Công tác chuẩn hóa thuật ngữ thực sự được đẩy mạnh vào những năm
đầu thập niên 60 của thế kỉ 20 bằng việc công bố "Đề án về quy tắc phiên
thuật ngữ nước ngoài" và "Bản quy định tạm thời về quy tắc phiên thuật
ngữ nước ngoài ra tiếng Việt". Những năm cuối thập70 đầu thập niên 80
của thế kỉ 20, vấn đề phiên hay không phiên không còn được đặt ra nữa, mà
lại đặt ra vấn đề sử dụng nguyên dạng thuật ngữ, ở thời kì này, tính khoa
học và tính quốc tế của thuật ngữ được chú trọng.
Muốn xây dựng thuật ngữ khoa học một cách có hệ thống, bên cạnh
thuật ngữ hóa từ ngữ thông thường thì vay mượn thuật ngữ nước ngoài
bằng phương thức sao phỏng luôn phải được coi là giải pháp tối ưu
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 25/02/2022 | Lượt xem: 374 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Thuật ngữ về thị trường chứng khoán trong Tiếng Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hóa hệ thuật ngữ thị
trường chứng khoán tiếng Việt
Hệ thuật ngữ TTCK tiếng Việt tồn tại nhiều thuật ngữ đồng nghĩa, tức
là nó có nhiều biến thể khác nhau. Đối với những thuật ngữ này, có thể
chọn cách tiếp cận của lí thuyết điển mẫu để xác định tư cách và mức độ
điển hình của nó trong hệ thống thuật ngữ, từ đó chọn những biến thể tốt
nhất (hay thuật ngữ tốt nhất). Áp dụng lí thuyết điển mẫu, nên giữ lại
những đặc trưng bản chất, điển hình, nổi trội, hoặc những đặc trưng mặc dù
8
không điển hình nhưng lại rất cần thiết để truyền tải nội hàm khái niệm
thuật ngữ và không thể bỏ đi được. Những đặc trưng, yếu tố không bản
chất mà nếu không có cũng không ảnh hưởng gì đến nội hàm khái niệm
thuật ngữ cần được loại bỏ.
Chƣơng 2
ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO CỦA THUẬT NGỮ
THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN TIẾNG VIỆT
2.1. Đặc điểm từ loại và nguồn gốc của thuật ngữ thị trƣờng chứng
khoán tiếng Việt
2.1.1. Đặc điểm từ loại của thuật ngữ TTCK tiếng Việt
Về mặt từ loại, thuật ngữ TTCK tiếng Việt khá đa dạng gồm danh từ/
danh ngữ, động từ/ động ngữ, tính từ. Trong số 2536 thuật ngữ TTCK tiếng
Việt được khảo sát, số lượng và tỉ lệ về từ loại của các thuật ngữ chênh lệch
nhau rất lớn:
- Thuật ngữ TTCK là danh từ/ danh ngữ với 1850 đơn vị (chiếm tỉ lệ
72,95%) như: chiến lược, chứng từ, cổ phiếu, điểm
- Thuật ngữ TTCK là động từ/ động ngữ có 668 đơn vị (chiếm tỉ lệ
26,34%) như: biến động, bù, cầm, chặt, chém, ghép, kẹt, khớp, kìm lại
- Thuật ngữ TTCK là tính từ với 18 đơn vị (chiếm tỉ lệ 0,71%) như: bồi
thường quá đáng, nền kinh tế không tăng trưởng, cao...
2.1.2. Đặc điểm nguồn gốc thuật ngữ TTCK tiếng Việt
- Nguồn gốc Hán Việt chiếm số lượng cao nhất trong tổng số các thuật
ngữ của ngành chứng khoán với 587 đơn vị (chiếm tỉ lệ 23,14%) như: cận
tệ, hối phiếu quốc tế, khả nhượng, kĩ thuật viên bảo trì
- Nguồn gốc thuần Việt có số lượng ít với 435 đơn vị (chiếm tỉ lệ
17,15%) như: bán ép, èo uột, giá cao, khó bán, kiếm lời, lãi hàng ngày
- Nguồn gốc Ấn Âu với 62 đơn vị (chiếm tỉ lệ gần 2,45%) như: ca-ra,
Da-ia, Dow - Jones, gút, heo-lơ, Keynes, lô-gic
Trong hệ thống thuật ngữ TTCK tiếng Việt, các thuật ngữ có cấu tạo
hỗn hợp (pha tạp)
- Thuật ngữ có nguồn gốc Hán Việt kết hợp thuần Việt: có số lượng lớn
với 1057 đơn vị (chiếm tỉ lệ 41,68%) như: bảng tính toán tổn thất
chung,chỉ số biến động về lời lãi, chỉ số giá cả sinh hoạt
- Thuật ngữ Hán Việt kết hợp Ấn Âu: có số lượng lớn thứ hai với 178
đơn vị (chiếm tỉ lệ 7,02%) như: chỉ số Herfindahl, hiệu quả quốc tế Fisher,
chủ nghĩa Mathus, điều khoản Jason
- Thuật ngữ thuần Việt kết hợp Ấn Âu, Hán Việt + thuần Việt+ Ấn Âu:
có số lượng ít nhất với 61 đơn vị (chiếm tỉ lệ 2,41%) như: đảo Man-ta, cấm
dán áp - phích
9
2.2. Đặc điểm của TNTTCK tiếng Việt xét về số lƣợng các thành tố và
yếu tố cấu tạo
2.2.1. Khái niệm “thành tố” và “yếu tố” của TNTTCK tiếng Việt
Theo cách hiểu phổ thông trong tiếng Việt, thành tố được hiểu là bộ
phận trực tiếp cấu thành của một chỉnh thể.
Xin quy ước gọi đơn vị cấu tạo của một chỉnh thể thuật ngữ nói chung,
đơn vị cấu tạo trực tiếp của thuật ngữ, là “thành tố”. Gọi là đơn vị cấu tạo
trực tiếp, vì các thành tố này là cái ta thu được sau thao tác phân tích đầu
tiên (từ thuật ngữ thành ra các đơn vị cấu thành nên nó). Đó là đơn vị có
dạng thức là từ hoặc cụm từ (gọi chung là “từ ngữ”), đồng thời phải có ý
nghĩa từ vựng.
Khảo sát các thuật ngữ TTCK, có thể thấy chúng gồm từ ngữ. Trong từ
có từ đơn và từ phức (ghép, láy); trong ngữ định danh có danh ngữ, động
ngữ, tính ngữ. Mỗi loại có kiểu tổ chức thành tố khác nhau.
2.2.2. Thuật ngữ TTCK tiếng Việt xét về số lượng các yếu tố
Qua phân tích trên và dựa vào đặc điểm đặc trưng của thuật ngữ là thuật
ngữ có cấu tạo không đồng nhất (có thể là từ, có thể là ngữ), chúng tôi sử
dụng khái niêm yếu tố thuật ngữ (gọi tắt là yếu tố) do các nhà thuật ngữ học
Nga đề xướng để chỉ yếu tố cơ sở dùng để cấu tạo thuật ngữ nói chung và
cấu tạo thuật ngữ nói riêng. Đây là đơn vị có nghĩa làm thành tố cấu tạo
trực tiếp của thuật ngữ TTCK trong thành tố.
Yếu tố cấu tạo thuật ngữ phải đảm bảo hai điều kiện:
1) là đơn vị có nghĩa; 2) làm thành tố cấu tạo trực tiếp của thuật ngữ.
Ví dụ: Thuật ngữ người thụ hưởng gồm hai yếu tố: người, thụ hưởng;
thuật ngữ đầu cơ hạ giá thị trường gồm bốn yếu tố: đầu cơ, hạ...
Yếu tố cấu tạo thuật ngữ có hình thức cấu tạo là hình vị (trong tiếng
Việt còn gọi là tiếng) nếu thuật ngữ TTCK có cấu tạo là từ. Ví dụ: mua
bán, sổ sách được tạo bởi các hình vị (tiếng) mua, bán, sổ và sách, thuật
ngữ: hoa hồng được tạo bởi hai hình vị (tiếng) hoa và hồngYếu tố cấu
tạo thuật ngữ có hình thức là từ nếu thuật ngữ có cấu tạo là cụm từ.
Khảo sát và nghiên cứu thuật ngữ TTCK, có thể thấy: Phần lớn các
“yếu tố”: trong thuật ngữ TTCK có hình thức là một tiếng (đơn vị có nghĩa
- ở đây là nghĩa từ vựng, nhỏ nhất). Xét về mặt yếu tố thì thuật ngữ TTCK
có từ 1 đến 26 yếu tố.
2.3. Đặc điểm của TNTTCK tiếng Việt xét theo phƣơng thức cấu tạo
2.3.1. Khái quát về tư liệu và hướng tìm hiểu về phương thức cấu tạo của
TNTTCK tiếng Việt
Dựa vào tài liệu và đã tiến hành khảo sát 2536 thuật ngữ TTCK tiếng
Việt, phân loại dựa theo thành tố, có thể thấy chúng gồm cấc loại: TN có
cấu tạo là từ, có cấu tạo là ngữ định danh (cụm từ được từ vựng hóa gồm từ
10
hai yếu tố trở lên). Trên cơ sở kết quả phân tích, có thể coi chúng là các
thuật ngữ thứ cấp, được tạo ra từ các thuật ngữ nguyên cấp bằng cách ghép
với các thuật ngữ nguyên cấp khác biểu thị đặc trưng khu biệt để loại biệt
hoá ý nghĩa của một thuật ngữ nguyên cấp.
2.3.2. Cấu tạo của thuật ngữ thị trường chứng khoán
2.3.2.1. Thuật ngữ thị trường chứng khoán có cấu tạo là từ
a. Đặc điểm chung
Cụ thể, trong 2536 thuật ngữ TTCK được khảo sát có 232 thuật ngữ
TTCK có cấu tạo là từ, chiếm 9,15%: biên nhận, cấp, chỉ số,...
- Thuật ngữ là từ đơn có 62 đơn vị, chiếm 26,70 %, ví dụ thuật ngữ
TTCK: bản, bán, bảng, báo, bù, cảng...
- Thuật ngữ TTCK có cấu tạo là từ ghép có số lượng tương đối nhiều
với 163 đơn vị (chiếm tỉ lệ70,3 %). Ví dụ: chào thầu, cổ phiếu, đầu cơ,
điều khoản, định mức..., Thuật ngữ TTCK là từ ghép, được phân thành các
tiểu loại: - Từ ghép chính phụ: có số lượng lớn với 111 đơn vị (chiếm tỉ lệ
47,9 %).Ví dụ: an toàn, biên lai, chi phiếu..., Từ ghép đẳng lập: có số
lượng rất ít với 52 đơn vị (chiếm tỉ lệ 22,4%). Ví dụ: bù trừ, lỗ lãi, lôi
kéo..., Thuật ngữ TTCK là từ láy có số lượng rất ít chỉ có 7 thuật ngữ,
chiếm 3 %, ví dụ: rủi ro, suy sụp, thưa thớt, trì trệ...
b. Mô hình cấu tạo thuật ngữ TTCK là từ
Mô hình của các thuật ngữ TTCK có cấu tạo là từ ghép chính phụ trật tự
ngược cú pháp tiếng Việt như sau. Ví dụ, thuật ngữ: cổ tức.
Các thuật ngữ là từ ghép đẳng lập có trật tự kết hợp các tiếng theo trật
tự thuận cú pháp tiếng Việt không nhiều, chỉ có 10 đơn vị: chính trước -
phụ sau. Chúng được cấu tạo theo mô hình. Ví dụ, thuật ngữ: hoa hồng.
2.3.2.2. Thuật ngữ TTCK có cấu tạo là ngữ
a. Cấu tạo của thuật TTCK theo thành tố là ngữ có 2 yếu tố
Các thuật ngữ TTCK có thành tố là ngữ 2 yếu tố đều là các tổ hợp chính
phụ với trật tự chính trước - phụ sau. Mô hình cấu tạo thuật ngữ TTCK là
cụm từ 2 yếu tố khá đơn giản. Ví dụ, thuật ngữ: cổ phiếu an toàn
b. Cấu tạo của thuật ngữ TTCK theo thành tố là ngữ 3 yếu tố
Cấu tạo theo 5 mô hình khác nhau:
- Mô hình A1: Đây là mô hình cấu tạo của 357 thuật ngữ (49,44%).
Theo mô hình này, thuật ngữ có cấu trúc 2 bậc - Bậc 1: Y3 phụ cho Y2.
Bậc 2: cả Y2 và Y3 phụ cho Y1. Ví dụ: thuật ngữ :tài sản nọ lưu động
- Mô hình A2: Đây là mô hình có cấu trúc 2 bậc - Bậc 1: Y2 phụ cho Y3.
Bậc 2: cả Y2 và Y3 phụ cho Y1. Ví dụ: thuật ngữ : Chi phí không tái diễn
- Mô hình A3: Đây là mô hình có cấu trúc 2 bậc - Bậc 1: Y2 phụ cho
Y1. Bậc 2: Y3 phụ cho cả Y1 và Y2. Ví dụ: thuật ngữ người môi giới số lẻ
- Mô hình A4: Là mô hình có cấu trúc 2 bậc.Bậc 1: Y2 và Y3 có quan hệ
đẳng lập. Bậc 2: cả Y2 và Y3 phụ cho Y1. Ví dụ: thuật ngữ biểu đồ điểm số
11
- Mô hình A5: Là mô hình có cấu trúc 2 bậc. Bậc 1: Y1 phụ cho Y2.
Bậc 2: Y3 phụ cho cả Y1 vàY 2. Ví dụ: thuật ngữ: không tính lãi
Nhìn chung, thuật ngữ là ngữ định danh có 3 yếu tố chủ yếu được cấu
tạo theo mô hình A1 có số lượng lớn nhất (chiếm 49,44%), mô hình A5
được sử dụng ít nhất (0,96 %).
c. Cấu tạo của thuật ngữ TTCK theo thành tố là ngữ 4 yếu tố
Có các mô hình sau:
- Mô hình B1: Đây là mô hình phổ biến nhất trong các thuật ngữ TTCK
là ngữ có 4 yếu tố. Mô hình này có cấu trúc 3 bậc. Bậc 1: Y4 phụ cho Y3.
Bậc 2: cả Y3 và Y4 phụ cho Y2. Bậc 3 cả Y4, Y3 và Y2 phụ cho Y1. Ví
dụ : đăng kí tham gia thị trường chứng khoán.
- Mô hình B2: Đây là mô hình có cấu trúc 3 bậc của 154 thuật ngữ,
chiếm 31,6%. Bậc 1: Y4 phụ cho Y3. Bậc 2: cả Y3 và Y4 phụ cho Y2. Bậc
3: cả Y2, Y3, Y4 phụ cho Y1. Ví dụ: người bán chứng khoán lừa bịp.
- Mô hình B3: Là mô hình có cấu trúc 2 bậc. Bậc 1: Y2 phụ cho Y1,
Y3 phụ cho Y4. Bậc 2: cả Y3 và Y4 phụ cho Y1 và Y2. Ví dụ: mua bán
chứng khoán không năng động.
- Mô hình B4: Đây là mô hình của 80 thuật ngữ (9,58%) được cấu trúc
theo quan hệ 3 bậc. Bậc 1: Y3 phụ cho Y4. Bậc 2: cả Y3 và Y4 phụ cho Y2.
Bậc 3: cả Y2, Y3 và Y4 phụ cho Y1 . Ví dụ: Quy tắc trước sau ba mươi ngày.
Trong số các mô hình cấu tạo của thuật ngữ thị trường chứng khoán
là ngữ gồm 4 yếu tố, thì mô hình B1, mô hình B2, mô hình B3 sản sinh
ra nhiều thuật ngữ hơn cả. Các kiểu mô hình B4 có khả năng sản sinh
không nhiều.
c. Cấu tạo của thuật ngữ TTCK là ngữ có 5 yếu tố
Có các mô hình sau đây:
- Mô hình C1: Đây tuy là mô hình phổ biến nhất của thuật ngữ có 5 yếu
tố, có 57 thuật ngữ có cấu tạo theo mô hình này. Các yếu tố trong mô hình
này có quan hệ 4 bậc, trong đó bậc 1: Y5 phụ cho Y4, bậc 2: Y4, Y5 phụ
cho Y3. Bậc 3: Y3, Y4, Y5 phụ cho Y2. Bậc 4: cả Y2, Y3, Y4, Y5 phụ cho
Y1. Ví dụ: Hợp đồng mua bán chứng khoán loại nhỏ.
- Mô hình C2: Là mô hình có cấu trúc 4 bậc. Bậc 1: Y5 phụ cho Y4.
Bậc 2: Y3 phụ cho cả Y4 và Y5. Bậc 3: Y2 phụ cho Y1. Bậc 4: Y3, Y4 và
Y5 phụ cho Y1 và Y2. Ví dụ: cổ phiếu ưu đãi không có tích lũy
Mô hình C3: Là mô hình có cấu trúc 4 bậc : Bậc 1: Y4 phụ cho Y5.
Bậc 2: cả Y4 và Y5 phụ cho N3. Bậc 3: cả Y3, Y4 và Y5 phụ cho Y2. Bậc
4: cả Y2, Y3, Y4 và Y5 phụ cho Y1. Ví dụ: giấy có quyền ưu đãi mua.
Trong các mô hình cấu tạo nêu trên, mô hình C1 là mô hình cấu tạo phổ
biến nhất của các thuật ngữ TTCK có cấu tạo là ngữ định danh có 5 yếu tố.
d. Cấu tạo của thuật ngữ TTCK theo thành tố là ngữ có 6 yếu tố
Mô hình cấu tạo thuật ngữ TTCK là ngữ có 6 yếu tố như sau:
12
- Mô hình D1: Đây là mô hình có cấu trúc 5 bậc. Bậc 1: Y5 phụ cho
Y4. Bậc 2: Y6 phụ cho Y4 và Y5. Bậc 3: cả Y4, Y5 và Y6 phụ cho Y3.
Bậc 4: cả Y3, Y4, Y5, Y6 phụ cho Y2. Bậc 5: cả Y2, Y3, Y4, Y5, Y6 phụ
cho Y1. Ví dụ: giao dịch mua bán có hỗ trợ tài chính cao.
- Mô hình D2: Đây là mô hình có cấu trúc 5 bậc - Bậc 1: Y6 phụ cho
Y5. Bậc 2:Y3 phụ cho Y2. Bậc 3: Y4 phụ cho Y2 và Y3. Bậc 4: Y5, Y6
phụ cho cả Y2, Y3 và Y4. Bậc 5: cả Y2, Y3, Y4, Y5 và Y6 phụ cho Y1. Ví
dụ: quỹ thị trường tiền tệ ngắn hạn được miễn thuế.
- Mô hình D3: Đây là mô hình có cấu trúc 5 bậc - Bậc 1: Y6 phụ cho
Y5. Bậc 2:Y5, Y6 phụ cho Y4; Bậc 3:Y2 và Y3đẳng lập với nhau ; Bậc 4:
cả Y4, Y5, Y6 phụ cho Y2, Y3 ; Bậc 5: cả Y2, Y3, Y4, Y5 và Y6 phụ cho
Y1. Ví dụ: công ti giao hoán thanh lí hợp đồng quyền lựa chọn.
Chƣơng 3
ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA VÀ CÁCH ĐỊNH DANH CỦA
THUẬT NGỮ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN TIẾNG VIỆT
3.1. Đặc điểm thuật ngữ TTCK tiếng Việt xét về mặt ngữ nghĩa
3.1.1. Thuật ngữ chỉ cơ cấu, tổ chức trong TTCK
Trong lĩnh vực TTCK, cơ cấu của TTCK được xác định với những căn
cứ: 1/ phương thức giao dịch; 2/ Tính chất chứng khoán giao dịch;3/ Lưu
chuyển vốn.
- Hình thức tổ chức của TTCK:
TTCK chính thức được tổ chức theo hình thức các sở giao dịch chứng
khoán. Hiện nay trên thế giới có 3 hình thức tổ chức sở giao dịch chứng
khoán: "Câu lạc bộ" tự nguyện; công ty cổ phần có các cổ đông là các công
ty thành viên; công ty cổ phần nhưng có sự tham gia quản lý và điều hành
của nhà nước.
Ví dụ: thị trường trái phiếu sơ cấp, thị trường trái phiếu thức cấp
3.1.2. Thuật ngữ chỉ nguyên tắc hoạt động, quản lí, điều hành, giám sát
trong TTCK
Trong lĩnh vực TTCK, có 4 nguyên tắc hoạt động chính:
1/ Cạnh tranh tự do; 2/ Công khai: Tất cả các hoạt động trên TTCK đều
phải đảm bảo tính công khai; 3/ Trung gian mua bán: Mọi hoạt động giao
dịch, mua bán chứng khoán trên TTCK đều được thực hiện thông qua các
trung gian, hay còn gọi là các nhà môi giới; 4/ Đấu giá.
Quản lý và điều hành TTCK:
Trong lĩnh vực TTCK, Uỷ ban chứng khoán quốc gia là cơ quan quản lý
nhà nước về TTCK do chính phủ thành lập. Uỷ ban này có nhiệm vụ xác định
loại doanh nghiệp nào được phép phát hành chứng khoán và loại chứng khoán
nào được mua bán. Hội đồng quản trị và ban điều hành sở giao dịch chứng
khoán quản lý và điều hành sở giao dịch chứng khoán.
13
Giám sát TTCK:
Để đảm bảo cho các giao dịch được công bằng đảm bảo lợi ích của các nhà
đầu tư, sở giao dịch chứng khoán có một bộ phận chuyên theo dõi giám sát các
giao dịch chứng khoán để ngăn chặn kịp thời các vi phạm trong giao dịch
chứng khoán. Ví dụ: phối hợp ăn khớp, ủy thác đầu tư trái phiếu đô thị...
3.1.3. Thuật ngữ chỉ chủ thể tham gia trong TTCK
Trong lĩnh vực TTCK, chủ thể tham gia trong TTCK là: 1/ Nhà phát hành;
2/ Nhà đầu tư; 3/ Các tổ chức kinh doanh trên TTCK; 4/ Các tổ chức liên quan
đến chứng khoán. Ví dụ: cổ phần đại chúng, cổ phần thường và ưu đãi...
3.1.4. Thuật ngữ chỉ các sản phẩm trong TTCK
Trong lĩnh vực TTCK, sản phẩm của TTCK được chia thành: thị trường
cổ phiếu, thị trường trái phiếu và thị trường các chứng khoán phái sinh. Ví
dụ : cổ phần đại chúng, cổ phần thường và ưu đãi
3.1.5. Thuật ngữ chỉ đặc điểm hoạt động trong TTCK
Trong lĩnh vực TTCK, đặc điểm hoạt động gồm:
1/ Thị trường chứng khoán chính thức: TTCK tập trung, là nơi giao dịch
mua bán các loại chứng khoán đã được đăng ký hay được biệt lệ.
2/ TTCK bán chính thức hay TTCK bán tập trung (thị trường OTC):
Đây là thị trường không có địa điểm tập trung những người môi giới,
những người kinh doanh chứng khoán như ở Sở giao dịch chứng khoán,
không có khu vực giao dịch diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi, vào thời điểm và tại
chỗ mà những người có nhu cầu mua bán chứng khoán gặp gỡ nhau. Ví dụ:
chi trả hết nợ, lệnh hủy đơn đặt hàng, lệnh mua bán có thời hạn,
3.1.6. Thuật ngữ chỉ tính chất, trạng thái trong TTCK
Trong lĩnh vực TTCK, tính chất và trạng thái thể hiện rõ trong quá trình
trao đổi mua bán các sản phẩm chứng khoán, không tránh khỏi có những
thời điểm giá cả lên xuống, tăng giảm, có những lúc gặp rủi, suy sụp, có
khi bắt đầu phiên giao dịch chuyển biến tốt, cuối phiên lại có dấu hiệu
xấu Ví dụ: giá hồi phục sau khi xuống hết mức, giá rớt đột ngột
3.1.7. Thuật ngữ chỉ hoạt động phát hành trong TTCK
Trong lĩnh vực TTCK, hoạt động phát hành chứng khoán được hiểu là:
việc các tổ chức phát hành đưa chứng khoán ra thị trường bằng khả năng
của mình hoặc thông qua các tổ chức trung gian.
Hoạt động phát hành bao gồm các phƣơng thức: phát hành lần đầu;
phát hành CK các đợt tiếp theo; phát hành riêng lẻ; phát hành ra công
chúng. Ví dụ: đầu cơ hạ giá, đầu cơ siêu lợi nhuận, đầu cơ thị trường
3.1.8. Thuật ngữ chỉ các yếu tố ảnh hưởng lưu hành trong TTCK
Nhiều yếu tố kết hợp với nhau tạo thành một môi trường đầu tư tổng thể
và tác động đến TTCK: kết quả kinh doanh của các công ti; nền kinh tế;
14
những thay đổi về địa lý và chính trị; quan điểm của nhà đầu tư; chính sách
tiền tệ của chính phủ. Ví dụ: cổ phần không báo giá, chứng khoán không
năng động
3.1.9. Thuật ngữ chỉ biểu đồ, đồ thị trong TTCK thế giới
Trong lĩnh vực TTCK, đồ thị chứng khoán phản ánh sự biến động giá của
chứng khoán theo thời gian. Việc sử dụng biểu đồ để dự đoán sự thay đổi giá
cổ phiếu trong tương lai được gọi là phân tích chuyên môn. Ví dụ: biểu đồ
vạch, đồ thị khúc tuyến, biểu đồ điểm và số, đường biểu thị hướng đi
3.1.10. Thuật ngữ chỉ các tiêu chuẩn đánh giá trong TTCK.
Trong lĩnh vực TTCK, các tiêu chuẩn đánh giá chính là chỉ số trung
bình của TTCK, là một giá trị thống kê phản ánh tình hình của thị trường
cổ phiếu. Các chỉ số chứng khoán này có thể do sở giao dịch chứng khoán
định ra (Vn-Index), cũng có thể do hãng thông tin (Nikkei 225) hay một thể
chế tài chính nào đó định ra (Hang Seng Index). Các ví dụ: chỉ số Dow-
Jone, chỉ số Kospi, chỉ số Nasdaq, chỉ số Nikkei, HNX - 30 - Index
3.2. Đặc điểm thuật ngữ TTCK tiếng Việt xét về mặt định danh
3.2.1. Đặc điểm định danh của thuật ngữ TTCK Việt - đơn vị định danh
đơn giản
Xét từ phương thức định danh, có thể quy thuật ngữ TTCK vào hai loại:
1/ Những TN có cấu tạo ngắn gọn chỉ gồm 1 thành tố, đơn vị tối giản về mặt
hình thái cấu trúc (một âm tiết), mang nghĩa đen, được dùng làm cơ sở để tạo
ra các đơn vị định danh khác. Không có thuật ngữ nào mang nghĩa bóng, gọi
là đơn vị định danh đơn giản. Ví dụ: nợ, mua, bán...2/ những TNTTCK có
cấu tạo từ 2 thành tố trở lên, chức năng quy loại khái niệm, biểu thị đặc trưng
khu biệt, biểu thị đặc trưng được lựa chọn để gọi tên cụ thể của lĩnh vực
chứng khoán. Có thể gọi những TN này là những đơn vị định danh phức hợp,
ví dụ: ép buộc, giá đáy, hạn gần, người viết
3.2.2. Đặc điểm định danh của thuật ngữ TTCK tiếng Việt - đơn vị định
danh phức hợp
- Quá trình định danh của đơn vị định danh phức hợp
Tất cả các đơn vị định danh phức hợp của thuật ngữ TTCK đều được
tạo nên bằng con đường hình thái cú pháp: sử dụng từ hai đơn vị có nghĩa -
2 thành tố trở lên.
3.2.2.1. Đặc điểm định danh của thuật ngữ chỉ cơ cấu tổ chức của TTCK
a. Mô hình 1: tên gọi (thị trƣờng) + phƣơng thức hoạt động, giao
dịch. Ví dụ: thị trường hàng hóa trả bằng tiền mặt
b. Mô hình 2: tên gọi (thị trƣờng) + tính chất, đặc điểm. Ví dụ trường
hợp: thị trường đối nghịch
3.2.2.2. Đặc điểm định danh của thuật ngữ chỉ nguyên tắc hoạt động, quản
lí, điều hành, giám sát TTCK
15
a. Mô hình 1 hoạt động + đối tƣợng bị tác động. Ví dụ: huy động vốn
trực tiếp.
b. Mô hình 2. hoạt động + tính chất. Ví dụ: thổi phồng giá,
c. Mô hình 3. hoạt động + cách thức. Ví dụ: đấu giá gián tiếp,
d. Mô hình 4. hoạt động + nguyên tắc. Ví dụ: thuật ngữ: đáo hạn cách khoảng
3.2.2.3. Đặc điểm định danh của thuật ngữ chỉ chủ thể tham gia TTCK
a. Mô hình 1. sản phẩm (chứng khoán) + chủng loại + tính chất. Ví
dụ: trái phiếu có mệnh giá nhỏ
b. Mô hình 2. chủ thể + hoạt động. Ví dụ: cửa hàng mua bán chứng
khoán chui
c. Mô hình 3. tổ chức + chức năng. Ví dụ: hiệp hội tương hỗ đầu tư
3.2.2.4. Đặc điểm định danh của thuật ngữ chỉ các sản phẩm trên TTCK.
a. Mô hình 1. sản phẩm chứng khoán + đặc điểm, tính chất. Ví dụ:
trái phiếu hoa lợi cao,
b. Mô hình 2. sản phẩm chứng khoán + trạng thái. Ví dụ: trái phiếu
trong thị trường chiều xuống
c. Mô hình 3. hoạt động + đối tƣợng + cách thức. Ví dụ: giao dịch
mua bán chứng khoán trong ngày
d. Mô hình 4. tổ chức + hoạt động + đối tƣợng chịu tác động. Ví dụ:
nhóm chuyên gia nghiên cứu kế toán quốc tế
3.2.2.5. Đặc điểm định danh của thuật ngữ chỉ đặc điểm hoạt động của TTCK
a. Mô hình 1. hoạt động + tên gọi đối tƣợng. Ví dụ: trì hoãn mở cửa
giao dịch chứng khoán
b. Mô hình 2. hoạt động + cách thức. Ví dụ: giảm đầu tư
c. Mô hình 3. hoạt động + trạng thái + tính chất. Ví dụ: cam kết thiếu
thận trọng
3.2.2.6. Đặc điểm định danh của thuật ngữ chỉ tính chất - trạng thái của TTCK
a. Mô hình 1. đối tƣợng + trạng thái + tính chất. Ví dụ: thị trường tự
do và mở rộng
c. Mô hình 2. tính chất - trạng thái + đối tƣợng. Ví dụ: không có
phiếu tính lãi,
c. Mô hình 3. cách thức - thời điểm + đối tƣợng. Ví dụ trường hợp:
đầu cơ hạ giá thị trường
3.1.2.7. Đặc điểm định danh của thuật ngữ chỉ phát hành chứng khoán.
a. Mô hình 1. hoạt động trao đổi, phát hành + cách thức, kĩ thuật.
Ví dụ: đình chỉ mua bán chứng khoán
c. Mô hình 2. chủ thể hoạt động + cách thức. Ví dụ: người đầu cơ giá lên
c. Mô hình 3. địa điểm + hoạt động phát hành. Ví dụ: điểm mua bán
chứng khoán không năng động
d. Mô hình 4. tên gọi đối tƣợng, sản phẩm + tính chất + trạng thái.
Ví dụ: cổ phiếu tăng trưởng.
e. Mô hình 5. tên gọi đối tƣợng + tính chất. Ví dụ: thị trường ảm đạm
16
3.2.2.8. Đặc điểm định danh của thuật ngữ chỉ các yếu tố ảnh hưởng đến
TTCK lưu hành.
a. Mô hình 1. tên gọi các yếu tố + tính chất âm tính. Ví dụ: thị trường
tồn đọng
b. Mô hình 2. tên gọi yếu tố + tính chất dƣơng tính. Ví dụ: chứng
khoán được chuyển giao tốt
3.2.2.9. Đặc điểm định danh của thuật ngữ chỉ các tổ chức chứng khoán
trên thế giới
Mô hình. tên tổ chức + địa danh. Ví dụ: thị trường chứng khoán Hoa Kỳ
3.2.2.10. Đặc điểm định danh của thuật ngữ chỉ các biểu đồ, đồ thị trong
lĩnh vực TTCK trên thế giới
a. Mô hình 1. đồ thị, biểu đồ + đƣờng nét. Ví dụ: đồ thị khúc tuyến
b. Mô hình 2. biểu đồ, đồ thị + hình dáng. Ví dụ: biểu đồ kĩ thuật có
hình chữ V
3.2.2.11. Đặc điểm định danh của thuật ngữ chỉ các tiêu chuẩn đánh giá TTCK
Mô hình. chỉ số + tên riêng (địa danh, nhân danh). Ví dụ: chỉ số
Dow-Jone...
Chƣơng 4
ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƢỚNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
THUẬT NGỮ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN TIẾNG VIỆT
4.1. Chuẩn hóa thuật ngữ thị trƣờng chứng khoán tiếng Việt
4.1.1. Chuẩn hóa thuật ngữ TTCK trong yêu cầu của thuật ngữ tiếng Việt
Chuẩn trong ngôn ngữ là những quy định, thói quen xã hội về việc sử
dụng đúng một đơn vị ngôn ngữ. Từ khái niệm “chuẩn”, các nhà khoa học
đã nói đến khái niệm "chuẩn hóa".
Chuẩn hóa là việc thiết lập các quy tắc chuẩn mực để giải quyết những
hiện tượng bất đồng trong ngôn ngữ. Khi nói đến chuẩn hóa, người ta nhấn
mạnh vào sự tồn tại của những thiết chế có tính chất điều tiết như nhà nước
hay các cơ quan, tổ chức được nhà nước ủy quyền. Chuẩn hóa là một quá
trình mềm dẻo, linh hoạt chứ không cứng nhắc và rập khuôn.
4.1.2. Quá trình chuẩn hóa thuật ngữ tiếng Việt:
Lưu Vân Lăng cũng quan niệm rằng: "Chúng ta cần nghiên cứu xem
thuật ngữ cần có những tiêu chuẩn gì, nên đặt thuật ngữ như thế nào. Đồng
thời, cần quy định rõ ràng cách chuyển những thuật ngữ đó vào tiếng Việt,
hay nói một cách khác là quy định những quy tắc về cách phiên những
thuật ngữ Ấn (Âu) phương Tây ra tiếng Việt".
Sau khi miền Bắc được hoàn toàn giải phóng năm 1954, Ủy ban khoa học
Nhà nước tổ chức vào năm 1961 đã đưa ra quy định phiên theo âm là chính,
17
chấp nhận các phụ âm ghép đầu âm tiết, không chấp nhận các phụ âm cuối vốn
không có trong chữ viết tiếng Việt, và chủ trương viết liền các âm tiết.
Công tác chuẩn hóa thuật ngữ thực sự được đẩy mạnh vào những năm
đầu thập niên 60 của thế kỉ 20 bằng việc công bố "Đề án về quy tắc phiên
thuật ngữ nước ngoài" và "Bản quy định tạm thời về quy tắc phiên thuật
ngữ nước ngoài ra tiếng Việt". Những năm cuối thập70 đầu thập niên 80
của thế kỉ 20, vấn đề phiên hay không phiên không còn được đặt ra nữa, mà
lại đặt ra vấn đề sử dụng nguyên dạng thuật ngữ, ở thời kì này, tính khoa
học và tính quốc tế của thuật ngữ được chú trọng.
Muốn xây dựng thuật ngữ khoa học một cách có hệ thống, bên cạnh
thuật ngữ hóa từ ngữ thông thường thì vay mượn thuật ngữ nước ngoài
bằng phương thức sao phỏng luôn phải được coi là giải pháp tối ưu.
4.1.3. Những cách xử lí đã gặp trên đường hình thành và phát triển
thuật ngữ TTCK tiếng Việt
a. Thuật ngữ hóa từ thông thường
Thuật ngữ hóa từ thông thường là từ ngữ thông thường sẵn có trong hệ
thống từ vựng của một ngôn ngữ sẽ được biến cải nghĩa, để lên hàng đầu trong
kết cấu ngữ nghĩa của chúng, những nghĩa quan trọng về mặt xã hội để tạo ra
một thuật ngữ. Ví dụ, từ thông thường: nước là chất lỏng còn thuật ngữ nước
trong hóa học là hợp chất được kí hiệu là H2O; Trường hợp di chuyển dẫn
đến chuyển nghĩa: Cơ sở di chuyển từ nghĩa thường dùng, nghĩa gốc sang
nghĩa thuật ngữ, nghĩa phái sinh là mối quan hệ tương đồng (theo phép ẩn dụ
hóa), hay mối quan hệ tương cận (theo phép hoán dụ hóa) về những thuộc tính
của sự vật, quá trình được phản ánh trong khái niệm do từ ngữ biểu thị.
b. Cấu tạo mới
Con đường hình thành của thuật ngữ TTCK tiếng Việt bằng cách cấu
tạo mới chủ yếu là ghép các yếu tố sẵn có. Yếu tố sẵn có trước hết là những
từ thông thường. Ví dụ: thuật ngữ tờ hồng được cấu tạo từ hai đơn vị tờ và
hồng. Tờ có nghĩa là "từ dùng để chỉ từng đơn vị riêng lẻ những mảnh giấy
được cắt, xén vuông vắn"; hồng là đỏ, có màu đỏ. Tuy nhiên, khi được
ghép với nhau, chúng tạo thành một thuật ngữ TTCK với nghĩa là "bảng
giá liệt kê các chứng khoán khác nhau ngoài danh mục được National
Quotation Bureau, Inc. Ấn hành hàng ngày trên giấy hồng, một công ti tư
nhân được thành lập vào tháng 10 năm 1913. Công ti ấn hành này có các
quy định riêng đối
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_thuat_ngu_ve_thi_truong_chung_khoan_trong_ti.pdf