Cơ sở lý thuyết về tác động của cạnh tranh đến ổn
định ngân hàng
Cạnh tranh trong ngành ngân hàng ảnh hưởng đến khả năng
tiếp cận vốn của doanh nghiệp, đến sự bình ổn khu vực tài
chính và cả nền kinh tế với hướng tác động chưa rõ ràng. Theo
quan điểm thuyết vị thế thị trường (Market power view) (Boyd
và De Nicolo, 2005), vị thế cao trên thị trường cho phép ngân
hàng đặt lãi suất vay cao hơn, dẫn đến tăng khả năng xuất hiện
rủi ro đạo đức (moral hazard) và lựa chọn bất lợi (adverse
selection) vì chỉ có các công ty có rủi ro cao mới chấp nhận
mức lãi suất cho vay cao, nên cũng có thể gia tăng rủi ro thu hồi
vốn/lợi nhuận cho ngân hàng. Có hai quan điểm đối lập trong
các nghiên cứu trước về cạnh tranh và ổn định ngân hàng. Quan
điểm cạnh tranh - dễ tổn thương: tranh luận rằng có mối quan
hệ ngược chiều giữa cạnh tranh và ổn định ngân hàng, vì cạnh14
tranh cao làm giảm sức mạnh thị trường của ngân hàng và lợi
nhuận biên. Do đó, nó sẽ làm tăng rủi ro cho ngân hàng. Còn
quan điểm cạnh tranh-ổn định: lập luận rằng sự cạnh tranh càng
nhiều dẫn đến sự ổn định càng cao.
31 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 462 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Tác động của đa dạng hóa và cạnh tranh đến ổn định của Ngân hàng Thương mại: Nghiên cứu tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iên cứu: ĐDH, cạnh tranh và ổn định ngân
hàng; tác động của ĐDH và cạnh tranh đến ổn định ngân hàng
tại các NHTM Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Luận án tiến hành trên dữ liệu của 28
NHTM Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến
2017.
1.4 Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng phương pháp
nghiên cứu định lượng với mô hình hồi quy đa biến trên dữ liệu
bảng. Ngoài ra, kết hợp phương pháp tổng hợp, thống kê mô tả.
1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Thứ nhất, thông qua việc nghiên cứu tác động của ĐDH,
cạnh tranh đến ổn định ngân hàng, luận án cung cấp một khung
lý thuyết tổng quan về mối tương quan một chiều của ĐDH và
cạnh tranh đến ổn định ngân hàng.
Thứ hai, nghiên cứu chỉ ra mối tương quan cùng chiều hay
ngược chiều của ĐDH, cạnh tranh và ổn định ngân hàng của
các NHTM tại Việt Nam. Kết quả này góp phần vào việc lựa
chọn và điều hành chiến lược ĐDH, cạnh tranh để mang đến ổn
định hơn nữa cho hệ thống ngân hàng trong nước.
4
Thứ ba, xác định tầm quan trọng của ĐDH và sử dụng ĐDH
như là công cụ đặc biệt trong quá trình hoạch định chiến lược
cạnh tranh. Trên cơ sở đó góp phần giúp cho các NHTM Việt
Nam xây dựng phương hướng kinh doanh, bao gồm ĐDH, để
đạt được kết quả kinh doanh tốt hơn.
Ngoài ra, dựa vào kết quả nghiên cứu này, giúp cho các nhà
quản trị ngân hàng và các nhà hoạch định chính sách rút ra
những kết luận và gợi ý chính sách cần thiết trong bối cảnh kinh
tế như hiện nay, góp phần đưa hệ thống NHTM trong nước
ngày càng hoạt động hiệu quả, tăng cường sức mạnh cạnh tranh
và ổn định bền vững.
1.6 Kết cấu của luận án: Nội dung luận án gồm có năm phần
chính cụ thể như sau:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Nội dung chương 2 trình bày tổng quan cơ sở lý thuyết về
các vấn đề: ổn định ngân hàng, cạnh tranh và đa dạng hóa.
Trong đó nền tảng lý thuyết này xuất phát từ học thuyết kinh tế
học của nhiều nhà nhà kinh tế học John Maynard Keynes, Paul
Samuelson, Milton Friedman, Fried von Hayek, cho thấy sự
vận hành của nền kinh tế cần hướng đến sự ổn định kinh tế vĩ
5
mô thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đó chính là mục tiêu quan
trọng của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Các lý thuyết này
phần lớn tập trung vào các yếu tố ổn định kinh tế chính là nền
tảng vững chắc để ổn định hệ thống tài chính nói chung và ngân
hàng nói riêng trong đó không thể phủ nhận vai trò quan trọng
chính sách tiền tệ. Chính sách tiền tệ được truyền dẫn qua các
kênh từ NHTM và thị trường tài chính. Các NHTM muốn tồn
tại và phát triển cần phải có chiến lược cạnh tranh cũng như
ĐDH trước xu hướng phát triển kinh tế thế giới hiện đại. Ngân
hàng trung ương sử dụng các công cụ kinh vĩ mô điều chỉnh
nền kinh tế trước các cú sốc tài chính có thể gây nên sự bất ổn
nền kinh tế. Tại thời điểm này dẫn đến sự bất ổn tài chính đều
có thể ảnh hưởng đến việc ĐDH và cạnh tranh ngân hàng.
Ngoài ra luận án tập trung phân tích khái niệm, đặc điểm ổn
định ngân hàng, cạnh tranh, ĐDH và các nghiên cứu thực
nghiệm trong và ngoài nước về ảnh hưởng của ĐDH, cạnh
tranh đến ổn định ngân hàng. Trên cơ sở đó, tác giả rút ra khe
hở nghiên cứu của luận án.
2.1 Lý thuyết kinh tế
2.1.1 Lý thuyết về ổn định kinh tế:
Luận án lần lượt trình bày các lý thuyết về kinh tế học
liên quan đến ổn định kinh tế bao gồm:
Lý thuyết tiền tệ của Keynes.
Lý thuyết tiền tệ Tân cổ điển – Keynes (Neo-
Keynesiannism).
Lý thuyết tiền tệ của Milton Friedman.
6
Lý thuyết tiền tệ của Trường phái Áo.
Lý thuyết chu kỳ kinh doanh thực tân cổ điển.
2.1.2 Lý thuyết về ổn định tài chính
Trên cơ sở tiếp cận quan điểm kinh tế học về ổn định kinh
tế, luận án trình bày vấn đề ổn định tài chính thông qua các lý
thuyết kinh tế cơ bản sau:
Lý thuyết bất ổn tài chính của trường phái Trọng tiền.
Lý thuyết bất ổn tài chính của trường phái Hậu Keynes.
Lý thuyết về bất ổn tài chính của Minskin.
Lý thuyết về bất ổn tài chính của Koo.
2.2 Lý thuyết về ổn định ngân hàng
2.2.1 Ổn định của NHTM
Lý thuyết về ổn định tài chính thật ra là nghiên cứu về bất ổn
tài chính trong nền kinh tế. Hyman P.Minskiy là người đầu tiên
đưa ra lý thuyết về bất ổn tài chính bằng khái niệm “Khoảng
khắc Minsky – Minsky moment”, tức là thời điểm nền kinh tế
chuyển đổi từ trạng thái đang ổn định sang trạng thái khủng
hoảng. Nguyên nhân chính xuất phát từ trong nền kinh tế, cụ
thể là cấu trúc nợ của hệ thống tài chính và thái độ của các nhà
đầu tư trong việc hình thành, duy trì và làm phá sản cấu trúc nợ
đó.
Xuất phát từ lý thuyết về ổn định tài chính, ổn định ngân
hàng được xem xét trên khía cạnh ổn định tài chính trong hoạt
động ngân hàng “là việc ngân hàng hoạt động có hiệu quả, có
khả năng ứng phó tốt đối với những tác động bên trong và bên
ngoài, trong hiện tại và cả tương lai, đặc biệt là các cú sốc của
7
nền kinh tế mà vẫn duy trì được khả năng thanh toán cho các
khoản nợ đến hạn, duy trì hoạt động một cách bình thường”.
2.2.2 Vai trò của ổn định ngân hàng
Ổn định của hệ thống tài chính nói chung và hệ thống ngân
hàng nói riêng tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi cho nhà
đầu tư, bảo vệ người gửi tiền, khuyến khích ngày càng nhiều
dòng tiền được chuyển hóa và đưa vào lưu thông, đồng thời quá
trình vận hành tiền cũng hiệu quả hơn.
Ổn định ngân hàng góp phần giúp tăng hiệu quả hoạt động
của trung gian tài chính, phát huy hết các chức năng của các thị
trường tài chính và cải thiện khâu phân phối nguồn lực.
Ổn định ngân hàng cũng làm tăng cường niềm tin của người
dân vào, khuyến khích họ gửi tiền, sử dụng các dịch vụ do ngân
hàng cung cấp, giảm thiểu thói quen sử dụng tiền mặt.
Ổn định ngân hàng giúp giảm thiểu chi phí để giải quyết
những yếu kém phát sinh của hệ thống tài chính, tăng cường
Lý thuyết
về bất ổn
tài chính
Lý thuyết
về ổn định
tài chính
Ổn định tài
chính doanh
nghiệp
Ổn định tài
chính các
định chế
trung gian
8
hiệu quả của các chính sách kinh tế, làm cho nền kinh tế vĩ mô
được phát triển ổn định và bền vững hơn.
2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến ổn định ngân hàng: Quy mô
ngân hàng, khả năng sinh lời, rủi ro tín dụng, chi phí hoạt động,
khả năng thanh toán, quy mô tín dụng, ĐDH thu nhập, cạnh
tranh, thị phần, các yếu tố từ môi trường vĩ mô.
2.2.4 Đo lường ổn định ngân hàng
Mercieca và cộng sự (2007) đã đề xuất phương trình ước
lượng Z-Score với các yếu tố có thể ước lượng như sau:
Z-score =
𝑅𝑂𝐴+
𝐸
𝑇𝐴
𝜎𝑅𝑂𝐴
Với:
- ROA là tỷ suất lợi nhuận ròng trên TTS.
- E/TA (Equity/Total Asset) là tỷ số giữa vốn cổ phần
trên TTS của ngân hàng.
- σROA là độ lệch chuẩn của lợi nhuận ròng trên TTS.
2.3 Cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng
2.3.1 Khái niệm
- Cạnh tranh là quy luật khách quan của nền sản xuất hàng
hóa, là hiện tượng khách quan của nền kinh tế thị trường.
- Mối quan hệ giữa các chủ thể trong quá trình cạnh tranh
mang bản chất là mối quan hệ kinh tế.
- Hoạt động cạnh tranh diễn ra theo từng chủ thể nhưng đều
tuân thủ theo những nguyên tắc, quy định nhất định.
- Hoạt động cạnh tranh ngày càng diễn ra phong phú và đa
dạng.
9
2.3.2 Các lý thuyết về cạnh tranh:
Luận án giới thiệu các lý thuyết về cạnh tranh bao gồm: lý
thuyết cạnh tranh cổn điển, lý thuyết cạnh tranh của trường phái
tân cổ điển và lý thuyết cạnh tranh hiện đại.
2.3.3 Đo lường khả năng cạnh tranh của NHTM
Đặc điểm cạnh tranh ở các NHTM:
- Hoạt động cạnh tranh của NHTM phụ thuộc rất lớn vào sự
tín nhiệm của khách hàng dành cho uy tín, thương hiệu của
ngân hàng.
- Các đối thủ cạnh tranh NHTM có mối quan hệ gắn bó mật
thiết với nhau.
- Hoạt động cạnh tranh giữa các NHTM không mang tính
chất làm suy yếu, thôn tính hay loại trừ lẫn nhau.
- Hoạt động ngân hàng với phạm vi rộng lớn, trong khu vực
và mở rộng trên nhiều quốc gia trên thế giới.
- Cạnh tranh của NHTM chịu sự giám sát, quản lý trực tiếp
và chặt chẽ của NHTW.
Đo lường khả năng cạnh tranh của NHTM:
Có nhiều chỉ số được dùng để đo lường mức độ cạnh tranh
của ngân hàng như chỉ số Lerner, chỉ số H và chỉ số Boone,
trong đó luận án tiếp cận cách thức đo lường bằng chỉ số
Lerner.
Chỉ số Lerner:
𝐿𝑒𝑟𝑛𝑒𝑟 𝐼𝑛𝑑𝑒𝑥 (𝐿) =
𝑃 − 𝑀𝐶
𝑃
10
P: Giá trung bình đầu ra của ngân hàng, được tính bằng tỷ số
giữa tổng doanh thu và TTS (Carbo-Valverde và cộng sự,
2005).
MC: Chi phí biên của ngân hàng, không quan sát trực tiếp
nên MC được ước lượng dựa trên hàm số tổng chi phí.
𝑀𝐶𝑖𝑡 =
𝐶𝑜𝑠𝑡𝑖𝑡
𝑄𝑖𝑡
[β1 + β2 ln Qit + ∑ 𝛷
3
𝑘=1 k ln Wk,it + υ trendit]
- Costit là tổng chi phí ngân hàng
- Qit đại diện cho sản lượng đầu ra
- W1 là chi phí huy động vốn
- W2 là chi phí lao động
- W3 là chi phí vốn
Chỉ số Lerner cho giá trị càng cao tức là ngân hàng có sức
mạnh chi phối giá cao và điều kiện cạnh tranh thị trường sẽ
giảm xuống.
2.4 Đa dạng hóa trong hoạt động ngân hàng
2.4.1 Khái niệm
Đa dạng hóa là việc ngân hàng tập trung tạo ra nhiều sản
phẩm, dịch vụ khác biệt, mở rộng lĩnh vực kinh doanh hay mở
rộng quy mô lãnh thổ (ĐDH về mặt địa lý) nhằm tạo ra lợi thế
cạnh tranh, từ đó gia tăng thu nhập và lợi nhuận cho ngân
hàng.
2.4.2 Các lý thuyết về đa dạng hóa trong hoạt động ngân
hàng
Lý thuyết về ĐDH ngân hàng xuất phát từ lý thuyết ĐDH
trong lĩnh vực tài chính và tiếp cận theo hướng chiến lược, dựa
trên phân tích chi phí và lợi ích đạt được. Bằng việc đẩy nhanh
11
cho ra đời hàng loạt các dịch vụ tài chính mới (Teece, 1982) và
bán chéo các sản phẩm tài chính khác nhau cùng với các dịch
vụ cho vay truyền thống, đã mang lại cơ hội gia tăng thu nhập
cho ngân hàng một cách đáng kể. Bên cạnh đó, ĐDH cũng làm
giảm sự bất cân xứng thông tin (Diamond, 1984 và Stein,
2002), giảm chi phí đại diện của các nhà quản lý (Stulz, 1990)
và gia tăng sự hiệu quả của thị trường vốn nội bộ trong ngân
hàng (Stein, 2002).
Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực đó, những bất
lợi về hiệu quả hoạt động của ngân hàng khi ĐDH cũng được
chứng minh một cách rõ ràng (Mazur và Zhang, 2015). Sự
ĐDH cũng làm gia tăng bất đồng của mối quan hệ giữa các cổ
đông lớn và nhỏ trong ngân hàng (Stulz, 1990). Mặt khác, việc
gia tăng phạm vi và quy mô ngân hàng cũng làm cho chi phí đại
diện gia tăng (Rajan và cộng sự, 2000).
2.4.3 Các hình thức đa dạng hóa của NHTM
- Đa dạng hóa các sản phẩm hiện có của ngân hàng
- Đa dạng hóa ngân hàng về mặt địa lý
- Đa dạng hóa kết hợp về mặt địa lý và hoạt động kinh doanh
2.4.4 Đa dạng hóa thu nhập ngân hàng
Một trong các chỉ tiêu để phản ánh thành quả đó là thu nhập
ngân hàng tăng lên. ĐDH thu nhập được xem là chỉ tiêu tốt nhất
phản ánh kết quả của các chiến lược ĐDH nhiều hơn là xem đó
như một hình thức ĐDH trong quá trình hoạt động của ngân
hàng (Acharya và cộng sự, 2006; Chiorazzo và Salvini, 2008;
12
Lepetit và cộng sự, 2008; Baele và cộng sự, 2007; Campa và
Kedia, 2002).
2.4.5 Đo lường mức độ đa dạng hóa thu nhập ngân hàng
Mercieca và cộng sự (2007) đề xuất chỉ số Herfindahl
Hirschmann Index (HHI) đo lường cho mỗi ngân hàng.
HHIREV = (
𝑁𝑂𝑁
𝑁𝐸𝑇𝑂𝑃
)
2
+ (
𝑁𝐸𝑇
𝑁𝐸𝑇𝑂𝑃
)
2
Trong đó:
NON : Thu nhập ngoài lãi, bao gồm nguồn thu từ phí, hoa
hồng, các hoạt động dịch vụ, kinh doanh khác.
NET : Thu nhập lãi thuần.
NETOP: Thu nhập ròng, được tính bằng: NON + NET.
Chỉ số này càng cao, phản ánh mức độ ĐDH của ngân hàng
càng thấp.
2.5 Cơ sở lý thuyết về tác động của đa dạng hóa và cạnh
tranh đến ổn định ngân hàng
2.5.1 Cơ sở lý thuyết về tác động của đa dạng hóa đến ổn
định ngân hàng
Các lý thuyết về trung gian tài chính hàm ý việc ngân hàng
gia tăng lợi nhuận theo quy mô có liên quan đến hoạt động
ĐDH. Khi ngân hàng mở rộng cung cấp nhiều sản phẩm dịch
vụ sẽ tạo ra nhiều nhu cầu và từ đó giúp gia tăng thu nhập cho
ngân hàng. Ngoài ra hoạt động ngân hàng lan rộng sang các
lĩnh vực phi truyền thống là do các hoạt động này thường ít
nhạy cảm với biến động lãi suất trong nền kinh tế. Hơn nữa, các
13
ngân hàng sẽ xem xét tiềm lực về vốn, con người và công nghệ
của mình để làm sao hoạt động ĐDH được thực hiện hiệu quả,
tạo ra thêm lợi nhận đủ bù đắp các chi phí đã bỏ ra.
Tuy nhiên, tồn tại quan điểm trái chiều cho rằng ĐDH không
mang lại lợi ích cho ngân hàng mà còn làm ngân hàng trở nên
bất ổn hơn. Lập luận này phân tích các chi phí liên quan làm gia
tăng mức độ phức tạp của ngân hàng có thể không được bù đắp
bởi lợi ích do ĐDH mang lại. Ngoài ra, khi các nguồn thu nhập
từ các hoạt động phi truyền thống có mối tương quan với biến
động lãi suất cũng làm cho hoạt động ĐDH không hiệu quả dẫn
đến tiềm ẩn nguy cơ bất ổn cho ngân hàng.
2.5.2 Cơ sở lý thuyết về tác động của cạnh tranh đến ổn
định ngân hàng
Cạnh tranh trong ngành ngân hàng ảnh hưởng đến khả năng
tiếp cận vốn của doanh nghiệp, đến sự bình ổn khu vực tài
chính và cả nền kinh tế với hướng tác động chưa rõ ràng. Theo
quan điểm thuyết vị thế thị trường (Market power view) (Boyd
và De Nicolo, 2005), vị thế cao trên thị trường cho phép ngân
hàng đặt lãi suất vay cao hơn, dẫn đến tăng khả năng xuất hiện
rủi ro đạo đức (moral hazard) và lựa chọn bất lợi (adverse
selection) vì chỉ có các công ty có rủi ro cao mới chấp nhận
mức lãi suất cho vay cao, nên cũng có thể gia tăng rủi ro thu hồi
vốn/lợi nhuận cho ngân hàng. Có hai quan điểm đối lập trong
các nghiên cứu trước về cạnh tranh và ổn định ngân hàng. Quan
điểm cạnh tranh - dễ tổn thương: tranh luận rằng có mối quan
hệ ngược chiều giữa cạnh tranh và ổn định ngân hàng, vì cạnh
14
tranh cao làm giảm sức mạnh thị trường của ngân hàng và lợi
nhuận biên. Do đó, nó sẽ làm tăng rủi ro cho ngân hàng. Còn
quan điểm cạnh tranh-ổn định: lập luận rằng sự cạnh tranh càng
nhiều dẫn đến sự ổn định càng cao.
2.6 Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm
2.6.1 Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về tác động
của đa dạng hóa đến ổn định ngân hàng
Khi nghiên cứu về tác động của ĐDH đến ổn định ngân
hàng, có hai quan điểm trái chiều về mối tương quan này, cụ
thể:
Về quan điểm đa dạng hóa thật sự mang lại lợi ích cho ngân
hàng: có các nghiên cứu của Mohammed và cộng sự (2016),
Mercieca và cộng sự (2007), Lee và cộng sự (2013), Mathuva
(2015), Fang và Van Lelyveld, 2014, Thilakaweera và cộng sự
(2016), Elsas và cộng sự (2009), Meslier và cộng sự (2016),
Curi và cộng sự (2015), Rossi và cộng sự (2009).
Về quan điểm đa dạng hóa không tạo ra lợi ích, có thể dẫn
đến rủi ro cho hoạt động kinh doanh ngân hàng: có các nghiên
cứu của: Garcia - Kuhnert và cộng sự (2013), Berger và cộng sự
(2010), Acharya và cộng sự (2006), Bõninghausen và Kõhler
(2015), Hayden và cộng sự (2006), Gulmhussen và cộng sự
(2014), Võ Xuân Vinh và Trần Thị Phương Mai (2015), Ngô Thị
Liên Hương (2011), Nguyễn Thanh Phong (2011).
15
2.6.2 Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về tác động
của cạnh tranh đến ổn định ngân hàng
Hiện có nhiều tranh luận chưa thống nhất về ảnh hưởng của
cạnh tranh đến ổn định ngân hàng, bao gồm:
Quan điểm thứ nhất: cạnh tranh - dễ tổn thương: có các
nghiên cứu của: Berger và cộng sự (2008), Boyd và cộng sự
(2009), Fu và cộng sự (2014).
Quan điểm thứ hai: Cạnh tranh - ổn định có các nghiên cứu
của Fiordelisi và Mare (2014), Jeon và Lim (2013), Goetz
(2017), Martinez-Miera và Repullo (2010), Ariss (2010), Yeyati
và Micco (2007), Fernandez và Garza-Garcia (2017), Agoraki
và cộng sự (2011), Schaeck và cộng sự (2009), Liu và cộng sự
(2012), Soedarmono và Tarazi (2016), Võ Xuân Vinh và Đặng
Bửu Kiếm (2016).
2.6.3 Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về tác động
của đa dạng hóa và cạnh tranh đến ổn định ngân hàng
Hiện có rất ít các nghiên cứu thực nghiệm đo lường mức độ
ảnh hưởng đồng thời của ĐDH và cạnh tranh đến ổn định ngân
hàng. Luận án tìm thấy những nghiên cứu nổi bật của Amidu và
Wolfe (2014), Mensi và Labidi (2015).
2.7 Khe hở nghiên cứu
Thứ nhất: Luận án cung cấp một bức tranh tổng quan, trong
đó thể hiện rõ các mối tương quan cùng chiều hay ngược chiều
của ĐDH và cạnh tranh với ổn định ngân hàng.
16
Thứ hai: Luận án nghiên cứu mối tương quan một chiều của
đa dạng hoá, cạnh tranh đến ổn định ngân hàng cho toàn bộ hệ
thống NHTM Việt Nam.
Thứ ba: Đặc biệt, luận án tập trung nghiên cứu về mức độ
ảnh hưởng của ĐDH đến mối quan hệ giữa cạnh tranh và ổn
định ngân hàng tại hệ thống NHTM Việt Nam. Liệu cạnh tranh
thông qua ĐDH là chất xúc tác đặc biệt, có thúc đẩy ngân hàng
đạt đến mức độ ổn định bền vững hay không? Các NHTM Việt
Nam liệu có thật sự khai thác triệt để những lợi ích từ việc ĐDH
và xem đó như là đòn bẩy thúc đẩy hơn nữa quá trình cạnh
tranh, giúp ngân hàng ngày càng ổn định và phát triển?
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phần đầu chương 3, tác giả xây dựng ba mô hình nghiên cứu
cho các mục tiêu nghiên cứu cụ thể. Phần tiếp theo của chương
3 là mô tả chi tiết các biến nghiên cứu trong từng mô hình. Cuối
cùng, dựa vào kết quả nghiên cứu thực nghiệm của các nhà kinh
tế học, tác giả biện luận và xây dựng giải thuyết nghiên cứu phù
hợp về ảnh hưởng của đa dạng hóa, cạnh tranh đến ổn định
ngân hàng của các NHTM Việt Nam.
3.1 Mô hình nghiên cứu
- Mô hình đo lường tác động đa dạng hóa đến ổn định ngân
hàng:
Bankstabi,t = α0 + α1Bankstabi,t-1 + α2R-Divi,t + βj
,
Controli,t
+ βj
,,Control’i,t + εi,t
17
- Mô hình đo lường tác động của cạnh tranh đến ổn định ngân
hàng:
Bankstabi,t = α0 + α1Bankstabi,t-1 + α2Lerneri,t +
α3Lerneri,t
2
+ βj
,
Controli,t + βj
,,Control’i,t + εi,t
- Mô hình đo lường tác động của đa dạng hóa và cạnh tranh
đến ổn định ngân hàng:
Bankstabi,t = α0 + α1Bankstabi,t-1 + α2R-Divi,t + α3Lerneri,t
+ α4Lerneri,t * R-Divi,t + βj
,
Controli,t + βj
,,Control’i,t + εi,t
Trong đó :
Bankstab : đo lường độ ổn định ngân hàng, được xác định
bằng chỉ số Z-score, ROA, ROE
R-Div : đo lường mức độ ĐDH thu nhập của ngân hàng.
Lerner : đo lường mức độ cạnh tranh của ngân hàng.
Control : là các biến mô tả theo đặc điểm riêng có của từng
ngân hàng (bao gồm: Logarit tự nhiên của TTS,
Tốc độ tăng của TTS, Tỷ lệ Cho vay/TTS, Tỷ lệ
Vốn huy động/TTS)
Control’ : là các biến mô tả đặc điểm nền kinh tế vĩ mô có
tác động đến ổn định ngân hàng (GDP, INF)
it : ngân hàng i vào năm t
α0 : hệ số chặn
αj ( j = 1,2) : hệ số hồi quy của biến độc lập
βj
,
(j
,
= 1-4) : hệ số hồi quy của biến mô tả đặc điểm riêng của
ngân hàng
βj’
,
(j
,,
= 1,2) : hệ số hồi quy của biến mô tả đặc điểm nền kinh tế
vĩ mô
18
ε : phần dư mô hình
3.3 Giả thuyết nghiên cứu
H1: Khi ngân hàng gia tăng ĐDH sẽ làm tăng ổn định ngân
hàng.
H2: Khi ngân hàng tăng cường mức độ cạnh tranh trong hoạt
động sẽ làm tăng ổn định ngân hàng.
H3: Khi ngân hàng đồng thời gia tăng mức độ cạnh tranh, đẩy
mạnh chiến lược ĐDH, ổn định ngân hàng sẽ tăng lên.
H4: Quy mô tài sản ngân hàng có mối tương quan cùng chiều
với ổn định ngân hàng.
H5: Tốc độ tăng trưởng tài sản tác động cùng chiều với ổn định
ngân hàng
H6: Tỷ lệ cho vay/TTS tương quan ngược chiều với ổn định
ngân hàng.
H7: Huy động vốn tác động cùng chiều với ổn định ngân hàng.
H8: Tốc độ tăng GDP tác động dương đến ổn định ngân hàng
H9: Tỷ lệ lạm phát tương quan ngược chiều với ổn định ngân
hàng.
3.4 Dữ liệu nghiên cứu
Luận án sử dụng dữ liệu bảng không cân bằng trong giai
đoạn từ 2006-2017 của 28 ngân hàng TMCP ở Việt Nam, thu
thập từ báo cáo tài chính được kiểm toán, báo cáo thường niên
công bố công khai của các NHTM Việt. Về nguồn dữ liệu GDP
và lạm phát, tác giả thu thập từ cổng thông tin điện tử của Tổng
cục Thống kê Việt Nam.
19
3.5 Các kiểm định sử dụng trong mô hình
Tác giả sử dụng các kiểm định có liên quan đến mô hình hồi
quy tuyến tính sử dụng dữ liệu bảng: kiểm định đa cộng tuyến,
phương sai thay đổi, tự tương quan và nội sinh.
Phương pháp GMM được sử dụng để khắc phục nhằm mang
lại kết quả ước lượng vững (Lee và cộng sự, 2013; Amidu và
cộng sự, 2013; Mensi và Labidi, 2015).
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Bằng phương pháp hồi quy tuyến tính với dữ liệu bảng, sử
dụng các ước lượng FEM, GLS, GMM, tác giả đã tìm thấy
những kết quả đáng tin cậy về đo lường tác động của ĐDH và
cạnh tranh đến ổn định ngân hàng của hệ thống NHTM Việt
Nam trong giai đoạn 2006 – 2017. Kết quả nghiên cứu được
tổng hợp bằng bảng 4.10.
Bảng 4.10: Tổng hợp kết quả nghiên cứu
Tên biến Ký hiệu Kỳ vọng Thực tế
Biến phụ
thuộc –
Ổn định
ngân
hàng
Chỉ số Z-Score Z-Score
Lợi nhuận ròng trên
TTS
ROA
Lợi nhuận ròng trên
VCSH
ROE
Lợi nhuận điều chỉnh
rủi ro của ROA
RARROA
Lợi nhuận điều chỉnh
rủi ro của ROE
RARROE
20
Biến độc
lập
ĐDH thu nhập R-Div + +
Mức độ cạnh tranh
ngân hàng
Lerner - -
ĐDH và cạnh tranh
Lerner*
Div
+ -
Quy mô ngân hàng Size + -
Tốc độ tăng trưởng
tài sản
Growth + +
Tỷ lệ cho vay/TTS Loans +
Không
có ý
nghĩa
Tỷ lệ huy động/TTS Deposits + -
Tốc độ tăng trưởng
kinh tế
DGDP + +
Tỷ lệ lạm phát INF - -
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH
5.1 Kết luận
Xem xét tác động của yếu tố ĐDH đến ổn định ngân hàng:
Kết quả ước lượng của mô hình đều cho thấy có ý nghĩa thống
kê của các yếu tố ĐDH thu nhập, Logarit tự nhiên của TTS, Tốc
độ tăng của TTS, Tỷ lệ Cho vay/TTS, Tỷ lệ Vốn huy động/TTS
trong mối tương quan với ổn định ngân hàng. Điều này đúng
21
với kỳ vọng ban đầu và cũng phù hợp với hầu hết các nghiên
cứu trước đó.
Xem xét tác động của yếu tố cạnh tranh đến ổn định ngân
hàng: Kết quả của mô hình cho thấy các hệ số hồi quy mô hình
các yếu tố cạnh tranh và các biến kiểm soát mang đặc điểm
riêng của ngân hàng với các biến phản ánh mức độ ổn định của
ngân hàng đều có ý nghĩa thống kê đáng tin cậy. Điều đó phản
ánh rằng chiến lược cạnh tranh của ngân hàng có ảnh hưởng
tích cực đến duy trì ổn định ngân hàng ở các NHTM Việt Nam.
Xem xét tác động của yếu tố ĐDH trong mối tương quan
với cạnh tranh đến ổn định ngân hàng: Để trả lời câu hỏi liệu
ĐDH có thật sự tác động thúc đẩy hơn nữa mối quan hệ tích
cực, tác động cùng chiều của cạnh tranh đến ổn định ngân hàng,
luận án đã tiến hành các kiểm định và kết quả cho thấy rằng:
Trong quá trình cạnh tranh của mình, các ngân hàng lựa chọn
thực hiện chiến lược ĐDH sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến ổn định
ngân hàng. Đây chính là bằng chứng thực nghiệm quan trọng
chứng minh yêu cầu đối với các NHTM Việt Nam sẽ phải thận
trọng hơn nữa trong việc lựa chọn cách thức thực hiện ĐDH
hoạt động trong chiến lược cạnh tranh của mình là hoàn toàn
hợp lý.
5.2 Gợi ý một số chính sách về đa dạng hóa, cạnh tranh
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
Về hoạch định chiến lược kinh doanh ngân hàng:
- Chiến lược cạnh tranh: ngân hàng cần củng cố năng lực cạnh
tranh, quản lý hiệu quả chi phí hoạt động. Các nhà quản lý cần
22
có những chính sách hỗ trợ, tạo môi trường hoạt động minh
bạch và hiệu quả, khuyến khích các ngân hàng dần mạnh dạn
đầu tư để củng cố tiềm lực trên mọi mặt.
- Chiến lược ĐDH thu nhập: Các ngân hàng cần có chiến lược
hoạch định sản phẩm dịch vụ, hướng đến nhu cầu của khách
hàng trong dài hạn. Bên cạnh đó, các nhà hoạch định chính sách
cần chú trọng vấn đề ĐDH trong các đề án phát triển TCTD,
mang tính định hướng phát triển hoạt động này cho các NHTM.
- Chiến lược xem ĐDH là phương tiện hàng đầu để gia tăng
cạnh tranh: các ngân hàng nên xây dựng chiến lược tổng hợp,
trong đó ĐDH thu nhập là một phần trong kế hoạch, tiến hành
song song nhiều chiến lược kinh doanh khác để khai thác triệt
để nguồn lực và thế mạnh của ngân hàng. Trên cơ sở kinh
nghiệm và tiềm lực tích lũy được, ngân hàng sẽ thúc đẩy mạnh
mẽ hơn hoạt động ĐDH của mình.
Về cơ cấu sử dụng tài sản có và VCSH: các ngân hàng nên
xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của ngân
hàng trên tất cả các lĩnh vực, tìm hiểu nguyên nhân tăng tài sản
là đáp ứng nhu cầu thanh khoản hay mục tiêu sinh lời. Đồng
thời cần xem xét lại chất lượng tín dụng của các khoản vay. Bên
cạnh đó, các nhà quản lý, điều hành ngân hàng cũng cần phải
xúc tiến công tác thúc đẩy, hỗ trợ các NHTM xử lý nợ xấu, lành
mạnh hóa hệ thống tài chính để tránh gây tổn thương cho hệ
thống ngân hàng
Về khả năng ứng phó với các biến động từ nền kinh tế vĩ
mô: ngân hàng cần xây dựng chính sách dự báo tốt những thay
23
đổi của nền kinh tế. Từ đó có những biện pháp chủ động ứng
phó những thay đổi. Ngoài ra, các nhà quản lý, hoạch định
chính sách cần duy trì sự bình ổn cho thị trường tiền tệ, kiểm
soát lạm phát, đưa ra các chỉ tiêu quản lý tốc độ tăng trưởng tín
dụng của các NHTM
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_tac_dong_cua_da_dang_hoa_va_canh_tranh_den_o.pdf