thị bằng động từ chỉ hành động vật lý, tâm lý kèm theo lời nói Như bảng 2.1, qua khảo sát, chúng tôi thống kê được 108/2411 lần xuất hiện Vị tố trong sự tình phát ngôn tiếng Anh được biểu thị bằng động từ chỉ hành động vật lý, tâm lý kèm theo lời nói, chiếm 4.4%. Động từ chỉ hành động vật lý, tâm lý kèm theo lời nói là những từ chỉ hoạt động do con người thực hiện. Nhưng không phải động từ chỉ hành động vật lý, tâm lý nào cũng có khả năng được dùng vị tố trong sự tình phát ngôn. Để trở thành vị tố trong sự tình phát ngôn thì những động từ vật lý hoặc tâm lý có những điều kiện, thuộc tính và đặc trưng gần với động từ nói 13 năng. Về cơ bản, các động từ chỉ hành động vật lý, tâm lý có những đặc trưng sau: Theo chúng tôi, nhóm động từ hành động vật lý có thể chia thành các nhóm sau: 1/Động từ miêu tả hành động đưa đến những sự biến đổi về vật lý; 2/ Những động từ của cơ thể đi kèm với phát ngôn sigh (thở dài), laugh (cười to), stroke (xoa tay), beam (cười rạng rỡ), urmise (phỏng đoán), ) 3/ Vị tố phát ngôn tiếng Anh được biểu thị bằng động từ chỉ tiếng kêu của động vật Như bảng 2.1, qua khảo sát, chúng tôi thống kê được 82/2411 lần xuất hiện Vị tố phát ngôn tiếng Anh được biểu thị bằng động từ chỉ tiếng kêu của động vật, chiếm 3.7%. Trong thực tế, các động từ miêu tả tiếng kêu của con vật có thể phân thành bốn tiểu loại là nhóm động từ miêu tả âm thanh côn trùng, miêu tả âm thanh điểu (chim), miêu tả âm thanh thú, và miêu tả âm thanh ngư (cá). Trong 4 tiểu loại đó thì tiếng kêu của chim và thú có thể được dùng với nghĩa chuyển chỉ sự nói năng của con người. Xét về cơ chế chuyển nghĩa, âm thanh của các loài chim trong thực tế thường là những âm thanh cao, nhẹ, có vần điệu và giai điệu. Những đặc điểm tích cực này được dùng để diễn tả việc nói năng nhỏ nhẹ, trầm bổng, thể hiện tình cảm dương tính của PNT. Âm thanh loài chim trong tiếng Anh có các từ như: coo, gurgKhác với âm thanh của các loài chim thường nhỏ nhẹ, trầm bổng; âm thanh mà các con vật thuộc họ nhà thú phát ra có thể là những âm thanh nặng, mạnh và dữ dội hơn. Chính vì vậy, nếu âm thanh của loài chim thường dùng để thể hiện tình cảm dương tính của con người thì ngược lại âm thanh loài thú diễn tả tình cảm âm tính của con người, chủ yếu của PNT. Vì vậy, những HĐNN kiểu này thường thể hiện lịch sự âm tính, PNT không được trân trọng. 2.2.2. Vị tố phát ngôn trong sự tình phát ngôn tiếng Việt Trong phần này, chúng tôi trình bày đặc điểm của vị tố phát ngôn tiếng Việt được biểu thị bằng động từ nói năng chính danh (Vị tố phát ngôn tiếng Việt được thể hiện bằng động từ nói năng nhóm tái hiện); Vị tố phát ngôn tiếng Việt được thể hiện bằng động từ nói năng nhóm điều khiển; Vị tố phát ngôn tiếng Việt được thể hiện bằng động từ nói năng nhóm kết ước; Vị tố phát ngôn tiếng Anh được thể hiện bằng động từ nói năng nhóm tuyên bố; Vị tố phát ngôn tiếng Việt được thể hiện bằng động từ nói năng nhóm biểu lộ (biểu cảm) và Vị tố phát ngôn tiếng Việt được thể hiện bằng động từ nói năng không chính danh (Vị tố phát ngôn tiếng; Vị tố trong sự tình phát ngôn tiếng Việt được biểu thị bằng động từ chỉ hành động vật lý, tâm lý 14 kèm theo lời nói; Vị tố phát ngôn tiếng Việt được biểu thị bằng động từ chỉ tiếng kêu của động vật) 2.2.3. Đối chiếu vị tố của sự tình phát ngôn tiếng Anh và sự tình phát ngôn tiếng Việt 2.2.3.1. Những điểm giống nhau Giữa động từ nói năng tiếng Anh và động từ nói năng tiếng Việt có nhiều điểm tương đồng nhau. Về cơ bản, số lượng và tên gọi các nhóm và tiểu nhóm của động từ nói năng tiếng Anh có sự tương ứng với tiếng Việt. Tiếng Việt và tiếng Anh đều có đầy đủ 5 nhóm động từ nói năng chính danh, trong từng tiểu nhóm nhỏ cũng có sự tương thích như vậy. Qua khảo sát cũng cho thấy, vị trí của động từ nói năng trong sự tình phát ngôn thường là sau PNT trước TNT/ĐNT. Tuy nhiên, đối với động từ nói năng nhóm kết ước và biểu cảm, thường không cần TNT đi cùng, vì thế vị trí của động từ nói năng thường là cuối câu hoặc sau PNT. Một trong những đặc điểm quan trọng của sự tình phát ngôn nói chung là đặc điểm đồng định vị chặt chẽ giữa quá trình phát ngôn với chu cảnh chỉ vấn đề. Đặc điểm này có cả sự tình phát ngôn tiếng Anh và sự tình phát ngôn tiếng Việt. Một đặc điểm quan trọng khác phân biệt sự tình phát ngôn với các loại sự tình khác, chính là tiềm năng phóng chiếu. Trong một phát ngôn, bao gồm một cú phóng chiếu thuộc quá trình phát ngôn và cú được phóng chiếu có thể thuộc bất kì một sự tình nào. Phóng chiếu trong sự tình phát ngôn có thể thuộc một trong hai hình thức là trích nguyên và thông báo lại. Qua khảo sát cho thấy, có động từ có thể phóng chiếu được cả hai hình thức nhưng có động từ chỉ được phóng chiếu ở một trong hai hình thức. Qua khảo sát cũng cho thấy, vị trí của động từ nói năng trong sự tình phát ngôn thường là sau PNT, trước TNT/ĐNT. Tuy nhiên, đối với động từ nói năng nhóm kết ước và biểu cảm, thường không cần TNT đi cùng, vì thế vị trí của động từ nói năng thường là cuối câu hoặc sau PNT. Một trong những đặc điểm quan trọng của sự tình phát ngôn nói chung là đặc điểm đồng định vị chặt chẽ giữa quá trình phát ngôn với chu cảnh chỉ vấn đề. Đặc điểm này có cả sự tình phát ngôn tiếng Anh và sự tình phát ngôn tiếng Việt. Một đặc điểm quan trọng khác phân biệt sự tình phát ngôn với các loại sự tình khác, chính là tiềm năng phóng chiếu. Trong một phát ngôn, bao gồm một cú phóng chiếu thuộc quá trình phát ngôn và cú được phóng chiếu có thể thuộc bất kì một sự tình nào. Phóng chiếu trong sự tình phát ngôn có thể thuộc một trong hai hình thức là trích nguyên và thông báo lại. Qua khảo sát cho thấy, có động từ có thể phóng chiếu được cả hai hình thức nhưng có động từ chỉ được phóng chiếu ở một trong hai hình thức. 15 Về đặc điểm vị trí: Trong STPNTA và STPNTV có đặc điểm giống nhau khi có cả PNT và TNT thì động từ nói năng thường xuất hiện sau PNT và trước TNT/ĐNT hoặc đứng sau PNT, trước that trong tiếng Anh hoặc rằng trong tiếng Việt. Về chức năng: Trong tiếng Anh và tiếng Việt, vị tố thường làm vị ngữ trong câu, có mối quan hệ chặt chẽ với chủ ngữ và bổ ngữ. Về đặc điểm ngữ nghĩa: Sự tình phát ngôn tiếng Anh và tiếng Việt, bao gồm PNT, NT, TNT/ĐNT và vị tố phát ngôn. Các thành tố của sự tình phát ngôn có mối quan hệ với nhau. 2.2.3.2. Những điểm khác nhau Sự tình phát ngôn có vị tố là động từ nói năng chính danh trong tiếng Anh chiếm tỷ lệ ít hơn so với tiếng Việt (trong tiếng Anh là 82.3%, tiếng Việt là 83,6%), nhưng sự tình phát ngôn có vị tố phát ngôn được biểu hiện bằng động từ nói năng không chính danh chiếm tỷ lệ cao hơn (trong tiếng Anh là 17.7%; tiếng Việt là 16.4%). Điều này cho thấy, người Anh đa dạng trong việc sử dụng các từ ngữ không chính danh hơn người Việt, trong khi đó người Việt lại có xu hướng sủ dụng nhiều động từ nói năng chính danh hơn người Anh. Về đặc điểm ngữ pháp, động từ nói năng TA và động từ nói năng TV đều có khả năng kết hợp với các thành phần đứng trước và sau nó. Tuy nhiên, trong tiếng Việt, động từ nói năng có thể kết hợp với các thành phần đứng trước hoặc đứng sau đó tạo nên một cụm động từ, còn trong tiếng Anh, động từ nói năng chỉ kết hợp với các thành phần đứng sau mới tạo thành cụm động từ. Trong kết hợp với PNT, vị tố trong tiếng Việt chỉ có thể đứng sau PNT, không có trường hợp vị tố đứng trước PNT. Nhưng trong tiếng Anh, vị tố có thể đứng trước hoặc sau PNT. Vị tố trong tiếng Anh có thể đứng trước PNT, nhất là trong trường hợp không có TNT/ĐNT đi kèm (said Harry, said Hermione, said Ron...). Khi có các từ ngữ khác đi kèm để cụ thể hóa động từ, thì động từ làm vị tố có thể đứng trước hoặc sau PNT (Hagrid called back happily , Lão Hagrid đáp trả vui vẻ; said Ron quietly Ron lặng lẽ nói...) Ngoài ra vị tố trong tiếng Anh còn có thể đứng sau PNT (Uncle Vernon said hoarsely, Dượng Vernon nói một cách hoảng loạn; she said, Bà nói; Sirius said, Sirius nói) hoặc đứng giữa PNT và TNT/ĐNT (We've asked Charles, Chúng tôi yêu cầu Charles ; he told Tracy, ông ta nói với tracy, the policeman told her, viên cảnh sát bảo cô ấy...). Vị tố trong tiếng Việt, chỉ có thể đứng sau PNT trong cả hai trường hợp có hoặc không có TNT (Tôi nói, tôi nói với cô ấy...); không có trường hợp đứng sau PNT. 16 Về hình thức thể hiện: Nội dung NT trong tiếng Anh thường được phân biệt với Vị tố bằng dấu phẩy. Còn trong tiếng Việt, nội dung NT thường được phân biệt với các thành phần khác bằng dấu hai chấm. Vì thế, vị trí của động từ nói năng trong tiếng Anh có thể có vị trí ở ngay sau NT. Điều này không có trong vị tố phát ngôn tiếng Việt. 2.3. Tiểu kết Qua nghiên cứu, khảo sát, động từ nói năng trong tiếng Anh, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: Đối với các Vị tố phát ngôn được biểu thị bằng động từ nói năng chính danh, chiếm tỷ lệ cao nhất là động từ nói năng chính danh tham gia biểu thị, gọi tên hành động nói năng tái hiện. Đối với mỗi nhóm động từ nói năng có một nội dung cơ bản khác nhau, do vậy cũng sử dụng các động từ nói năng khác nhau. Nội dung cơ bản mà các động từ nói năng nhóm tái hiện phải thực hiện là thông báo những hiểu biết về những việc đã, đang hoặc sẽ xảy ra trong hiện thực. Những động từ thuộc nhóm kết ước này có chung nét nghĩa cam đoan làm đúng những điều đã hứa, khẳng định sẽ làm việc gì đó theo nội dung đã thỏa thuận, đã cam đoan. Hành động nói năng nhóm tuyên bố thường được thực hiện trong một nghi thức trang trọng. Bên cạnh Sự tình phát ngôn có động từ nói năng chính danh, có những sự tình phát ngôn có vị tố phát ngôn là những động từ nói năng không chính danh. Đó là những từ ngữ mặc dù không phải là động từ nói năng chính danh trong sự tình phát ngôn nhưng được dùng có ý nghĩa chỉ sự nói năng, các từ chỉ cách thức nói năng, động từ hành động vật lí và động từ chỉ tiếng kêu của động vật. Các động từ nói năng chính danh và không chính danh được khảo sát chỉ mang tính điển hình, chỉ được khảo sát trong phạm vi không nhiều các tác phẩm văn học, vì thực tế, khó có thể liệt kê đầy đủ và miêu tả đầy đủ tất cả các động từ nói năng này, nhất là các động từ nói năng không chính danh. Qua tìm hiểu các động từ nói năng không chính danh cũng cho thấy người Việt và người Anh rất tinh tế, phong phú và linh hoạt trong giao tiếp. Tùy vào ngữ cảnh, tâm trạng mà lựa chọn các động từ nói năng phù hợp. 17 CHƢƠNG 3 ĐẶC ĐIỂM THAM THỂ TRONG SỰ TÌNH PHÁT NGÔN TIẾNG ANH, ĐỐI CHIẾU VỚI TIẾNG VIỆT 3.1. Khái quát về tham thể trong cấu trúc sự tình phát ngôn tiếng Anh Dạng đầy đủ, câu biểu hiện STPN tiếng Anh có cấu trúc: PNT – VTPN - TNT (ĐNT) - NT hoặc NT - PNT- VTPN - TNT Tuy nhiên, có thể có các dạng rút gọn sau: PNT + VTPN; NT + VTPN + TNT/ ĐNT; PNT + VTPN + NT; VTPN +/- TNT/ ĐNT +/- NT 3.2. Đặc điểm của các tham thể trong sự tình phát ngôn tiếng Anh và tiếng Việt 3.2.1. Đặc điểm của các tham thể trong sự tình phát ngôn tiếng Anh Tham thể cơ sở: Ngôn thể: Thứ nhất, về mặt ngữ nghĩa: NT trong sự tình phát ngôn có thể thuộc tất cả các loại sự tình khác nhau trong thế giới kinh nghiệm. Nét đặc trưng cơ bản của sự tình phát ngôn tiếng Anh chính là khả năng ngônthể bao được tất cả các loại hình sự tình khác. Nội dung của ngôn thể trong sự tình phát ngôn có thể đề cập đến tất cả các loại hình sự tình trong thế giới kinh nghiệm. Các loại sựtình khác đều có khả năngđược đề cập, phản ánh, trong sự tình phát ngôn với vai trò là ngôn thể. Về bản chất, sự tình phát ngôn là sự tình “kép” gồm sự tình phát ngôn và sự tình X nào đó (thuộc ngôn thể). Đặctrưng nàychỉ có ở STPN Thứ hai, về ngữ pháp: Xét về hình thức từ ngữ: NT trong sự tình phát ngôn tiếng Anh có thể được biểu hiện là từ, ngữ, câu, đoạn. Xét về vai trò ngữ pháp trong câu: Phát ngôn được thực hiện bao giờ cũng có “cái được nói ra” là NT. NT luôn đi cùng nội dung phát ngôn là VT, “điều mà VT muốn thể hiện”. Vì vậy, xét về mặt ngữ pháp, NT bổ sung ý nghĩa cho VT, giữ vai trò là bổ ngữ trong câu. Thứ ba, về ngữ dụng (xét về chức năng biểu thị hoạt đông nói năng) NT có thể biểu thị các hành động phát ngôn sau: Hành động biểu lộ, Hành động thông tin, thông báo, Hành động thỉnh cầu, hành động hỏi, hành động hứa, hành động thề...Thứ tư, về vị trí: Trong tiếng Anh, trật tự thông thường của NT là đứng ở vị trí trước PNT hoặc đầu câu. Phát ngôn thể: Xét về phương diện nghĩa: PNT trong trong STPN có thể quy thành 2 nhóm chính là: 1/ Nhóm các từ ngữ dùng gọi tên trực tiếp/ thay thế và từ ngữ xưng gọi; 2/ Nhóm các từ ngữ được dùng với nghĩa chuyển hoán dụ. Về cấu tạo, PNT có thể là từ, cụm từ. Về vị trí, PNT có thể đứng vị trí đầu, giữa hoặc cuối trong cấu trúc sự tình. Về ngữ pháp, PNT 18 thường làm chủ ngữ trong câu hoặc vế câu. Về nghĩa phạm trù, PNT thương là người. Đích ngôn thể và tiếp ngôn thể: Xét về phượng diện ngữ nghĩa, TNT và ĐNT thường là người. Xét về phạm trù số: Nếu PNT chủ yếu là một người, thì ĐNT và TNT lại đa dạng về số lượng. TNT/ ĐNT có thể là một người, cũng có thể là nhiều người. Về vị trí, khác với các tham thể khác có vị trí độc lập, rõ ràng trong cấu trúc của STPN thì TNT và ĐNT lại xuất hiện rất linh hoạt trong cấu trúc sự tình. 3.2.2. Đặc điểm của các tham thể trong sự tình phát ngôn tiếng Việt Trong phần này, chúng tôi trình bày những đặc điểm của ngôn thể, phát ngôn thể, đích ngôn thể/tiếp ngôn thể trong sự tình phát ngôn tiếng Việt. 3.3. Đối chiếu tham thể của sự tình phát ngôn tiếng Anh và sự tình phát ngôn tiếng Việt 3.3.1. Những điểm giống nhau Sự tình phát ngôn tiếng Anh và Sự tình phát ngôn tiếng Việt đều có các tham thể là PNT, TNT/ĐNT, NT. Ngoài ra, trong cả hai STPN đều có thêm các thành phần mở rộng khác. NT trong STPNTA và STPNTV có thể thuộc tất cả cá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_su_tinh_phat_ngon_trong_tieng_anh_doi_chieu.pdf