Các thủ tục liên quan đến sự có mặt và vắng mặt của các bên
tham dự phiên tòa, sự thay đổi vị trí tố tụng. (1) Tại phiên tòa sơ thẩm, cần
đảm bảo sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự. (2) Trong trường hợp vắng mặt tất cả những
người tham gia tố tụng, Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ để
xét xử vắng mặt đương sự, người tham gia tố tụng khác theo quy định của
pháp luật khi có đủ các điều kiện. (3) Khi có người tham gia tố tụng vắng mặt
tại phiên tòa mà không thuộc trường hợp Tòa án phải hoãn phiên tòa, thì chủ
tọa phiên tòa phải hỏi xem có ai đề nghị hoãn phiên tòa hay không. (5)
Trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, nhưng bị đơn vẫn giữ
nguyên yêu cầu phản tố của mình thì bị đơn trở thành nguyên đơn và nguyên
đơn trở thành bị đơn.
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 07/03/2022 | Lượt xem: 535 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại tòa án cấp sơ thẩm ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
52]
1.1.4. Nhận xét về tình hình nghiên cứu và những vấn đề luận án kế
thừa: Qua khảo cứu tổng quan tình hình nghiên cứu, tác giả có thể đưa ra một
số nhận xét sơ bộ như sau: Thứ nhất, Hầu hết các nghiên cứu đều đi sâu tìm
hiểu để làm rõ khái niệm “tranh chấp kinh doanh, thương mại” và “giải quyết
tranh chấp kinh doanh, thương mại”. Thứ hai, trong nhiều công trình nghiên
cứu đã đưa ra khái niệm và các hình thức giải quyết tranh chấp KDTM mại
nói chung và hình thức giải quyết tranh chấp KDTM tại Tòa án nói riêng. Đã
có sự so sánh giữa các hình thức giải quyết các tranh chấp này, đặc biệt là
hình thức Trọng tài và Tòa án. Thứ ba, cũng có nhiều nghiên cứu về lý luận
7
và thực tiễn đối với thủ tục giải quyết tranh chấp KDTM tại Tòa án cấp sơ
thẩm, thực trạng các quy định pháp luật áp dụng trong thủ tục giải quyết tranh
chấp KDTM tại Tòa án, các vấn đề về thẩm quyền của Tòa án trong xét xử sơ
thẩm các tranh chấp KDTM, đề cập một số giai đoạn trong thủ tục giải quyết
tranh chấp KDTM tại Tòa án cấp sơ thẩm... Thứ tư, nghiên cứu pháp luật của
một số nước trên thế giới cho thấy, theo BLTTDS của một số quốc gia, Viện
công tố chỉ tham gia xét xử các vụ án hình sự chứ không tham gia vào vụ án
dân sự. Ở mức độ nhất định, các luận điểm khoa học của các công trình
nghiên cứu đã công bố liên quan đến đề tài luận án sẽ là những tài liệu tham
khảo có giá trị để tác giả có thể tiếp thu, kế thừa những thành quả, các giá trị
mà các nghiên cứu đã chỉ ra, làm nền móng cho việc tiếp tục nghiên cứu đề tài
luận án về thủ tục giải quyết tranh chấp KDTM tại Tòa án cấp sơ thẩm cả về
lý luận cũng như về thực tiễn.
1.1.5. Những vấn đề tiếp tục nghiên cứu và phát triển trong nội dung
luận án: Thứ nhất, về mặt lý luận, hiện chưa có công trình nào đề cập một
cách rõ nét về các yêu cầu đặt ra đối với thủ tục giải quyết các tranh chấp
KDTM theo thủ tục tư pháp gắn với quyền tự định đoạt và bảo đảm quyền tự
do kinh doanh của các chủ thể kinh doanh; chưa làm rõ được yêu cầu áp dụng
thủ tục giải quyết tranh chấp KDTM phải phù hợp với những quyền này và
phù hợp bản chất của các tranh chấp trong quan hệ KDTM. Thứ hai, về mặt
thực tiễn, việc nghiên cứu thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật
về thủ tục giải quyết tranh chấp KDTM tại Tòa án cấp sơ thẩm cần nhìn nhận
theo logic các vấn đề đặt ra ở phần nghiên cứu lý luận, trong đó, cần quan tâm
đến quyền lựa chọn của các chủ thể kinh doanh đối với thủ tục tư pháp tại Tòa
án; quyền tự định đoạt của các bên đương sự trong suốt quá trình giải quyết
tranh chấp KDTM tại Tòa án cấp sơ thẩm. Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu lý
luận và thực tiễn, cần đề xuất phương hướng và giải pháp để hoàn thiện pháp
luật về thủ tục giải quyết tranh chấp KDTM tại Tòa án cấp sơ thẩm - giai đoạn
đầu tiên, quan trọng và có ý nghĩa quyết định của việc giải quyết tranh chấp
KDTM theo thủ tục tư pháp tại Tòa án.
8
1.2. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu
1.2.1. Các lý thuyết nghiên cứu được áp dụng: Luận án được nghiên
cứu dựa trên các cơ sở lý thuyết sau: Lý thuyết về kinh tế thị trường, hội nhập
kinh tế quốc tế, tôn trọng và bảo đảm quyền tự do kinh doanh; Lý thuyết về
Nhà nước pháp quyền; Lý thuyết về cải cách tư pháp; Lý thuyết về pháp luật
TTDS quy định về các nguyên tắc giải quyết và thủ tục tố tụng giải quyết
tranh chấp KDTM tại Tòa án cấp sơ thẩm.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu: Luận án được triển khai với các câu hỏi
trọng tâm để làm rõ mục đích nghiên cứu của luận án, đó là: Thứ nhất, về mặt
lý luận: Khái niệm và đặc điểm của thủ tục giải quyết tranh chấp KDTM tại
Tòa án cấp sơ thẩm? Những vấn đề lý luận pháp luật về thủ tục giải quyết
tranh chấp KDTM tại Tòa án cấp sơ thẩm bao gồm những vấn đề gì? Những
yếu tố ảnh hưởng và yêu cầu đối với pháp luật về thủ tục giải quyết tranh chấp
KDTM tại Tòa án cấp sơ thẩm? Thứ hai, về mặt thực tiễn: Thực trạng các
quy định của pháp luật Việt Nam về thủ tục giải quyết tranh chấp KDTM tại
Tòa án cấp sơ thẩm như thế nào? Thực tiễn áp dụng thủ tục giải quyết tranh
chấp KDTM tại Tòa án cấp sơ thẩm hiện nay ở Việt Nam như thế nào? Đánh
giá về những ưu điểm và hạn chế còn tồn tại? Thứ ba, về phương hướng, giải
pháp: Để hoàn thiện pháp luật về thủ tục giải quyết tranh chấp KDTM tại Tòa
án cấp sơ thẩm ở Việt Nam cần xác định phương hướng như thế nào? Các giải
pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về thủ tục
giải quyết tranh chấp KDTM tại Tòa án cấp sơ thẩm ở Việt Nam là gì?
1.2.3. Giả thuyết nghiên cứu: Luận án được nghiên cứu dựa trên giả
thuyết nghiên cứu sau: (1) Trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam và hội nhập kinh tế quốc tế, việc phát sinh các mâu thuẫn,
tranh chấp về lợi ích từ các quan hệ KDTM là điều không thể tránh khỏi. (2)
Cơ sở lý luận pháp luật về thủ tục giải quyết các tranh chấp KDTM tại Tòa án
cấp sơ thẩm ở Việt Nam hiện nay chưa đầy đủ, toàn diện, chưa làm rõ tính
phù hợp của thủ tục giải quyết với bản chất của các quan hệ kinh tế. (3) Về
mặt thực tiễn, thực trạng các quy định pháp luật hiện hành về vấn đề này vẫn
còn vướng mắc, bất cập trong quá trình thực hiện; (4) Một số công trình
9
nghiên cứu về vấn đề này, nhưng hầu hết các nghiên cứu được thực hiện đã
lâu, nên đến nay không còn phù hợp với thực tiễn.
1.2.4. Hướng tiếp cận nghiên cứu: Luận án tiếp cận nghiên cứu trên
nền tảng quy định của pháp luật tố tụng dân sự với mục đích hướng tới sự phù
hợp của thủ tục tố tụng với bản chất của các tranh chấp KDTM trong điều
kiện kinh tế thị trường, tôn trọng quyền tự định đoạt và quyền tự do kinh
doanh của các chủ thể kinh doanh. Từ đó, kiến nghị về phương hướng và giải
pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng thủ tục giải
quyết các tranh chấp KDTM tại Tòa án cấp sơ thẩm ở Việt Nam.
Kết luận chƣơng 1
Kết quả tổng quan hình hình nghiên cứu và làm rõ cơ sở lý thuyết
nghiên cứu, cho thấy đã có nhiều khía cạnh lý luận và thực tiễn được làm sáng
tỏ. Đây là nguồn tư liệu quan trọng sẽ được kế thừa trong quá trình triển khai
nghiên cứu đề tài luận án. Bên cạnh đó, còn nhiều vấn đề chưa được nghiên
cứu sâu sắc, tồn tại nhiều ý kiến khác nhau hoặc chưa đề cập đến. Từ đó luận
án đặt ra mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu để khắc phục khoảng trống chưa
nghiên cứu về các nhóm vấn đề liên quan đến đề tài luận án và hoàn thiện
mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu.
Chƣơng 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP KINH DOANH, THƢƠNG MẠI TẠI TOÀ ÁN CẤP SƠ THẨM
2.1. Khái niệm và đặc điểm của thủ tục giải quyết tranh chấp
kinh doanh, thƣơng mại tại Tòa án cấp sơ thẩm
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp kinh doanh, thương mại
Khái niệm tranh chấp KDTM ở mỗi chế độ chính trị khác nhau, mỗi
giai đoạn phát triển kinh tế, xã hội khác nhau và mỗi quốc gia khác nhau sẽ
được hiểu một cách khác nhau. Theo Từ điển luật học Black’ law Dictionary
do West Pub Co. xuất bản năm 1999 thì thuật ngữ “tranh chấp” được hiểu là:
“mâu thuẫn, bất đồng; sự mâu thuẫn về các yêu cầu hay quyền; sự đòi hỏi về
quyền, yêu cầu hay đòi hỏi từ một bên đươc đáp lại bởi một yêu cầu hay lập
10
luận trái ngược của bên kia”. Theo định nghĩa của Tòa án Quốc tế (Permanent
Court of International Justice) trong phán quyết năm 1924 về vụ tranh chấp
Mavromematis thì: “Tranh chấp (dispute) là sự bất đồng về mặt pháp lý hay
thực tế, xự xung đột về quan điểm pháp lý hoặc mâu thuẫn, lợi ích giữa hai
người trở lên” [151, tr.10]. Theo Từ điển Tiếng Việt, tranh chấp được hiểu là:
“Bất đồng; làm hoặc thực hiện một số vấn đề nào đó trái ngược nhau; giành
giật; giằng co nhau cái không rõ thuộc về bên nào” [51]. Từ các định nghĩa
trên, dưới góc độ pháp lý, hiểu theo nghĩa khái quát nhất: “Tranh chấp KDTM
là những xung đột, bất đồng về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể kinh
doanh khi họ tham gia vào các quan hệ pháp luật KDTM”. Ở các quốc gia
trên thế giới cũng có nhiều quan niệm khác nhau về tranh chấp nói chung và
các tranh chấp phát sinh từ hoạt động KDTM nói riêng. Hầu hết các nước có
nền kinh tế thị trường phát triển thường dùng khái niệm "tranh chấp kinh
doanh" để chỉ những tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể trong quan hệ kinh
doanh tìm kiếm lợi nhuận.
Tranh chấp KDTM dù được nhìn nhận dưới góc độ nào cũng đều thể
hiện những đặc điểm đặc trưng riêng biệt so với các loại tranh chấp khác. Một
tranh chấp KDTM bao gồm những đặc điểm nổi bật như sau: Thứ nhất, tranh
chấp phát sinh trực tiếp từ các quan hệ KDTM. Thứ hai, chủ thể của một trong
các bên tranh chấp trong hoạt động KDTM phải là các thương nhân. Thứ ba,
chủ thể của tranh chấp KDTM khi tham gia quan hệ KDTM phải có mục đích
lợi nhuận. Thứ tư, tranh chấp KDTM được biểu hiện ra bên ngoài là sự phản
ánh của những xung đột về mặt lợi ích kinh tế của các bên. Thứ năm, các chủ
thể kinh doanh tuy có bất đồng, tranh chấp nhau nhưng luôn muốn giữ gìn tốt
mối quan hệ kinh tế đã thiết lập.
2.1.2. Khái niệm thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương
mại tại Tòa án cấp sơ thẩm
Thuật ngữ “giải quyết” được hiểu là “làm cho không còn thành vấn đề
nữa” [51, tr.338]. Hiểu theo cách đơn giản nhất, “giải quyết tranh chấp
KDTM là tổng hợp các cách thức, biện pháp được các chủ thể quan hệ KDTM
áp dụng hoặc thông qua một người thứ ba để loại bỏ các mâu thuẫn, bất đồng
11
về lợi ích kinh tế phát sinh giữa họ”. Theo nghĩa rộng, giải quyết tranh chấp
KDTM là một loại quan hệ pháp luật được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp
luật dân sự, tố tụng dân sự, trọng tài thương mại, hòa giải và một số văn bản
pháp luật khác có liên quan. Hiện nay, theo quy định của pháp luật, có tất cả 4
phương thức giải quyết tranh chấp KDTM phổ biến, đó là: Thương lượng,
Hòa giải, Trọng tài thương mại và thủ tục tư pháp tại Tòa án. Theo Từ điển
Tiếng Việt, “thủ tục” được hiểu là cách thức thường dùng để tiến hành một
việc [57, tr.831]. Thủ tục sơ thẩm là cấp xét xử đầu tiên xem xét toàn diện
việc giải quyết các tranh chấp KDTM theo thủ tục tư pháp tại Tòa án. Giai
đoạn sơ thẩm giải quyết các tranh chấp KDTM bao gồm hai thủ tục chính là:
Thủ tục chuẩn bị xét xử sơ thẩm và thủ tục xét xử tại phiên tòa sơ thẩm đối
với các tranh chấp KDTM. Như vậy, qua cách diễn giải ở trên, có thể hiểu:
“Thủ tục giải quyết tranh chấp KDTM tại Toà án cấp sơ thẩm là cách thức
tiến hành những hoạt động tố tụng do Toà án và các chủ thể tham gia tố tụng
thực hiện theo trình tự và thời hạn được pháp luật quy định nhằm xác định
các tình tiết có ý nghĩa đối với việc giải quyết tranh chấp và trên cơ sở đó,
Tòa án ban hành bản án hay quyết định giải quyết tranh chấp KDTM có căn
cứ, đúng pháp luật”.
2.1.3. Đặc điểm thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương
mại tại Tòa án cấp sơ thẩm
Thủ tục giải quyết tranh chấp KDTM tại Toà án cấp sơ thẩm có
những đặc điểm cơ bản sau đây: Thứ nhất, thủ tục giải quyết tranh chấp
KDTM tại Toà án cấp sơ thẩm chỉ phát sinh và được tiến hành trên cơ sở yêu
cầu của một trong các bên quan hệ tranh chấp đối với Tòa án nhằm bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho họ; Thứ hai, phạm vi và diễn biến của quá trình
giải quyết tranh chấp KDTM tại Tòa án cấp sơ thẩm phụ thuộc vào quyền
quyết định và tự định đoạt của đương sự; Thứ ba, quá trình giải quyết tranh
chấp KDTM tại Tòa án cấp sơ thẩm, các bên được chủ động, bình đẳng trong
việc cung cấp chứng cứ và chứng minh cho yêu cầu của mình; Thứ tư, kết quả
đạt được khi kết thúc thủ tục giải quyết tranh chấp KDTM tại Toà án cấp sơ
thẩm là bản án hay quyết định có thể bị kháng cáo, kháng nghị.
12
2.2. Nội dung thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh, thƣơng
mại tại Tòa án cấp sơ thẩm
2.2.1. Thủ tục chuẩn bị xét xử sơ thẩm tranh chấp kinh doanh,
thương mại
2.2.1.1. Thủ tục thụ lý vụ tranh chấp kinh doanh, thương mại. Thụ lý
vụ tranh chấp KDTM là việc Tòa án chấp nhận đơn khởi kiện của người khởi
kiện và ghi vào sổ thụ lý của Toà án để giải quyết vụ tranh chấp KDTM. Tòa
án chỉ thụ lý vụ tranh chấp KDTM với những điều kiện sau đây: Một là, tranh
chấp kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án; Hai là,
người khởi kiện có quyền khởi kiện: Ba là, thỏa mãn yêu cầu về đơn khởi
kiện và thời hiệu khởi kiện; Bốn là, việc tranh chấp kinh doanh, thương mại
chưa được giải quyết bằng bản án hoặc có hiệu lực pháp luật của Toà án hoặc
cơ quan có thẩm quyền khác, trừ trường hợp có quy định khác của pháp luật;
Năm là, sự việc không được các bên thoả thuận trước là phải quyết theo thủ
tục Trọng tài thương mại.
2.2.1.2. Thủ tục chuẩn bị xét xử và hòa giải vụ tranh chấp kinh doanh,
thương mại. Để giải quyết vụ án, thẩm phán phải tiến hành hàng loạt các công
việc chuẩn bị cho việc xét xử vụ án trong một thời hạn nhất định, bao gồm
toàn bộ những hoạt động tố tụng do Tòa án tiến hành nhằm xác minh, thu thập
chứng cứ, bước đầu đánh giá chứng cứ và ra các phán quyết cần thiết để trong
quá trình giải quyết vụ án, sau đó sẽ tiến hành công khai chứng cứ và hòa giải
vụ án để xem xét đưa vụ án ra xét xử. Về phương diện lý luận, giai đoạn hòa
giải và chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án KDTM cần quan tâm một số thủ tục sau
đây: Thứ nhất, về thủ tục xác minh và thu thập chứng cứ; Thứ hai, về thủ tục
công khai chứng cứ; Thứ ba, về thủ tục áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm
thời; Thứ tư, về thủ tục hòa giải; Thứ năm, về việc ra các quyết định trong giai
đoạn chuẩn bị xét xử.
2.2.2. Thủ tục xét xử sơ thẩm tranh chấp kinh doanh, thương mại
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Sơ thẩm là xét xử một vụ án với tư cách là
Tòa án ở cấp xét xử thấp nhất”. “Phiên tòa sơ thẩm vụ án dân sự là phiên xét
xử vụ án dân sự lần đầu của Tòa án”. Như vậy, xét xử sơ thẩm tranh chấp
13
KDTM là cấp xét xử đầu tiên trong hoạt động giải quyết tranh chấp KDTM tại
Tòa án. Tất cả các vụ tranh chấp nếu đã phải đưa ra xét xử thì đều phải qua
cấp xét xử này. Nên đây là một cấp xét xử có ý nghĩa quan trọng trong trình tự
xét xử một vụ tranh chấp KDTM.
Thủ tục tiến hành phiên tòa xét xử sơ thẩm giải quyết tranh chấp
KDTM bao gồm các công việc như: (i) Chuẩn bị khai mạc phiên tòa sơ thẩm;
(ii) Bắt đầu phiên tòa sơ thẩm; (iii) Hỏi tại phiên tòa sơ thẩm; (iv) Tranh luận
tại phiên tòa sơ thẩm; (v) Nghị án và tuyên án.
2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng và yêu cầu đối với thủ tục giải quyết
tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại tại Tòa án cấp sơ thẩm
2.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thủ tục giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thương mại tại Toà án cấp sơ thẩm
Một là, hệ thống pháp luật liên quan đến giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thương mại tại Toà án cấp sơ thẩm; Hai là, cách thức tổ chức của hệ
thống Toà án và sự độc lập trong xét xử của thẩm phán và hội thẩm nhân dân;
Ba là, hiệu quả hoạt động của cơ quan bổ trợ tư pháp; Bốn là, năng lực đội
ngũ cán bộ, công chức của Toà án.
2.3.2. Yêu cầu đối với thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại tại Toà án cấp sơ thẩm
Để nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp KDTM tại Toà án cấp sơ
thẩm, cần phải đặt ra những yêu cầu sau đây: Thứ nhất, đảm bảo đến mức tối
đa quyền tự định đoạt của các bên tranh chấp; Thứ hai, giải quyết tranh chấp
kinh doanh, thương mại phải nhanh chóng, thuận tiện, hạn chế tối đa sự gián
đoạn quá trình sản xuất, kinh doanh; Thứ ba, bảo vệ uy tín của các bên trên
thương trường; Thứ tư, đảm bảo được các yếu tố bí mật trong kinh doanh; Thứ
năm, giải quyết tranh chấp phải đạt hiệu quả thi hành cao; Thứ sáu, chi phí
giải quyết tranh chấp không quá cao.
Kết luận chƣơng 2
Qua nghiên cứu những vấn đề lý luận pháp luật về thủ tục giải quyết
tranh chấp KDTM tại Tòa án cấp sơ thẩm có thể thấy: (1) Khái niệm tranh
14
chấp KDTM có thể được tiếp cận dưới những góc độ khác nhau và phụ thuộc
vào từng cách thức tiếp cận mà khái niệm này có thể có nội hàm rộng hẹp
khác nhau. (2) Thủ tục giải quyết tranh chấp KDTM tại Toà án cấp sơ thẩm là
cách thức tiến hành những hoạt động tố tụng do Toà án cấp sơ thẩm và các
chủ thể tham gia tố tụng thực hiện theo trình tự và thời hạn được pháp luật
quy định. (3) Có nhiều yếu tố chi phối đến việc giải quyết tranh chấp KDTM
tại Tòa án cấp sơ thẩm.
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH,
THƢƠNG MẠI TẠI TÕA ÁN CẤP SƠ THẨM Ở VIỆT NAM
3.1. Thực trạng quy định pháp luật về thủ tục giải quyết tranh
chấp kinh doanh, thƣơng mại tại Tòa án cấp sơ thẩm ở Việt Nam hiện
nay
3.1.1. Thực trạng các quy định về thủ tục chuẩn bị xét xử sơ thẩm
vụ tranh chấp kinh doanh, thương mại
3.1.1.1. Quyền khởi kiện của các chủ thể kinh doanh và việc chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của Tòa án cấp sơ thẩm. (1) Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ
án tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình. (2) Một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể khởi kiện một hoặc
nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều
quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
(3) Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay
giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện
3.1.1.2. Thủ tục thụ lý vụ tranh chấp kinh doanh, thương mại. Sau khi
nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ tranh chấp
KDTM thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, phù hợp quy định về thẩm
quyền theo lãnh thổ, thì thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện
15
biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp
họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
3.1.1.3. Thủ tục áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời. Đương sự,
người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi
kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có quyền yêu cầu Tòa án
đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời
(BPKCTT) quy định tại Điều 114 của Bộ luật này để tạm thời giải quyết yêu
cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập
chứng cứ, bảo vệ chứng cứ
3.1.1.4. Thủ tục áp dụng biện pháp hòa giải. Tòa án có tránh nhiệm
tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với
nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của pháp luật.
3.1.1.5. Thủ tục tạm đình chỉ, tiếp tục giải quyết và đình chỉ vụ tranh
chấp kinh doanh, thương mại. Khi có căn cứ Tòa án cấp sơ thẩm có thể ra
quyết định để tiến hành các thủ tục sau: (i) Thủ tục tạm đình chỉ giải quyết vụ
tranh chấp KDTM; (ii) Thủ tục tiếp tục giải quyết vụ tranh chấp KDTM; (iii)
Thủ tục đình chỉ giải quyết vụ tranh chấp KDTM.
3.1.2. Thực trạng các quy định về thủ tục xét xử tại phiên tòa sơ
thẩm vụ tranh chấp kinh doanh, thương mại
3.1.2.1. Các thủ tục liên quan đến sự có mặt và vắng mặt của các bên
tham dự phiên tòa, sự thay đổi vị trí tố tụng. (1) Tại phiên tòa sơ thẩm, cần
đảm bảo sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự. (2) Trong trường hợp vắng mặt tất cả những
người tham gia tố tụng, Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ để
xét xử vắng mặt đương sự, người tham gia tố tụng khác theo quy định của
pháp luật khi có đủ các điều kiện. (3) Khi có người tham gia tố tụng vắng mặt
tại phiên tòa mà không thuộc trường hợp Tòa án phải hoãn phiên tòa, thì chủ
tọa phiên tòa phải hỏi xem có ai đề nghị hoãn phiên tòa hay không. (5)
Trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, nhưng bị đơn vẫn giữ
nguyên yêu cầu phản tố của mình thì bị đơn trở thành nguyên đơn và nguyên
đơn trở thành bị đơn.
16
3.1.2.2. Thủ tục liên quan đến việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu của
các bên tranh chấp và công nhận sự thỏa thuận của các bên tranh chấp.
(1) Tại phiên tòa sơ thẩm, chủ tọa phiên tòa sẽ phải chủ động hỏi các
bên tranh chấp về việc có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu
cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố hay yêu cầu độc lập không? (2) Trường hợp có
bên tranh chấp rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và việc rút yêu
cầu của họ là tự nguyện, thì Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối
với phần yêu cầu hoặc toàn bộ yêu cầu đương sự đã rút. (3) Tại phiên tòa sơ
thẩm, chủ tọa phiên tòa tiếp tục hỏi các bên tranh chấp về việc họ có thể thỏa
thuận được với nhau về việc giải quyết vụ tranh chấp hay không? Nếu các bên
tranh chấp thỏa thuận được với nhau thì Hội đồng xét xử ra quyết định công
nhận sự thỏa thuận của các bên tranh chấp.
3.1.2.3. Các thủ tục liên quan đến bảo đảm sự bình đẳng về quyền và
nghĩa vụ trong tố tụng dân sự; bảo đảm quyền tranh tụng trong xét xử sơ thẩm
(1) Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân đều bình đẳng trong việc thực hiện
quyền và nghĩa vụ tố tụng trước Tòa án. (2) Nội dung và phương thức tranh
tụng tại phiên tòa bao gồm việc trình bày chứng cứ, hỏi, đối đáp, trả lời và
phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ, tình tiết của vụ tranh
chấp KDTM.... (3) Trình tự, thủ tục tranh luận được thực hiện theo thứ tự do
pháp luật quy định. (4) Các đương sự đối đáp theo sự điều khiển của chủ tọa
phiên tòa.
3.1.2.4. Về sự tham gia và phát biểu của Viện kiểm sát tại phiên tòa
sơ thẩm vụ tranh chấp kinh doanh, thương mại.
(1) Viện kiểm sát (VKS) kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố
tụng dân sự, thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy
định của pháp luật. (2) Viện kiểm sát tham gia các phiên họp sơ thẩm đối với
các việc dân sự; phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ án do Tòa án tiến hành
thu thập chứng cứ hoặc đối tượng tranh chấp là tài sản công, lợi ích công
cộng... (3) Sau khi những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối
đáp xong, kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng và
phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án.
17
3.1.2.4. Thủ tục nghị án và tuyên án
(1) Các thành viên của Hội đồng xét xử phải giải quyết tất cả các vấn
đề của vụ án bằng cách biểu quyết theo đa số về từng vấn đề. Hội thẩm nhân
dân biểu quyết trước, thẩm phán biểu quyết sau cùng. (2) Người có ý kiến
thiểu số có quyền trình bày ý kiến đó bằng văn bản và được đưa vào hồ sơ vụ
án. (3) Khi nghị án chỉ được căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra,
xem xét tại phiên toà, kết quả hỏi tại phiên toà và xem xét đầy đủ ý kiến của
những người tham gia tố tụng. (4) Sau khi bản án đã được thông qua, Hội
đồng xét xử trở lại phòng xét xử để tuyên án.
3.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về thủ tục giải quyết tranh chấp
kinh doanh, thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm ở Việt Nam hiện nay
3.2.1. Những thành tựu đạt được trong thực hiện thủ tục giải quyết
tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm
(2) Theo các báo cáo tổng kết hoạt động hàng năm của Tòa án nhân
dân tối cao (TANDTC) và qua khảo cứu riêng của nghiên cứu sinh, tình hình
thụ lý, giải quyết các vụ án nói chung và các vụ án về KDTM nói riêng đã đạt
được những thành tích nhất định.
(2) TAND các cấp trên địa bàn cả nước đã chủ động xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch triển khai các nhiệm vụ trọng tâm công tác của đơn
vị mình và các Tòa án thuộc quyền quản lý; tập trung đẩy nhanh tiến độ và
nâng cao chất lượng giải quyết, xét xử các loại vụ án, đẩy mạnh việc thực hiện
phong trào thi đua theo chủ đề xuyên suốt “Phụng công, thủ pháp, chí công,
vô tư” với phương châm “Gần dân, hiểu dân, giúp dân, học dân” theo tinh
thần của Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức Toà án nhân dân năm 2014, Nghị
quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị.
3.2.2. Một số hạn chế, bất cập trong thực hiện thủ tục giải quyết
tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm
3.2.2.1. Hạn chế, bất cập trong các quy định pháp luật về thủ tục giải
quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm
Thứ nhất, về ủy quyền khởi kiện vụ án: Nội dung Điều 186 và Điều
189 có mâu thuẫn với nhau thể hiện ở việc người được ủy quyền không được
18
ký vào đơn khởi kiện, mà chỉ có người đi kiện ký vào đơn mới hợp lệ. Thứ
hai, về nghĩa vụ chứng minh của đương sự: Mâu thuẫn giữa Điều 6 và khoản
4 Điều 96 BLTTDS năm 2015 trong trường hợp các đương sự đã có chứng cứ
nhưng họ cố tình không nộp và nếu Tòa án không yêu cầu họ nộp thì tại phiên
tòa sơ thẩm hoặc phúc thẩm đương sự vẫn có quyền cung cấp chứng cứ mới.
Thứ ba, về giao nộp tài liệu, chứng cứ và thời hạn giao nộp tài liệu, chứng
cứ: BLTTDS năm 2015 không giải thích rõ lý do nào sẽ được Tòa án (mà cụ
thể là thẩm phán) xem là “lý do chính đáng” và lý do nào không được xem là
lý do chính đáng theo khoản 1 Điều 96 BLTTDS năm 2015. Thứ tư, về trách
nhiệm sao gửi tài liệu, chứng cứ cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp
pháp của đương sự khác: Không có chế tài nào để buộc thực hiện nên dẫn đến
việc đương sự không thực hiện nhưng Tòa án không xử lý được và tính khả
thi trong thực
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_thu_tuc_giai_quyet_tranh_chap_kinh_doanh_thu.pdf