Ảnh hưởng của vốn chủ sở hữu đến sự ổn định tài chính của NHTM Việt
Nam
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy khi tỷ lệ vốn chủ sở
hữu trên tổng tài sản gia tăng sẽ có tác động tích cực làm gia tăng sự ổn định tài
chính của các NHTM Việt Nam. Nguyên nhân chủ yếu là do vốn chủ sở hữu là
một trong những đầu vào cho quá trình hoạt động của ngân hàng, vốn chủ sở hữu
cao hơn sẽ giúp các ngân hàng có những lựa chọn tốt hơn trong hoạt động kinh
doanh đồng thời kiểm soát tốt hơn hoạt động tín dụng từ đó tạo ra lợi nhuận, gia
tăng sự ổn định tài chính của ngân hàng. Ngoài ra, vốn cao hơn tạo ra động lực
mạnh mẽ hơn cho các ngân hàng để theo dõi khách hàng của họ và có sự tương tác
giữa vốn ngân hàng và vốn vay. Nguồn vốn chủ sở hữu cao là tấm đệm chống lại
rủi ro phá sản do cải thiện khả năng hấp thụ rủi ro của ngân hàng. Những NHTM
có nguồn vốn chủ sở hữu cao hơn có khả năng hấp thụ rủi ro và gia tăng khả năng
chịu rủi ro tốt hơn so với các ngân hàng có nguồn vốn chủ sở hữu thâp, khả năng
chịu rủi ro của các ngân hàng gia tăng đến lượt nó sẽ giúp gia tăng sự ổn định tài
chính của các ngân hàng.
44 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/02/2022 | Lượt xem: 391 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Tác động của vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m cho thấy rằng trong điều kiện khủng hoảng, tác động ngược chiều
của rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam trong điều
kiện khủng hoảng và chỉ số Z-score: sự gia tăng tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ sẽ
làm giảm sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam khi các yếu tố khác
không đổi, điều này phù hợp với kết quả của các nghiên cứu trước của các quốc
gia trên thế giới.
Cuối cùng, thông qua kết quả ước lượng của mô hình hồi quy, tác giả đã đề
xuất những kiến nghị quản trị vốn, quản trị rủi ro tín dụng cho các NHTM Việt
Nam nhằm gia tăng sự ổn định tài chính của các NHTM.
1.8. Kết cấu luận án.
Để thực hiện được các mục tiêu nghiên cứu, không kể mục lục, danh mục
các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, và phụ lục, luận
án được thiết kế thành 5 chương, bao gồm các nội dung chính như sau:
- Chương 1: Giới thiệu chung
- Chương 2: Cơ sở lý luận về tác động của vốn chủ sở hữu và rủi ro tín
dụng đến sự ổn định tài chính của ngân hàng thương mại.
- Chương 3: Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu tác động của vốn chủ sở hữu và rủi ro
tín dụng đến sự ổn định tài chính của ngân hàng thương mại Việt Nam.
- Chương 5: Kết luận và giải pháp tăng cường sự ổn định tài chính của
NHTM Việt Nam
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA VỐN CHỦ SỞ HỮU
VÀ RỦI RO TÍN DỤNG VỚI SỰ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI.
2.1. Lý luận về vốn chủ sở hữu của ngân hàng thƣơng mại
2.1.1. Khái niệm vốn chủ sở hữu của ngân hàng thƣơng mại
Đối với các NHTM, về cơ bản, theo nghĩa hẹp, vốn chủ sở hữu là khoản
tiền mà các cổ đông, các chủ sở hữu đóng góp (vốn thực góp) để được hưởng các
thu nhập của ngân hàng trong tương lai. Theo nghĩa rộng, vốn chủ sở hữu ngân
hàng được nhìn nhận như các khoản nguồn vốn của chủ ngân hàng dành cho việc
hỗ trợ các hoạt động ngân hàng. Định nghĩa như vậy bao gồm các quỹ dự trữ của
ngân hàng và được gọi là nguồn vốn của các cổ đông. Trải qua quá trình hoạt
động, vốn chủ sở hữu có thể tích tụ tăng lên hoặc giảm xuống. Tuy nhiên đối với
các nhà quản lý Nhà nước, vấn đề về tính đầy đủ của vốn ngân hàng là trọng yếu,
đặc biệt sau khi xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu khiến một trong
những giải pháp mà chính phủ một số nước hay sử dụng để cứu vãn hệ thống ngân
hàng là cứu trợ và quốc hữu hóa, sử dụng nguồn vốn của chính phủ để cứu vãn sự
sụp đổ của các ngân hàng.
2.1.2. Thành phần vốn chủ sở hữu của ngân hàng thƣơng mại
2.2. Lý luận về rủi ro tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại
2.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là những tổn thất tiềm năng có thể xảy ra do khách hàng
không có khả năng hoặc không có đủ năng lực thực hiện nghĩa vụ của họ một cách
đầy đủ hoặc đúng hạn theo cam kết. Rủi ro tín dụng chính là khả năng xảy ra sự
khác biệt không mong muốn giữa thu nhập thực tế và thu nhập kỳ vọng đúng hạn,
nhận được đầy đủ gốc và lãi dẫn đến tổn thất tài chính tức là giảm thu nhập ròng
và giảm giá trị thị trường của vốn. Trong các loại rủi ro đối với hoạt động ngân
hàng, TCTD phải đối mặt nhiều nhất là rủi ro tín dụng. Khi rủi ro tín dụng xảy ra,
TCTD sẽ không thể thu hồi đầy đủ và đúng hạn các khoản tín dụng đã cấp do
khách hàng không trả đầy đủ những khoản nợ đối với TCTD theo đúng cam kết,
dù với bất kì lí do gì gây nên những thiệt hại đối với TCTD, làm mất mát nguồn
vốn và suy giảm khả năng chi trả và khả năng thanh toán các khoản nợ.
2.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Theo Rose (2012), căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng
được phân chia thành rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục
Rủi ro giao dịch có 03 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và
rủi ro nghiệp vụ.
Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được
phân chia thành 02 loại : rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
2.2.3. Đo lƣờng rủi ro tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại
Đo lường rủi ro trong hoạt động tín dụng là việc tính toán ra con số cụ thể
về mức độ rủi ro mà ngân hàng đang đối mặt và những tổn thất mà nó gây ra. Có
rất nhiều phương pháp để đo lường rủi ro tín dụng, một số phương pháp tiêu biểu
gồm:
Phương pháp đo lường rủi ro tín dụng dựa trên mức dự phòng (Bangladesh
Bank, 2010).
Phương pháp ước tính tổn thất tín dụng dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu
đánh giá nội bộ - IRB (Basel II).
Do khó khăn trong việc thu thập dữ liệu nên rủi ro tín dụng trong nghiên
cứu này được tác giả tính toán theo phương pháp đo lường rủi ro tín dụng dựa trên
mức dự phòng. Như vậy, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ sẽ được tác giả sử dụng để
đại diện cho rủi ro tín dụng.
2.3. Cơ sở lý luận về ổn định tài chính của ngân hàng thƣơng mại
2.3.1. Khái niệm về ổn định tài chính
Khái niệm về ổn định tài chính
Nhìn chung, các nghiên cứu trước có hai cách tiếp cận, hoặc là “ổn định tài
chính”, hoặc là “bất ổn tài chính” và bất ổn tài chính là trạng thái ngược lại với ổn
định tài chính. Xét ở góc độ vĩ mô, ổn định tài chính là tình trạng mà hệ thống tài
chính vận hành trơn tru, thực hiện tốt các chức năng của nó, có khả năng hứng
chịu các cú sốc từ bên ngoài, và tự bản thân nó không gây ra cú sốc ảnh hưởng đến
nền kinh tế. Còn nếu hiểu theo nghĩa hẹp hơn, ổn định tài chính của một tổ chức
tài chính là trạng thái mà tổ chức đó vận hành trơn tru, thực hiện tốt các hoạt động,
chức năng của nó, do đó hiệu quả mang lại là khá và ổn định, có khả năng hứng
chịu được cú sốc từ môi trường bên ngoài.
2.3.2 Khái niệm về sự ổn định tài chính của ngân hàng
Sự ổn định tài chính của các NHTM đạt được khi các ngân hàng hoạt động
một cách trơn tru, không bị tác động bởi những tác nhân không mong muốn ở hiện
tại và trong tương lai, vững vàng trước những cú sốc kinh tế. Sự ổn định tài chính
của các ngân hàng có thể bị gián đoạn bởi sự vận hành của các yếu tố tài chính bên
trong và những cú sốc mạnh dẫn đến xuất hiện những lỗ hổng. Những cú sốc có
thể đến từ môi trường bên ngoài, các nhân tố vĩ mô, vai trò của các chủ nợ và con
nợ trong các ngân hàng, các chính sách hay sự thay đổi môi trường thể chế Bất
kỳ sự tác động nào của các cú sốc đến các lỗ hổng có thể dẫn đến sự sụp đổ của
các NHTM và làm gián đoạn chức năng trung gian tài chính và trung gian thanh
toán của các ngân hàng. Nghiêm trọng hơn, nó có thể dẫn đến khủng hoảng tài
chính và những hệ lụy cho nền kinh tế.
2.3.3. Tầm quan trọng của ổn định tài chính ngân hàng
2.3.4. Phƣơng pháp đo lƣờng sự ổn định tài chính của ngân hàng
Việc tìm ra một phương pháp để đo lường sự ổn định tài chính của hệ thống
ngân hàng và dự báo trước những bất ổn có thể dẫn đến nguy cơ phá sản luôn là
một trong những mối quan tâm hàng đầu của các nhà nghiên cứu về lĩnh vực tài
chính. Trong lịch sử, có nhiều phương pháp đã được nghiên cứu phát triển để làm
việc này, có thể kể đến như:
Phƣơng pháp đo lƣờng sự ổn định tài chính bằng mô hình Merton
Phƣơng pháp đo lƣờng sự ổn định bằng mô hình CAMEL
Phƣơng pháp đo lƣờng sự ổn định tài chính bằng chỉ số Z-score
2.4. Lý thuyết về tác động của vốn chủ sở hữu đến sự ổn định tài chính của
ngân hàng
Các tranh luận về tác động của vốn chủ sở hữu đến sự ổn định tài chính của
ngân hàng trong thời gian gần đây đã hình thành 02 quan điểm lý thuyết về tác
động này (Thakor, 2014).
2.4.1. Lý thuyết gia tăng vốn chủ sở hữu làm giảm sự ổn định tài chính của
ngân hàng
Quan điểm lý thuyết thứ nhất cho rằng gia tăng vốn chủ sở hữu sẽ làm giảm
lợi nhuận từ đó giảm sự ổn định tài chính của ngân hàng. Quan điểm này bắt
nguồn từ các tranh luận xung quanh lý thuyết về cấu trúc vốn của Modigliani và
Miller (1958). Modigliani và Miller (1958) cho rằng cấu trúc vốn không có ảnh
hưởng đến giá trị của doanh nghiệp. Tuy nhiên, kết luận này chỉ đúng trong điều
kiện thị trường hoàn hảo và trong thực tế điều này khó xảy ra. De Nicolo & Turk
Ariss (2010) cho rằng nguồn vốn là một trong những đầu vào cho quá trình hoạt
động của ngân hàng. Sự gia tăng nguồn vốn huy động từ khách hàng trong tổng
nguồn vốn, tức là giảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, sẽ giúp gia tăng
nguồn vốn kinh doanh cho ngân hàng cải thiện lợi nhuận từ đó gia tăng sự ổn định
tài chính của ngân hàng. Huang và Ratnovski (2009), dựa trên dữ liệu của OECD,
không tìm thấy mối liên hệ giữa vốn ngân hàng đối với kết quả hoạt động kinh
doanh. Nói cách khác, không thể đưa ra kết luận chắc chắn rằng vốn ngân hàng sẽ
luôn luôn mở rộng sự ổn định tài chính.
2.4.2. Lý thuyết gia tăng vốn chủ sở hữu làm tăng sự ổn định tài chính của
ngân hàng
Quan điểm lý thuyết thứ hai cho rằng vốn chủ sở hữu cao hơn sẽ giúp các
ngân hàng có những lựa chọn tốt hơn trong hoạt động kinh doanh đồng thời kiểm
soát tốt hơn hoạt động tín dụng từ đó gia tăng sự ổn định tài chính của ngân hàng.
Quan điểm lý thuyết này ủng hộ vai trò của vốn chủ sở hữu đến sự ổn định tài
chính của ngân hàng trên 3 khía cạnh (Matten, 1996).
2.5. Lý thuyết về tác động của rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của
ngân hàng
Rủi ro tín dụng ảnh hưởng đến xác suất vỡ nợ của các ngân hàng kéo theo
giảm sự ổn định tài chính của ngân hàng theo ba khía cạnh:
Thứ nhất, rủi ro làm suy giảm uy tín của ngân hàng, một ngân hàng có rủi
ro lớn là một ngân hàng hoạt động không có hiệu quả.
Thứ hai, Berger, A. N., và ctg (1997), Boyd, J. H., và cs (1988), Salas, V.,
và cs (2002) chỉ ra rằng rủi ro làm mất khả năng thanh toán của ngân hàng một
phần nguyên nhân là do các khoản tín dụng có rủi ro khiến cho việc hoàn trả gặp
khó khăn, trong lúc đó các khoản tiền gửi, tiền tiết kiệm của của dân cư vẫn phải
thanh toán đúng kỳ hạn, trong lúc không huy động được nguồn vốn dồi dào do mất
uy tín, cũng vì thế người rút tiền thấy tình trạng của Ngân hàng như thế lại rút tiền
càng tăng lên, kết quả là Ngân hàng gặp khó khăn trong khâu thanh toán, kéo theo
sự mất ổn định tài chính của NHTM.
Thứ ba, theo Cai, J., và ctg (2008), He, Z., và ctg (2012), Eklund, T và ctg
(2001), Dermine, J. (1986). Blair và ctg (1978), rủi ro đưa đến kết quả là lợi nhuận
suy giảm do rủi ro đưa đến nhiều mất mát thiệt hại về tài chính.
Việc lý giải tác động của rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của ngân
hàng được tác giả xem xét thông qua tác động truyền dẫn này. Một số lý thuyết lý
giải cho tác động này có thể kể đến như: lý thuyết Thông tin bất cân xứng, lý
thuyết Đại diện.
2.5.1 Lý thuyết Thông tin bất cân xứng
2.5.2 Lý thuyết Chi phí đại diện
2.6. Tổng quan các nghiên cứu liên quan
2.6.1. Các nghiên cứu vận dụng Z-score để đo lƣờng sự ổn định tài chính của
các ngân hàng thƣơng mại
Vận dụng Z-score để đo lường sự ổn định tài chính của các ngân hàng
thương mại đã được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Có thể
kể đến các nghiên cứu như: Boyd & ctg (2006), Soedarmono & ctg (2011),
Rahman & ctg (2012).
Các nghiên cứu trong nước có thể kể đến như nghiên cứu của Nguyễn Đăng
Tùng & Bùi Thị Len (2015), Hoàng Công Gia Khánh & Trần Hùng Sơn (2015).
2.6.2. Các nghiên cứu về tác động của vốn chủ sở hữu đến sự ổn định tài
chính của các ngân hàng thƣơng mại.
Các nghiên cứu trên thế giới về tác động của vốn chủ sở hữu đến sự ổn định
tài chính của các ngân hàng thương mại có thể kể đến như: Nghiên cứu của
Aggrawal và Jacques (2001), Rime (2001), Godlewski (2004), Aggrawal và
Jacques (2001), Abba và cộng sự (2013), Jacob Oduor và cộng sự (2017).
Các nghiên cứu trong nước về tác động của vốn chủ sở hữu đến sự ổn định
tài chính của các ngân hàng thương mại có thể kể đến như: Vũ Thị Hồng (2015),
Lê Thanh Ngọc và cộng sự (2015), Hoàng Công Gia Khánh và Trần Hùng Sơn
(2015), Nguyễn Minh Hà & Nguyễn Bá Hướng (2016).
2.6.3. Các nghiên cứu về tác động của rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính
của các ngân hàng thƣơng mại
Các nghiên cứu về tác động của rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của
các ngân hàng thương mại tương đối ít. Có thể kể đến như: nghiên cứu của Beck
& ctg (2009), Consuelo Silva Buston (2012). Nghiên cứu đầu tiên xem xét đến tác
động của rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại là
nghiên cứu của Björn Imbierowicz và Christian Rauch (2014).
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu
Sơ đồ 1: Quy trình thực hiện nghiên cứu
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.2.1. Đo lƣờng sự ổn định tài chính của ngân hàng thƣơng mại
Kế thừa phương pháp tính toán Z-score cho các ngân hàng của các nghiên
cứu Boyd & Graham (1986), Hannan & Hanweck (1988), Boyd & ctg (1993),
nghiên cứu này sẽ tính toán chỉ số Z-score cho các ngân hàng như sau:
Trong đó:
là chỉ số Z-score đo lường bất ổn tài chính của ngân hàng i năm t
là suất sinh lời trên tổng tài sản của ngân hàng i năm t, được tính
bằng lợi nhuận sau thuế chia cho tổng tài sản bình quân.
là tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của ngân hàng i năm t,
được tính bằng vốn chủ sở hữu bình quân chia cho tổng tài sản bình quân.
là độ lệch chuẩn của ROA của ngân hàng i trong kỳ nghiên cứu p.
3.2.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
3.2.2.1. Mô hình nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu của Jacob Oduor và cộng sự (2017), tác giả sử dụng
các mô hình thể hiện tác động của vốn chủ sở hữu đến sự ổn định tài chính của các
NHTM Việt Nam trong các điều kiện nghiên cứu khác nhau. Các mô hình nghiên
cứu cụ thể như sau:
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
Bảng 3.1. Tổng hợp các biến trong mô hình nghiên cứu
Tên biến Ký hiệu Đo lƣờng
Kỳ vọng
về dấu
Biến phụ thuộc
Sự ổn định tài chính
Biến độc lập
Tỷ lệ vốn chủ sở
hữu trên tổng tài
sản
EQTA
+
Tỷ lệ nợ xấu trên
tổng dư nợ
-
Quy mô ngân hàng Logarithm (Tổng tài sản) -
Tỷ lệ tổng dư nợ
trên tổng tiền gửi
LTD
-
Tỷ lệ dự phòng rủi
ro tín dụng
+
Tỷ lệ cho vay trên
tổng tài sản
+/-
Lợi nhuận ròng trên
tổng vốn chủ sở hữu
ROE
+
Tỷ lệ chi phí hoạt
động trên thu nhập
hoạt động ròng
CIR
-
Tốc độ tăng trưởng
tín dụng
CRE
-
Tốc độ tăng trưởng
GDP
GDP
+
Tỷ lệ lạm phát INF
-
Nguồn: tổng hợp của tác giả
3.2.2.3. Giả thuyết nghiên cứu
Tác giả đưa ra các giả thuyết sau:
Giả thuyết H1: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản có mối tương quan
dương với sự ổn định tài chính của ngân hàng.
Giả thuyết H2: tác động của tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản đến sự
ổn định tài chính của ngân hàng là phi tuyến.
Giả thuyết H3: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ càng cao thì sự ổn định tài
chính của ngân hàng càng thấp.
Giả thuyết H4: tác động của khủng hoảng tài chính đến sự ổn định tài
chính của ngân hàng mang dấu âm.
Giả thuyết H5: Trong điều kiện khủng hoảng tài chính, tác động tiêu cực
của rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của ngân hàng sẽ gia tăng.
3.3.Thu thập và xử lý dữ liệu
Cỡ mẫu
Theo nguyên tắc kinh nghiệm kích thước mẫu tối thiểu phải gấp 5 lần số
biến trong mô hình (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Mô hình nghiên cứu thực nghiệm
chứa nhiều nhất 10 biến, như vậy kích thước mẫu tối thiểu là 50 quan sát. Với dữ
liệu bảng bao gồm 24 NHTM được thu thập từ năm 2008 đến năm 2016, như vậy
mẫu nghiên cứu bao gồm 9 x 24 = 216 quan sát và đáp ứng yêu cầu về độ phù
hợp, các đơn vị chéo có cùng số quan sát theo thời gian nên dữ liệu này là dữ liệu
bảng cân bằng.
Phƣơng pháp thu thập và xử lý dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp về các biến trong mô hình nghiên cứu được tác giả thu thập
từ những nguồn đáng tin cậy, cụ thể:
- GDP: số liệu tính toán tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội hằng
năm được lấy từ tổng cục thống kê Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2016.
- INF: số liệu tính toán tỷ lệ lạm phát theo chỉ số giá tiêu dùng hằng năm
được lấy từ tổng cục thống kê Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2016.
- CRE: số liệu tính toán tốc độ tăng trưởng tín dụng hằng năm được lấy từ
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2016.
- Các số liệu tính toán cho các chỉ số: Sự ổn định tài chính của ngân hàng
(Zscore), Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ (NPL), Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài
sản (EQTA), Quy mô ngân hàng (BANKSIZE), Tỷ lệ dự phòng rủi ro (LLP), Tỷ
lệ cho vay trên tổng tài sản (LOANTA), Tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt
động ròng (CIR), Lợi nhuận ròng trên tổng vốn chủ sở hữu (ROE), Tỷ lệ dư nợ
trên tổng tiền gửi (LTD) được lấy từ báo cáo tài chính có kiểm toán của 24
NHTM.
3.4. Phƣơng pháp ƣớc lƣợng
Thống kê mô tả
Phƣơng pháp tác động cố định (Fixed Effects - FE)
Phƣơng pháp ƣớc lƣợng bình phƣơng tối thiểu tổng quát khả thi
(Feasible General Least Square – FGLS)
Phƣơng pháp ƣớc lƣợng Mô men tổng quát hệ thống (System
General Method of Moments – SGMM)
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA VỐN CHỦ SỞ
HỮU VÀ RỦI RO TÍN DỤNG ĐẾN SỰ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu và tƣơng quan giữa các biến
Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Bảng 4.1. Kết quả thống kê mô tả
Biến quan
sát
Số
quan
sát
Giá trị
trung bình
Sai số
chuẩn
Giá trị nhỏ
nhất
Giá trị lớn
nhất
ZSCORE 216 24,54225 11,59947 1,949984 62,19548
BANKSIZE 216 18,06595 1,227456 14,69872 20,72988
LLP 216 0,0206197 0,00853452 0,0005517 0,247542
LOANTA 216 0,5037979 0,1519413 0,0046616 0,8516832
CIR 216 0,859185 0,190839 0,013187 1,218748
ROE 216 0,0837954 0,0867394 -0,08200214 0,2846455
NPL 216 0,0324069 0,0116753 0,00351 0,1128462
GDP 216 0,0591846 0,004797 0,0524737 0,0668
INF 216 0,090399 0,0692676 0,0063061 0,2311632
LTD 216 0,8663509 0,2540645 0,1931 2,0911
CRE 216 0,3119722 0,7495143 -0,3129 10,5886
Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm STATA 12.0
Ma trận hệ số tƣơng quan
Bảng 4.2: Ma trận hệ số tƣơng quan
Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm STATA 12.0
Kiểm tra đa cộng tuyến
Bảng 4.3: Kiểm tra đa cộng tuyến giữa các biến độc lập
Biến số VIF 1/VIF
BANKSIZE 1,33 0.750691
ROE 1,25 0.801947
INF 1,23 0.814705
GDP 1,12 0.890429
NPL 1,11 0.903331
CIR 1,10 0.912241
CRE 1,29 0,777268
LTD 1,12 0,890348
LOANTA 1,08 0.923829
LLP 1,02 0.984787
VIF Trung bình 1,15
Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm STATA 12.0
4.3. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình:
4.3.1. Kết quả nghiên cứu tác động của vốn chủ sở hữu đến sự ổn định tài
chính của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
Sử dụng phần mềm STATA với dữ liệu bảng cân bằng 216 quan sát (n =
inf 0.0483 -0.3291 -0.0921 -0.1533 -0.0673 0.0822 -0.0185 -0.2286 1.0000
gdp -0.0687 0.1922 0.0838 0.0533 0.0073 -0.0362 -0.1839 1.0000
npl -0.0624 -0.1044 -0.0120 0.0208 0.2057 -0.1553 1.0000
roe -0.0151 0.3066 -0.0035 0.1766 -0.2332 1.0000
cir 0.1289 -0.0730 0.0354 -0.0320 1.0000
loanta 0.2662 0.2149 0.0317 1.0000
llp 0.0111 0.0716 1.0000
banksize -0.2458 1.0000
zscore 1.0000
zscore banksize llp loanta cir roe npl gdp inf
216) gồm giai đoạn thời gian từ 2008 tới 2016 của 24 đối tượng là các ngân hàng
đã trình bày ở chương 3. Kết quả ước lượng mô hình (1) theo 2 phương pháp
Fixed effects (FE) và Random effects (RE) được thể hiện như sau:
Bảng 4.4. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình (1) bằng phƣơng pháp fixed effects:
Zscore Hệ số hồi quy Sai số chuẩn t P>t
BANKSIZE 0,0344532 0,0464373 0,74 0,459
EQTA 2,769679 0,2956981 9,37 0,000
LTD 0,2197508 0,0921098 2,39 0,018
ROE 0,5075539 0,2274639 2,23 0,027
GDP -2,425598 3,34603 -0,72 0,469
INF -0,8579331 0,3085808 -2,78 0,006
CRE 0,0375023 0,0241674 1,55 0,122
Hằng số 2,191053 0,8565131 2,56 0,011
Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm STATA 12.0
Bảng 4.5. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình (1) bằng phƣơng pháp random effects:
Zscore Hệ số hồi quy Sai số chuẩn t P>t
BANKSIZE 0,0421743 0,0392828 1,07 0,283
EQTA 2,706582 0,3000437 9,02 0,000
LTD 0,2791259 0,0920599 3,03 0,002
ROE 0,581493 0,237232 2,45 0,014
GDP -3,176133 3,42147 -0,93 0,353
INF -0,8791432 0,3069873 -2,86 0,004
CRE 0,0220938 0,025174 0,88 0,380
Hằng số 2,051648 0,7426073 2,76 0,006
Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm STATA 12.0
Bảng 4.6. Kết quả kiểm định Hausman
Kiểm định H0: các ước lượng thu được từ hai phương pháp không khác biệt
chi2(7) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 3.75
Prob>chi2 = 0.8086
Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm STATA 12.0
Bảng 4.7. Kết quả kiểm định Modified Wald
Giả thuyết H0: Var (u) = 0 hay phương sai qua các thực thể là không đổi
chi2 = 261.37
Prob>chi2 = 0.0000
Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm STATA 12.0
Bảng 4.8. Kết quả kiểm định Wooldridge
Giả thuyết H0: Không có hiện tương tự tương quan
F(1, 9) 14.875
Prob > F 0.0008
Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm STATA 12.0
Bảng 4.9. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình (1) bằng phƣơng pháp Feasible
General Least Square – FGLS
Zscore Hệ số hồi quy Sai số chuẩn t P>t
BANKSIZE 0,0182613 0,0239508 0,76 0,446
EQTA 2,464614 0,5302192 4,65 0,000
LTD 0,3385358 0,0857626 3,95 0,000
ROE 0,7097366 0,4222151 1,68 0,093
GDP -3,688005 3,682989 -1,00 0,317
INF -0,9334238 0,3443416 -2,71 0,007
CRE -0,1158166 0,0728402 -1,59 0,112
Hằng số 2,57371 0,5295018 4,86 0,000
Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm STATA 12.0
Kết quả ước lượng cho thấy, hệ số hồi quy của biến EQTA là 2,464614 có
ý nghĩa thống kê và mang giá trị dương. Điều này cho thấy khi tỷ lệ vốn chủ sở
hữu trên tổng tài sản gia tăng sẽ làm gia tăng chỉ số Z, tức là gia tăng sự ổn định
tài chính của các NHTM. Như vậy giả thuyết H1 đúng. Kết quả này cũng phù hợp
với các nghiên cứu của các tác giả Godlewski (2004), Abba và cộng sự (2013),
Jacob Oduor và cộng sự (2017).
Bên cạnh đó, Tỷ lệ dư nợ trên tổng tiền gửi, Tỷ lệ lạm phát, Tỷ lệ lợi nhuận
ròng trên vốn chủ sở hữu cũng có tác động đến sự ổn định tài chính của các
NHTM trong mẫu nghiên cứu. Kết quả ước lượng mô hình (1) cho thấy khi tỷ lệ
vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản gia tăng sẽ có tác động tích cực làm gia tăng sự
ổn định tài chính của các NHTM trong mẫu nghiên cứu. Tác giả tiếp tục tìm kiếm
bằng chứng về tác động phi tuyến của tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và sự
ổn định tài chính của các NHTM thông qua mô hình (2). Kết quả ước lượng mô
hình (2) được trình bày trong bảng sau:
Bảng 4.10. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình (2) bằng phƣơng pháp Feasible
General Least Square – FGLS
Zscore Hệ số hồi quy Sai số chuẩn t P>t
BANKSIZE 0,0419644 0,0249983 1,68 0,093
EQTA 4,262651 0,9049482 4,71 0,000
EQTA2 -2,851388 1,552827 -1,84 0,066
LTD 0,3071051 0,0821945 3,74 0,000
ROE 0,7808059 0,4114113 1,90 0,058
GDP -3,328564 3,577966 -0,93 0,352
INF -0,8714559 0,3351736 -2,60 0,009
CRE -0,1205175 0,0713157 -1,69 0,091
Hằng số 1,990378 0,5624984 3,54 0,000
Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm STATA 12.0
Từ kết quả hồi quy ở bảng 4.10 cho thấy kỳ vọng ban đầu của tác giả về tác
động phi tuyến giữa tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (EQTA) và sự ổn định
tài chính của các NHTM là hoàn toàn hợp lý. Có thể thấy hệ số hồi quy của các
biến EQTA và EQTA2 có giá trị p-value đều nhỏ hơn mức ý nghĩa 5% nên các hệ
số hồi quy này đều có ý nghĩa thống kê. Đồng thời, hệ số hồi quy của biến EQTA2
mang giá trị âm và hệ số hồi quy của biến EQTA mang giá trị dương cung cấp
bằng chứng cho thấy tác động của tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (EQTA)
đến sự ổn định tài chính của các NHTM là tác động phi tuyến và có hình chữ U
ngược. Như vậy giả thuyết H2 là đúng.
Tiếp theo, tác giả xem xét ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính đến sự ổn
định tài chính của các NHTM thông qua việc ước lượng mô hình (3). Kết quả ước
lượng được trình bày trong bảng sau:
Bảng 4.11. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình (3) bằng phƣơng pháp Feasible
General Least Square – FGLS
Zscore Hệ số hồi quy Sai số chuẩn t P>t
BANKSIZE 0,030254 0,0251462 1,20 0,229
EQTA 4,072566 0,8997567 4,53 0,000
EQTA2 -2,497539 1,560521 -1,60 0,109
LTD 0,3348959 0,0817167 4,10 0,000
ROE 0,9120701 0,4097033 2,23 0,026
GDP -8,03854 4,047036 -1,99 0,047
INF -0,6649901 0,3399631 -1,96 0,050
CRE -0,0693354 0,0743565 -0,93 0,351
KHUNGHOANG -0,1537518 0,0619094 -2,48 0,013
Hằng số 2,461848 0,5896103 4,18 0,000
Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm STATA 12.0
Kết quả hồi quy ở bảng 4.11 cho thấy, hệ số hồi quy của biến
KHUNGHOANG là -0,1537518 có ý nghĩa thống kê ở mức 5% và mang dấu âm.
Kết quả này phù hợp với kỳ vọng về dấu ban đầu của tác giả. Điều này cho thấy
rằng trong điều kiện khủng hoảng sẽ làm gia tăng sự bất ổn định của các NHTM.
Như vậy giả thuyết H4 là đúng.
Bảng 4.12. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình (3) bằng phƣơng pháp Feasible
General Least Square – FGLS
Zscore Hệ số hồi quy Sai số chuẩn t P>t
BANKSIZE 0,0425786 0,0247657 1,72 0,086
EQTA 4,568761 0,8960716 5,10 0,000
EQTA2 -1,729014 1,611795 -1,07 0,283
LTD 0,3538981 0,0820256 4,31 0,000
ROE 0,7877247 0,4069262 1,94 0,053
GDP -6,752806 3,775256 -1,79 0,074
INF -0,672915
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_tac_dong_cua_von_chu_so_huu_rui_ro_tin_dung.pdf