3.1.3 Số đợt hạn và thời gian kéo dài
Tổng số đợt hạn và thời gian kéo dài của một đợt hạn trong
thời kỳ quá khứ ở khu vực Nam Trung Bộ có sự khác nhau rõ rệt
giữa các tỉnh. Trong cùng giai đoạn 1961-2010, tổng số đợt hạn ở
các tỉnh dao động 28-35 đợt (Bảng 3.3).
Trung bình thời gian kéo dài một đợt hạn là 10 tháng, đợt hạn
có thời gian kéo dài nhất (30-35 tháng) xảy ra ở phía bắc tỉnh Tuy
Hoà, phía nam tỉnh Khánh Hoà, Ninh Thuận và phía bắc tỉnh Bình
Thuận. đợt hạn có thời gian kéo dài ít nhất xảy ra ở phía nam của các
tỉnh Phú Yên và Bình Thuận. Khi so sánh số đợt hạn trong nửa đầu
và nửa cuối giai đoạn cho thấy, số đợt hạn có xu thế giảm rõ rệt trên
toàn khu vực
26 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 566 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Tác động của biến đổi khí hậu đến hạn hán khu vực nam trung bộ Việt Nam, khả năng dự tính và giải pháp ứng phó, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bản
phát thải khí nhà kính cho thấy mức độ hạn sẽ tăng lên đáng kể ở
nhiều khu vực trên thế giới như Châu Âu, Mỹ, Úc, Phi và Châu Á.
Ngoại trừ một số khu vực gió mùa như Đông Á và Tây Á, hạn hán có
xu thế giảm cả về tần suất, cường độ và thời gian kéo dài đợt hạn do
lượng mưa có xu hướng tăng mạnh.
1.3 Tình hình hạn hán và các nghiên cứu về hạn hán ở Việt Nam
1.3.1 Tình hình hạn hán ở Việt Nam
Theo số liệu thống kê trong khoảng 50 năm qua, ở nước ta có
khoảng 36 năm bị hạn, với các mức độ khác nhau. Trong những thập
5
kỷ gần đây, mức độ hạn hán ngày càng nghiêm trọng hơn. Ở vụ đông
xuân và vụ hè thu hầu như năm nào cũng xảy ra hạn, ít nhất cũng bị
hạn nhẹ và vừa ở một vài khu vực. Trong vụ hè thu, hạn nặng và rất
nặng trên diện rộng xảy ra thường xuyên, liên tục hơn so với vụ đông
xuân, gây ra thiệt hại đáng kể trong sản xuất nông nghiệp.
Nam Trung Bộ là khu vực có địa hình chia cắt, độ dốc lớn,
mạng lưới sông ngòi ngắn và dốc, hầu hết bắt nguồn từ vùng núi phía
tây và chảy ra Biển Đông, khí hậu khắc nghiệt, lượng mưa năm thấp,
mùa mưa ngắn, nền nhiệt cao, tốc độ gió và bức xạ mặt trời lớn, khả
năng bốc hơi lớn là nguyên nhân chính gây ra hạn hán. Những năm
gần đây, do tác động của biến đổi khí hậu, tình trạng hạn hán càng
trở nên khốc liệt hơn. Chỉ tính riêng đợt hạn năm 2014-2015 làm cho
6.100 ha đất lúa ở Ninh Thuận không có nước để sản xuất, hơn 2.000
ha bị hạn, trong đó mất trắng 501 ha, khoảng 23.000 người dân thuộc
không đủ nước sinh hoạt; tại Khánh Hòa có 571 ha đất nông nghiệp
phải dừng sản xuất, 600 ha chuyển đổi cơ cấu cây trồng do không đủ
nước tưới và gần 3.000 ha cây trồng bị thiếu nước.
1.3.2 Các nghiên cứu về hạn hán ở Việt Nam
Ở Việt Nam, các công trình thường sử dụng các chỉ số hạn
như SPI, tỷ chuẩn lượng mưa, chỉ số khô hạn (K), Ped (Sa.I), chỉ số
ẩm (A), Palmer, để nghiên cứu sự biến đổi của hạn hán. Qua
nghiên cứu cho thấy, trên phạm vi cả nước hạn hán chủ yếu xuất hiện
vào mùa đông và mùa xuân. Riêng ở Nam Trung Bộ và cực Nam
Trung Bộ hạn hán xảy ra vào mùa xuân và mùa hè, còn ở khu vực
Bắc Trung Bộ hạn hán xảy ra vào mùa hè.
Các nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng, trong những thập kỷ gần
đây do nhiệt độ tăng, lượng mưa biến động lớn, hạn hán có xu thế
tăng lên, mức độ biến động của số lần xuất hiện hạn thể hiện mạnh
6
hơn tại hai vùng khí hậu Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ, mức biến
động ít nhất là ở vùng Tây Bắc.
Khi nghiên cứu về biến đổi hạn hán trong tương lai, trên cơ sở
số liệu mô phỏng từ các mô hình khí hậu theo các kịch bản phát thải
khí nhà kính, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng hạn hán có khả năng xuất
hiện nhiều hơn và kéo dài hơn ở hầu hết các vùng khí hậu của Việt
Nam; riêng khu vực Tây Nguyên và Nam Bộ, số đợt hạn hán có khả
năng không tăng nhưng thời gian hạn có thể kéo dài hơn.
Đối với Nam Trung Bộ, khu vực thường xuyên xảy ra hạn hán
và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của nhân dân, nhiều
nghiên cứu cho thấy, hạn hán có nguy cơ xảy ra nhiều hơn với mức
độ khắc nghiệt hơn trong tương lai, đặc biệt trong giai đoạn giữa thế
kỷ 21. Các giải pháp chủ yếu nhằm ứng phó với hạn hán ở khu vực
này là tăng khả năng trữ nước, sử dụng hiệu quả tài nguyên nước,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cơ cấu mùa vụ gieo trồng.
1.4 Đặc điểm khu vực nghiên cứu
1.4.1 Điều kiện tự nhiên
Địa hình các tỉnh thuộc khu vực Nam Trung Bộ thấp dần từ
tây sang đông (núi cao, núi thấp, đồng bằng và cồn cát ven biển),
chịu sự chi phối của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Hàng năm có hai
mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng
IX đến tháng XII, lượng mưa chiếm khoảng 80% tổng lượng mưa
năm. Hệ thống sông suối phân bố tương đối đều, tuy nhiên phần lớn
các sông đều ngắn, bắt nguồn từ các dãy núi phía Tây và đổ ra Biển
Đông. Ngoài ra có khá nhiều hồ lớn, tuy nhiên trong mùa khô, dòng
chảy bị suy giảm, lượng nước hầu hết dưới mực nước chết.
7
1.4.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
Dân số của Nam Trung Bộ là 3.882.100 người, mật độ dân số
của khu vực đạt 183 người/km2. Nguồn lao động chủ yếu tập trung ở
vùng nông thôn, trong đó lao động nông nghiệp chiếm phần lớn.
Lĩnh vực ưu tiên phát triển, chiếm tỷ trọng lớn nhất là lĩnh vực dịch
vụ, tiếp đến là công nghiệp - xây dựng và sau cùng là nông - lâm -
thủy sản.
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Hạn khí tượng: mức độ khắc nghiệt của hạn hán khu vực Nam
Trung Bộ trong quá khứ và tương lai.
Giải pháp ứng phó với hạn hán trong lĩnh vực trồng trọt, tập
trung vào trồng lúa ở khu vực Nam Trung Bộ trong bối cảnh biến đổi
khí hậu.
2.2 Nội dung nghiên cứu
- Thử nghiệm, lựa chọn chỉ số hạn phù hợp cho khu vực
nghiên cứu;
- Sự biến đổi của của hạn hán trong quá khứ trong mối quan
hệ với biến đổi khí hậu;
- Sự biến đổi của nhiệt độ và lượng mưa trong tương lai theo
các kịch bản nồng độ khí nhà kính;
- Sự biến đổi của của hạn hán trong tương lai trong mối quan
hệ với biến đổi khí hậu;
- Giải pháp ứng phó với hạn hán trong lĩnh vực trồng trọt.
8
2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Phương pháp đánh giá sai số số liệu quan trắc
Sai số của số liệu quan trắc được đánh giá thông qua việc so
sánh chuẩn sai với các mức độ lệch tiêu chuẩn 3.
2.3.2 Phương pháp xác định xu thế nhiệt độ, lượng mưa, hạn hán
Xu thế biến đổi của xu thế nhiệt độ, lượng mưa, hạn hán được
xác định thông qua phương trình hồi quy tuyến tính: y = ax + b,
trong đó: a, b là các hệ số hồi quy.
2.3.3 Phương pháp hiệu chỉnh sai số mô hình
2.3.3.1 Đánh giá sai số
Sai số của số liệu mô hình so với số liệu quan trắc được đánh
giá qua các chỉ số thống kê sau đây:
- Sai số trung bình:
N
i
ii OF
N
ME
1
1
- Sai số tuyệt đối trung bình:
N
i
iiF
N
MAE
1
0
1
- Sai số căn bình phương trung bình:
2
1
1
21
N
i
ii OF
N
RMSE
Với N: độ dài chuỗi số liệu, Fi: số liệu mô hình, Oi: số liệu quan trắc
2.3.3.2 Hiệu chỉnh sai số
- Lượng mưa: hiệu chỉnh theo phương pháp Quantile-quantile:
mPhoP . Bản chất của phương pháp là phép biến đổi thống kê
đưa ra một chuỗi số liệu mới (Po) thông qua một hàm ánh xạ (h) của
chuỗi số liệu từ mô hình (Pm).
- Nhiệt độ: hiệu chỉnh dựa trên giá trị trung bình và phương
sai: ̅
̅ ̅ ̅
Trong đó, Tu: nhiệt độ của mô hình chưa hiệu chỉnh; To: nhiệt
độ quan trắc; T*: nhiệt độ của mô hình đã hiệu chỉnh; ̅ ̅ và σ là
9
trung bình và độ lệch chuẩn của nhiệt độ quan trắc, nhiệt độ mô hình
trong một khối 5 ngày liên tục.
2.3.4 Phương pháp dự tính nhiệt độ và lượng mưa
Nhiệt độ và lượng mưa được mô phỏng từ 8 cặp tổ hợp giữa
mô hình khí hậu khu vực và bộ dữ liệu toàn cầu trong thời kỳ cơ sở
và thời kỳ tương lai theo kịch bản nồng độ khí nhà kính trung bình
thấp (RCP4.5) và kịch bản nồng độ khí nhà kính cao (RCP8.5).
2.3.5 Phương pháp đánh giá và dự tính hạn hán
Luận án đã tiến hàn thử nghiệm các chỉ số hạn SPI, Ped,
Palmer để xác định hạn hán cho khu vực Nam Trung Bộ. Trên cơ sở
đó lựa chọn được chỉ số hạn phù hợp nhất để đánh giá hạn hán trong
quá khứ và dự tính sự biến đổi của hạn hán trong tương lai.
2.3.5.1 Chỉ số SPI
Chỉ số chuẩn hóa lượng mưa:
Trong đó, R: Lượng mưa thực thế, R : Lượng mưa trung bình, : độ
lệch chuẩn. SPI dương, biểu thị các điều kiện khô hạn và SPI âm,
biểu thị tình trạng dư thừa ẩm.
2.3.5.2 Chỉ số Ped
Xác định theo công thức:
RT
RRTT
Ped
Trong đó, T: Nhiệt độ không khí trung bình, R: Tổng lượng mưa,
RT RT ,,, : là giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của nhiệt độ và
lượng mưa. Khi 1 3:
hạn nặng và Ped< 0: thời kỳ ẩm ướt.
2.3.5.3 Chỉ số Palmer
a) Chỉ số dị thường của độ ẩm (Z)
)]([)ˆ( PLPROPRPETPKPPKdKZ iiiiiii
Trong đó, Ki: trọng số; d: chênh lệch giữa lượng mưa thực tế (P) và
RR
SPI
10
lượng mưa tính toán theo phương diện khí hậu ( ̂); PET, PR, PRO,
PL: lượng bốc thoát hơi tiềm năng, lượng nước tiềm năng nạp lại cho
đất, lượng nước chảy tràn tiềm năng, tiềm năng lượng nước mất đi từ
đất; α, β, γ, δ: các hệ số khí hậu; i: tháng (i = 1÷12).
Giá trị Z Mức độ hạn Giá trị Z Mức độ hạn
-1.24 +0.99: Bình thường -2.74 -2.00: Hạn nặng
-1.99 -1.25: Hạn nhẹ -2.75: Hạn rất nặng
b) Chỉ số hạn tính lũy (PDSI)
Theo W. Palmer, tháng bắt đầu hoặc kết thúc một đợt (hạn
hoặc ẩm) được xét theo 3 khả năng: hình thành hoặc không hình
thành đợt ẩm X1, đợt khô X2 hoặc ở trạng thái hiện tại X3.
X(i)= 0,897 X(i-1) + Z(i)/3
Xác suất kết thúc đợt khô:
)1()(
)(
iie
i
ie
VZ
V
P
)1()(
)1()()()1(
)( ,0
,
iiw
iiwiwi
i VU khi
VU khi UV
V
Uw(i) = Ze(i) + 0,15; Ze(i) = -2,691 × X3(i-1) – 1,5
Xác suất kết thúc đợt ẩm:
)1()(
)(
iie
i
ie
VZ
V
P
)1()(
)1()()()1(
)( ,0
,
iid
iididi
i VU khi
VU khi UV
V
Ud(i) = Ze(i) - 0,15; Ze(i) = -2,691 × X3(i-1) + 1,5
Trên cơ sở kết quả xác định xác suất kết thúc, giá trị X(i) được
điều chỉnh lại, PDSI được xác định như sau:
Nếu X3 = 0, giá trị PDSI xác định thông qua X1 hoặc X2
11
Nếu X3 ≠ 0, khi đó:
Nếu 0 < Pe < 1 và X3 < 0 → PDSI = (1-Pe) ×X3 + Pe × X1
Nếu 0 0 → PDSI = (1-Pe) × X3 + Pe × X2
Nếu Pe 1 → PDSI = X3.
Một đợt hạn bắt đầu khi PDSI ≤ - 0.5 và kết thúc khi PDSI ≥+0.5.
Giá trị PDSI Mức độ hạn Giá trị PDSI Mức độ hạn
-0.49 +0.49: Bình thường -2.99 -2.00: Hạn vừa
-0.99 -0.50: Chớm hạn -3.99 -3.00: Hạn nặng
-1.99 -1.00: Hạn nhẹ -4.00: Hạn rất nặng
2.4 Số liệu sử dụng
2.4.1. Số liệu quan trắc: Số liệu nhiệt độ không khí tối cao, tối thấp
trung bình tháng và lượng mưa tháng từ 7 trạm quan trắc khí tượng ở
khu vực Nam Trung Bộ trong thời kỳ 1961 - 2010.
2.4.2. Số liệu mô hình: Bộ số liệu nhiệt độ, lượng mưa mô phỏng từ
8 cặp tổ hợp giữa mô hình khí hậu khu vực và bộ dữ liệu toàn cầu
trong thời kỳ cơ sở, tương lai theo kịch bản nồng độ khí nhà kính
trung bình thấp (RCP4.5) và cao (RCP8.5).
2.4.3 Số liệu khác
+ Số liệu sức giữ ẩm tối đa của các loại đất chính ở khu vực
Nam Trung Bộ;
+ Các đợt hạn thực tế trong vụ đông xuân và hè thu ở khu vực
Nam Trung Bộ trong 30 năm (1977-2006);
+ Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của từng tỉnh
trong khu vực Nam Trung Bộ;
+ Thông tin, dữ liệu về kinh tế xã hội của từng tỉnh trong khu
vực Nam Trung Bộ.
12
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Đánh giá hạn hán trong quá khứ
3.1.1 Lựa chọn chỉ số hạn
Trên cơ sở số liệu các đợt hạn thực tế trong vụ đông xuân và
hè thu ở khu vực Nam Trung Bộ, Luận án đã lựa chọn các đợt hạn và
không hạn điển hình (Bảng 3.1) để so sánh với mức độ hạn xác định
bằng các chỉ số SPI, Ped, Palmer (Z và PDSI).
Bảng 3.1 Đợt hạn và không hạn điển hình
ở khu vực Nam Trung Bộ giai đoạn 1986-2005
Năm Vụ đông xuân Vụ hè thu
1993 Hạn rất nặng Hạn rất nặng
1999 Hạn nhẹ Không hạn
2000 Không hạn Không hạn
2001 Không hạn Không hạn
2003 Hạn vừa Hạn vừa
2004 Hạn vừa Hạn nặng
2005 Hạn nặng Hạn vừa
Kết quả cho thấy, trong các đợt hạn rất nặng, hạn nặng, hạn
nhẹ và không hạn, chỉ số Palmer (PDSI và Z) cho kết quả khá phù
hợp với thực tế (chỉ số PDSI phản ánh được thời gian bắt đầu, kết
thúc đợt hạn; chỉ số Z phản ánh được mức độ khắc nghiệt của hạn
hán theo thời gian), tiếp đến là chỉ số Ped và sau cùng là chỉ số SPI.
Do vậy, Luận án đã lựa chọn chỉ số Palmer để xác định sự biến đổi
của hạn hán trong quá khứ và tương lai ở khu vực Nam Trung Bộ.
3.1.2 Số tháng hạn theo mùa và năm
Trong giai đoạn 1961-2010, tỷ lệ số tháng xảy ra hạn hán so
13
với tổng số tháng trong cả giai đoạn ở hầu hết các tỉnh đều dưới
50%, ngoại trừ Ninh Thuận cao hơn, đạt 63%. Trong đó, số tháng
hạn trong mùa khô so với tổng số tháng hạn chiếm tỷ lệ cao, đạt từ
61 đến 73%. Tỷ lệ số tháng hạn trong mùa mưa thấp, chỉ chiếm
khoảng 30% so với tổng số tháng xảy ra hạn (Bảng 3.2).
Bảng 3.2 Tỷ lệ của số tháng hạn theo mùa và năm (%)
ở khu vực Nam Trung Bộ thời kỳ 1961-2010
Tên trạm Giai đoạn
Tổng số tháng hạn
trong cả giai đoạn
Tỷ lệ
tháng hạn
trong mùa
khô (%)
Tỷ lệ
tháng hạn
trong mùa
mưa (%) Tổng số Tỷ lệ (%)
Tuy Hoà 1961-2010 288 48 73 27
Sơn Hoà 1977-2010 191 47 65 35
Nha Trang 1961-2010 285 48 67 33
Cam Ranh 1981-2010 170 47 68 32
Phan Rang 1993-2010 135 63 67 33
Phan Thiết 1961-2010 268 45 63 37
Hàm Tân 1979-2010 161 42 61 39
3.1.3 Số đợt hạn và thời gian kéo dài
Tổng số đợt hạn và thời gian kéo dài của một đợt hạn trong
thời kỳ quá khứ ở khu vực Nam Trung Bộ có sự khác nhau rõ rệt
giữa các tỉnh. Trong cùng giai đoạn 1961-2010, tổng số đợt hạn ở
các tỉnh dao động 28-35 đợt (Bảng 3.3).
Trung bình thời gian kéo dài một đợt hạn là 10 tháng, đợt hạn
có thời gian kéo dài nhất (30-35 tháng) xảy ra ở phía bắc tỉnh Tuy
Hoà, phía nam tỉnh Khánh Hoà, Ninh Thuận và phía bắc tỉnh Bình
Thuận. đợt hạn có thời gian kéo dài ít nhất xảy ra ở phía nam của các
14
tỉnh Phú Yên và Bình Thuận. Khi so sánh số đợt hạn trong nửa đầu
và nửa cuối giai đoạn cho thấy, số đợt hạn có xu thế giảm rõ rệt trên
toàn khu vực.
Bảng 3.3 Số đợt hạn và thời gian kéo dài đợt hạn
ở khu vực Nam Trung Bộ
Tên trạm Giai đoạn
Tổng số
đợt hạn
Số tháng
trung bình
trong đợt hạn
Đợt hạn
dài nhất
(tháng)
Tuy Hoà 1961-2010 30 10 31
Sơn Hoà 1977-2010 26 7 18
Nha Trang 1961-2010 35 8,5 26
Cam Ranh 1981-2010 16 12 30
Phan Rang 1993-2010 9 11 32
Phan Thiết 1961-2010 28 10 35
Hàm Tân 1979-2010 23 8 24
3.1.4 Mức độ khắc nghiệt của hạn hán
Trong giai đoạn 1961-2010, các tháng xảy ra hạn nặng và hạn
rất nặng chiếm trên 80% số tháng hạn. Trong đó hạn nặng và rất
nặng xảy ra chủ yếu trong mùa khô, chiếm 60 - 75%. Về xu thế, hạn
nhẹ có xu thế giảm trên toàn khu vực ngoại trừ phía Nam tỉnh Bình
Thuận; hạn nặng có xu thế giảm ở tỉnh Phú Yên, phía bắc tỉnh Khánh
Hoà và tăng ở các vùng còn lại; hạn rất nặng có xu thế tăng trên toàn
khu vực, ngoại trừ Khánh Hòa (Bảng 3.4).
Kết quả đánh giá xu thế biến đổi của nhiệt độ và lượng mưa
giai đoạn 1961-2010 khu vực Nam Trung Bộ cho thấy nhiệt độ trung
bình năm tăng khoảng 1,1oC, lượng mưa năm, lượng mưa mùa mưa
và lượng mưa mùa khô đều có xu thế tăng, song tăng mạnh ở các
15
tỉnh phía bắc (Phú Yên, Khánh Hòa), và có xu thế giảm ở các tỉnh
phía nam (Ninh Thuận và Bình Thuận). So sánh với mức độ khắc
nghiệt của hạn hán cho thấy khi lượng mưa trong các tháng có xu
hướng giảm thì mức độ khắc nghiệt của hạn hán có xu hướng tăng,
thể hiện rõ nét nhất ở hai tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận. Đối với
hai tỉnh Phú Yên và Khánh Hòa, chỉ thể hiện rõ nét trong các tháng
mùa khô.
Bảng 3.4 Xu thế biến đổi mức độ hạn ở khu vực Nam Trung Bộ
Tên trạm Giai đoạn
Xu thế biến đổi
Hạn nhẹ Hạn nặng Hạn rất nặng
Tuy Hoà 1961-2010 Giảm Giảm Tăng
Sơn Hoà 1977-2010 Giảm Giảm Tăng
Nha Trang 1961-2010 Giảm Giảm Giảm
Cam Ranh 1981-2010 Giảm Tăng Giảm
Phan Rang 1993-2010 Giảm Tăng Tăng
Phan Thiết 1961-2010 Giảm Tăng Tăng
Hàm Tân 1979-2010 Tăng Tăng Tăng
3.2 Dự tính biến đổi hạn hán theo kịch bản nồng độ khí nhà kính
3.2.1 Đánh giá khả năng mô phỏng hạn hán
Để có thể mô phỏng được hạn hán trong các giai đoạn đầu,
giữa và cuối thế kỷ 21 theo các kịch bản nồng độ khí nhà kính. Luận
án tiến hành đánh giá sai số của mô hình, tiếp đó là hiệu chỉnh số liệu
khi phát hiện sai số.
Từ phương pháp đánh giá sai số của mô hình nêu trong
Chương 2, kết quả đánh giá sai số cho thấy:
- Số liệu mô phỏng nhiệt độ trong mùa khô, mùa mưa và cả
16
năm của mô hình đều thấp hơn so với số liệu quan trắc (giá trị ME
âm). Trong đó, giá trị tuyệt đối của ME năm nhỏ nhất ở phía nam
tỉnh Bình Thuận (1,1oC) và lớn nhất ở tỉnh Ninh Thuận (2oC). Các
giá trị tuyệt đối của ME trong mùa khô lớn hơn trong mùa mưa. Các
sai số MAE, RMSE năm, mùa khô, mùa mưa lớn nhất ở Ninh Thuận
(2
o
C) và nhỏ nhất ở phía nam tỉnh Bình Thuận (1,6oC).
- Số liệu mô phỏng lượng mưa trong mùa khô, mùa mưa và cả
năm đều cao hơn so với số liệu quan trắc (giá trị ME dương). Ngoại
trừ lượng mưa trong mùa mưa ở Phú Yên thấp hơn so với lượng mưa
quan trắc (giá trị ME âm). Trong đó, giá trị tuyệt đối của ME năm
nhỏ nhất ở phía nam tỉnh Bình Thuận (504,1mm) và lớn nhất ở tỉnh
Ninh Thuận (1822mm). Các sai số MAE, RMSE mùa khô và mùa
mưa lớn nhất ở tỉnh Ninh Thuận và nhỏ nhất ở phía nam tỉnh Bình
Thuận.
Bằng chỉ số hạn đã lựa chọn (PDSI), Luận án đã tiến hành
hành mô phỏng hạn hán cho thời kỳ cơ sở (1986-2005) thông qua số
liệu nhiệt độ và lượng mưa từ mô hình đã được hiệu chỉnh và so sánh
với kết quả mô phỏng hạn hán từ số liệu của mô hình khi chưa hiệu
chỉnh. Kết quả so sánh cho thấy, với số liệu chưa hiệu chỉnh, kết quả
mô phỏng chỉ nắm bắt được 5/14 đợt. Trong khi đó, với số liệu đã
hiệu chỉnh, kết quả mô phỏng đã nắm bắt được 13/14 đợt (Bảng 3.5).
Từ kết quả so sánh nêu trên, với kết quả hiệu chỉnh số liệu của
mô hình, kết quả mô phỏng hạn hán là phù hợp với thực tế hạn hán
đã xảy ra ở khu vực này. Đây là căn cứ khoa học quan trọng để Luận
án sử dụng các số liệu nhiệt độ và lượng mưa từ mô hình đã được
hiệu chỉnh để dự tính hạn hán trong các giai đoạn đầu, giữa và cuối
thế kỷ 21 với các kịch bản nồng độ khí nhà kính RCP4.5 và RCP8.5.
17
Bảng 3.5 Kết quả mô phỏng hạn hán
bằng số liệu chưa hiệu chỉnh và đã hiệu chỉnh so với thực tế
Năm Vụ
Chưa
hiệu chỉnh
Đã
hiệu chỉnh
Thực tế
1993
Đông Xuân Không hạn Hạn Hạn
Hè Thu Hạn Hạn Hạn
1999
Đông Xuân Không hạn Không hạn Hạn
Hè Thu Không hạn Không hạn Không hạn
2000
Đông Xuân Hạn Không hạn Không hạn
Hè Thu Hạn Không hạn Không hạn
2001
Đông Xuân Hạn Không hạn Không hạn
Hè Thu Không hạn Không hạn Không hạn
2003
Đông Xuân Không hạn Hạn Hạn
Hè Thu Không hạn Hạn Hạn
2004
Đông Xuân Không hạn Hạn Hạn
Hè Thu Hạn Hạn Hạn
2005
Đông Xuân Không hạn Hạn Hạn
Hè Thu Hạn Hạn Hạn
3.2.2 Dự tính biến đổi của nhiệt độ và lượng mưa
3.2.2.1 Dự tính biến đổi của nhiệt độ
Kết quả cho thấy, nhiệt độ trung bình năm tăng dần theo các
giai đoạn đối với cả 2 kịch bản RCP4.5 và RCP8.5, trong đó:
- Theo kịch bản RCP4.5, nhiệt độ trung bình năm tăng lần lượt
là 0,4
o
C, 1,2
o
C và 1,6
o
C vào các giai đoạn đầu, giữa và cuối thế kỷ
21 so với thời kỳ cơ sở (1986-2005). Trong đó, nhiệt độ ở các tỉnh
phía nam tăng cao hơn nhiệt độ ở các tỉnh phía bắc của khu vực.
- Theo kịch bản RCP8.5, nhiệt độ trung bình có mức độ tăng
18
nhanh hơn kịch bản RCP4.5. Đến cuối thế kỷ, nhiệt độ trung bình
năm có thể tăng đến 3.1oC.
3.2.2.2 Dự tính biến đổi của lượng mưa
Kết quả dự tính cho thấy, lượng mưa có xu thế tăng ở mùa
mưa, giảm trong mùa khô, trong đó:
- Theo kịch bản RCP4.5, vào đầu thế kỷ 21, lượng mưa năm
tăng 8,9%, lượng mưa mùa mưa tăng 17,7%, trong khi đó lượng mưa
mùa khô giảm 6,8% ở hầu hết các tỉnh thuộc khu vực Nam Trung
Bộ, ngoại trừ Bình Thuận. Giai đoạn giữa thế kỷ, lượng mưa năm
tăng 9,2%, lượng mưa mùa mưa tăng 22,1%; lượng mưa mùa khô
giảm 13,8%. Giai đoạn cuối thế kỷ, lượng mưa năm tăng 9,2%,
lượng mưa mùa mưa tăng 28,5%, riêng lượng mưa mùa khô giảm
21,5% ở trên đại bộ phận khu vực, ngoại trừ Bình Thuận.
- Theo kịch bản RCP8.5, lượng mưa năm và lượng mưa mùa
mưacó xu thế tăng trên toàn khu vực theo theo thời gian, với mức
tăng ở đầu thế kỷ 9,8%, giữa thế kỷ 10,2% và cuối thế kỷ 13%.
Lượng mưa mùa khô ở cả 3 giai đoạn đều giảm so với thời kỳ cơ sở
và giảm mạnh nhất vào cuối thế kỷ, giảm mạnh ở khu vực Phú Yên
và Khánh Hoà.
3.2.3 Dự tính biến đổi của hạn hán
3.2.3.1 Số tháng hạn theo mùa và năm
Theo kịch bản RCP4.5, số tháng hạn trong cả năm tính trung
bình trên toàn khu vực tăng lần lượt là 11%, 41% và 44% theo các
giai đoạn đầu, giữa và cuối thế kỷ 21, trong đó số tháng hạn tăng
nhiều hơn vào thời kỳ mùa mưa.
Theo kịch bản RCP8.5, số tháng hạn trong cả năm tính trung
bình trên toàn khu vực tăng lần lượt là 25%, 55% và 57% theo các
giai đoạn đầu, giữa và cuối thế kỷ 21. Tương tự như ở kịch bản
19
RCP4.5, số tháng hạn tăng nhiều hơn vào thời kỳ mùa mưa.
3.2.3.2 Số đợt hạn và thời gian kéo dài
Theo kịch bản RCP4.5, số đợt hạn có xu thế tăng ở các tỉnh
Phú Yên, Khánh Hòa trong cả giai đoạn đầu, giữa và cuối thế kỷ 21
và có xu thế giảm ở các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, đặc biệt là ở
giữa và cuối thế kỷ 21. Về thời gian kéo dài đợt hạn, hầu như không
có sự tăng, giảm rõ rệt ở các tỉnh Phú Yên, Khánh Hòa trong cả giai
đoạn đầu, giữa và cuối thế kỷ 21 và có xu thế tăng ở các tỉnh Ninh
Thuận, Bình Thuận, đặc biệt là ở giữa và cuối thế kỷ 21.
Theo kịch bản RCP8.5: Xu thế biến đổi của số đợt hạn và thời
gian kéo đợt hạn tương tự như ở kịch bản RCP4.5, tuy nhiên mức
thay đổi lớn hơn.
3.2.3.3 Mức độ khắc nghiệt của hạn hán
Theo kịch bản RCP4.5, số tháng hạn tăng trên toàn khu vực, ở
cả giai đoạn đầu, giữa và cuối thế kỷ 21, lần lượt là 0,7; 2,5 và 2,7
tháng, trong đó số tháng hạn tăng chủ yếu trong các đợt hạn rất nặng,
ở các đợt hạn nhẹ và hạn nặng, số tháng hạn giảm. Ninh Thuận là
tỉnh có số tháng hạn và số tháng hạn rất nặng tăng cao nhất trong cả
3 giai đoạn.
Theo kịch bản RCP8.5, xu thế biến đổi của số tháng hạn tương
tự như ở kịch bản RCP4.5, tuy nhiên mức độ tăng lớn hơn, lần lượt
là 1,6; 3,4 và 3,5 tháng ở đầu, giữa và cuối thế kỷ 21. Ninh Thuận
vẫn là tỉnh có số tháng hạn và số tháng hạn rất nặng tăng cao nhất.
3.3 Giải pháp ứng phó với hạn hán
3.3.1 Giải pháp ứng phó tổng thể
(i) Tăng khả năng giữ nước, đây là giải pháp quan trọng nhất
nhằm đảm bảo an toàn nước cho sản xuất, dân sinh và môi trường;
20
(ii) Nâng cao hiệu quả sử dụng nước; (iii) Chuyển đổi cơ cấu, mùa
vụ cây trồng; (iv) Sử dụng nước tiết kiệm và hiệu quả; (v) Trồng,
phục hồi rừng đầu nguồn và các loại cây trồng, thảm thực vật có sức
chống chịu cao với hạn hán; (vi) Rà soát, điều chỉnh các chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của khu vực và từng
địa phương trong điều kiện hạn hán khắc nghiệt hơn.
3.3.2 Giải pháp ứng phó gắn với quy hoạch sử dụng đất lúa đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
Kết hợp bản đồ thay đổi mức độ hạn trong giai đoạn đầu thế
kỷ 21 (2016-2025) và bản đồ quy hoạch sử dụng đất lúa đến năm
2020, các giải pháp ứng phó với hạn hán đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030 ở khu vực Nam Trung Bộ, đặc biệt ở Ninh Thuận và
Bình Thuận, hai tỉnh có nguy cơ hạn hán khốc liệt nhất, bao gồm:
- Tăng khả năng trữ nước thông qua: (i) xây dựng, nâng cấp hồ
chứa và hệ thống công trình thủy lợi; (ii) đầu tư xây dựng hệ thống
thủy lâm kết hợp.
- Chuyển dịch cơ cấu cây trồng và cơ cấu mùa vụ, giảm diện
tích trồng lúa kém hiệu quả hoặc không chủ động nguồn nước để
chuyển sang trồng các loại cây có giá trị kinh tế, đã thích nghi với
môi trường tự nhiên, có khả năng chịu hạn tốt như điều, nho, thanh
long,... hoặc trồng cỏ phục vụ chăn nuôi bò, dê, cừu...
- Quy hoạch sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi dựa trên khả
năng đáp ứng của nguồn nước; đồng thời cần có kế hoạch chuyển đổi
sang tập đoàn cây trồng phù hợp với quy luật di chuyển từ vành đai
vĩ độ thấp đến vành đai vĩ độ cao.
- Tuyên truyền, nâng cao ý thức, trách nhiệm của các cấp, các
ngành, doanh nghiệp và người dân trong việc quản lý, khai thác, sử
dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn nước.
21
KẾT LUẬN
Trên cơ sở chuỗi số liệu nhiệt độ và lượng mưa ở các trạm
quan trắc khí tượng, số liệu khảo sát sức giữ ẩm tối đa của đất, số
liệu mô phỏng nhiệt độ và lượng mưa từ các mô hình khí hậu khu
vực, luận án đã phân tích xu thế biến đổi của nhiệt độ và lượng mưa
trong quá khứ và tương lai; lựa chọn được chỉ số hạn phù hợp để xác
định sự biến đổi của hạn hán trong quá khứ, tiến hành hiệu chỉnh số
liệu mô phỏng từ mô hình theo các kịch bản nồng độ khí nhà kính để
dự tính mức độ biến đổi của hạn hán trong tương lai cho khu vực
Nam Trung Bộ. Các kết quả chính nhận được là:
1) Kết quả phân tích xu thế biến đổi của nhiệt độ và lượng
mưa ở khu vực Nam Trung Bộ phù hợp với xu thế biến đổi khí hậu
toàn cầu, khu vực và Việt Nam, trong đó:
- Giai đoạn 1961-2010: Nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng
1,1
oC, lượng mưa năm, lượng mưa mùa mưa và lượng mưa mùa khô
đều có xu thế tăng, song tăng mạnh ở các tỉnh phía bắc (Phú Yên,
Khánh Hòa), và có xu thế giảm ở các tỉnh phía nam (Ninh Thuận và
Bình Thuận).
- Giai đoạn đầu, giữa và cuối thế kỷ 21: Nhiệt độ trung bình
năm tăng theo thời gian ở cả kịch bản RCP4.5 và RCP8.5. Đến cuối
thế kỷ 21, nhiệt độ tăng khoảng 1,6oC ở kịch bản RCP4.5 và tăng đến
3,1
o
C ở kịch bản RCP8.5; Lượng mưa năm tăng trên toàn khu vực,
trong đó tăng chủ yếu trong mùa mưa. Đến cuối thế kỷ 21, ở kịch
bản RCP4.5 tăng 28% và tăng đến 36% ở kịch bản RCP8.5. Tuy
nhiên, lượng mưa có xu thế giảm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tt_tac_dong_cua_bien_doi_khi_hau_den_han_han_khu_vuc_nam_trung_bo_viet_nam_kha_nang_du_tinh_va_giai.pdf