Tóm tắt Luận án Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở vùng đồng bằng sông Cửu Long

Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông

thôn

2.2.1. Khái niệm thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao

động nông thônThực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT là toàn bộ quá trình hoạt

động của các chủ thể theo các cách thức khác nhau nhằm hiện thực

hóa nội dung chính sách ĐTN cho LĐNT theo những mục tiêu đã đề

ra.

2.2.2. Vai trò của thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao

động nông thôn

Thứ nhất, thực hiện chính sách giúp từng bước hiện thực hóa

mục tiêu chính sách ĐTN cho LĐNT.

Thứ hai, thực hiện chính sách khẳng định tính đúng đắn của

chính sách ĐTN cho LĐNT.

Thứ ba, thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT giúp cho chính

sách này ngày càng hoàn thiện hơn.

2.2.3. Quy trình thực hiện chính sách

Trong phạm vi nghiên cứu của Luận án, công tác triển khai

chính sách ĐTN cho LĐNT tại các địa phương gồm: xây dựng văn

bản và kế hoạch triển khai chính sách; tổ chức bộ máy và phân công,

phối hợp thực hiện; phổ biến, tuyên truyền chính sách; huy động và sử

dụng nguồn lực và kiểm tra, giám sát và sơ kết, tổng kết việc thực

hiện. Các bước này là những việc cần phải làm và chúng đan xen với

nhau chứ không nhất thiết phải theo một trật tự cố định bất biến.

2.2.4. Tiêu chí đánh giá thực hiện chính sách

Việc đánh giá chính sách sẽ tập trung vào các thành tố đầu vào,

quá trình thực hiện chính sách và kết quả thực hiện chính sách hay các

đầu ra trực tiếp của chính sách. Các thành tố đầu vào và quá trình sẽ

được mô tả và phân tích trong phần thực trạng thực hiện chính sách

ĐTN cho LĐNT theo các bước thực hiện chính sách. Các tiêu chí đánh

giá kết thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT gia học nghề, chính sáchđối với các cơ sở tham gia ĐTN cho LĐNT, chính sách đối với giáo

viên và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp.

pdf28 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 491 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu ngẫu nhiên. Kết quả khảo sát được xử lý bằng phần mềm xử lý dữ liệu SPSS. Các phương pháp khác Luận án cũng sử dụng một số phương pháp khác như phương pháp so sánh và phương pháp mô hình hóa. 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 5.1. Câu hỏi nghiên cứu Tại sao việc thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT hiện nay ở vùng ĐBSCL chưa đạt mục tiêu như mong đợi? Cần làm gì để nâng cao kết quả và hiệu quả thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT ở vùng ĐBSCL trong thời gian tới? 5.2. Giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết 1: Việc thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT tại ĐBSCL hiện nay chưa đạt kết quả như mong đợi. Giả thuyết 2: Triển khai tốt các bước trong quy trình thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT sẽ góp phần nâng cao kết quả và hiệu quả chính sách này ở vùng ĐBSCL. 6. Những đóng góp mới của luận án Một là, luận án làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện chính sách trong đó tập trung vào quy trình thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT ở địa phương với nhiều công việc, nhiều hoạt động khác nhau. Hai là, luận án xây dựng tiêu chí đánh giá yếu tố đầu vào, quá trình thực hiện và các đầu ra của việc thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT. Ba là, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT. Bốn là, trên cơ sở tìm hiểu kinh nghiệm quốc tế và các địa phương thực hiện thành công chính sách ĐTN cho LĐNT, luận án rút ra các bài học để áp dụng cho các tỉnh vùng ĐBSCL. Năm là, luận án chỉ ra các mặt hạn chế của công tác thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT ở các địa phương vùng ĐBSCL và xác định nguyên nhân của các hạn chế này. Sáu là, dựa trên cơ sở lý luận, thực trạng thực hiện chính sách cũng như các quan điểm, định hướng của Đảng đối với quá trình thực hiện chính sách, luận án đề xuất các giải pháp mang tính khoa học nhằm hoàn thiện công tác này. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 7.1. Ý nghĩa khoa học Nghiên cứu góp phần tổng kết và phát triển lý luận về thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT. 7.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận án đánh giá một cách khách quan và toàn diện thực trạng tổ chức thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT; phân tích các ưu điểm và hạn chế trên cơ sở luận cứ khoa học từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phù hợp với đặc thù của vùng ĐBSCL. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sẽ trở thành một trong các nguồn tài liệu tham khảo cho những người làm công tác giảng dạy, nghiên cứu về chính sách công, các nhà hoạch định, các cơ quan quản lý, đội ngũ cán bộ, công chức. Luận án còn có thể được ứng dụng vào trong thực tiễn triển khai thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT không chỉ ở vùng ĐBSCL mà các địa phương khác trên cả nước. 8. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án kết cấu thành 4 chương. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến thực hiện chính sách công 1.1.1. Các công trình trên thế giới 1.1.2. Các công trình trong nước 1.2. Các công trình liên quan đến thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT 1.2.1. Các công trình trên thế giới 1.2.2. Các công trình trong nước 1.3. Nhận xét 1.3.1. Những kết quả đạt được Các công trình nghiên cứu về thực thi chính sách công được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau nhưng nhìn chung đã hình thành một hệ thống lý luận nền tảng tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả xây dựng khung lý thuyết về thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT. Các công trình nghiên cứu trong nước, vấn đề ĐTN cho LĐNT được các tác giả trình bày tương đối đầy đủ từ những quan niệm cơ bản, đến định hướng và giải pháp. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài đã cung cấp những tiền đề khoa học quan trọng làm cơ sở để xây dựng các giải pháp giải quyết ĐTN cho LĐNT Việt Nam. 1.3.2. Những nội dung chưa làm rõ Lý thuyết về thực thi chính sách là lý thuyết chung mà vẫn chưa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu về hệ thống cơ sở lý luận về thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT. ĐTN cho LĐNT được nghiên cứu bởi nhiều tác giả dưới nhiều cách tiếp cận khác nhau nhưng chủ yếu vấn đề này được nhìn nhận dưới góc độ kinh tế, còn dưới khía cạnh chính sách công thì rất hiếm. Các công trình trên thế giới nghiên cứu về thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT với số lượng còn hạn chế, điều này cũng ảnh hưởng đến việc nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia khác để vận dụng ở nước ta. 1.3.3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu Thứ nhất, xây dựng khung lý thuyết về thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT. Thứ hai, Luận án đánh giá một cách khách quan và toàn diện thực trạng tổ chức thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT; phân tích các ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế trên cơ sở luận cứ khoa học từ đó đề xuất các giải pháp thực hiện chính sách này phù hợp với đặc thù của vùng ĐBSCL. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 2.1. Lao động nông thôn và chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn 2.1.1. Lao động nông thôn 2.1.1.1. Khái niệm lao động nông thôn Thuật ngữ “LĐNT” được tiếp cận dưới nhiều chiều cạnh không giống nhau. Trong luận án này tác giả cho rằng: LĐNT là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc ở nông thôn trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật, có khả năng lao động. 2.1.1.2. Đặc điểm lao động nông thôn 2.1.2. Đào tạo nghề Trong nghiên cứu này, tác giả tiếp cận thuật ngữ “ĐTN” như sau: ĐTN là quá trình trang bị kiến thức nhất định về trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động để họ có thể đảm nhận một công việc nhất định. 2.1.3. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn 2.1.3.1. Khái niệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn ĐTN cho LĐNT được hiểu đó là quá trình trang bị những kiến thức nhất định về trình độ chuyên môn nghiệp vụ để những người LĐNT có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. 2.1.3.2. Đặc điểm đào tạo nghề cho lao động nông thôn Về đối tượng đào tạo Về chủ thể đào tạo Tính chất đào tạo Mục tiêu ĐTN cho LĐNT 1.1.3.4. Vai trò của đào tạo nghề cho lao động nông thôn Thứ nhất, nâng cao chất lượng chuyên môn và kĩ năng nghề cho LĐNT Thứ hai, cải thiện thu nhập và phát triển kinh tế hộ gia đình Thứ ba, giải quyết việc làm cho LĐNT và ổn định xã hội Thứ tư, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Thứ năm, đáp ứng xu thế phát triển 2.1.4. Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn 2.1.4.1. Khái niệm Chính sách ĐTN cho LĐNT là tập hợp các quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm nâng cao chất lượng LĐNT đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. 2.1.4.2. Các chính sách hợp phần Chính sách ĐTN cho LĐNT bao gồm nhiều chính sách hợp phần. Trong luận án, tác giả tập trung nghiên cứu 3 chính sách hợp phần gồm: Chính sách đối với LĐNT tham gia học nghề; Chính sách đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; Chính sách đối với giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp. 2.2. Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn 2.2.1. Khái niệm thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn Thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT là toàn bộ quá trình hoạt động của các chủ thể theo các cách thức khác nhau nhằm hiện thực hóa nội dung chính sách ĐTN cho LĐNT theo những mục tiêu đã đề ra. 2.2.2. Vai trò của thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn Thứ nhất, thực hiện chính sách giúp từng bước hiện thực hóa mục tiêu chính sách ĐTN cho LĐNT. Thứ hai, thực hiện chính sách khẳng định tính đúng đắn của chính sách ĐTN cho LĐNT. Thứ ba, thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT giúp cho chính sách này ngày càng hoàn thiện hơn. 2.2.3. Quy trình thực hiện chính sách Trong phạm vi nghiên cứu của Luận án, công tác triển khai chính sách ĐTN cho LĐNT tại các địa phương gồm: xây dựng văn bản và kế hoạch triển khai chính sách; tổ chức bộ máy và phân công, phối hợp thực hiện; phổ biến, tuyên truyền chính sách; huy động và sử dụng nguồn lực và kiểm tra, giám sát và sơ kết, tổng kết việc thực hiện. Các bước này là những việc cần phải làm và chúng đan xen với nhau chứ không nhất thiết phải theo một trật tự cố định bất biến. 2.2.4. Tiêu chí đánh giá thực hiện chính sách Việc đánh giá chính sách sẽ tập trung vào các thành tố đầu vào, quá trình thực hiện chính sách và kết quả thực hiện chính sách hay các đầu ra trực tiếp của chính sách. Các thành tố đầu vào và quá trình sẽ được mô tả và phân tích trong phần thực trạng thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT theo các bước thực hiện chính sách. Các tiêu chí đánh giá kết thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT gia học nghề, chính sách đối với các cơ sở tham gia ĐTN cho LĐNT, chính sách đối với giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp. 2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách Thứ nhất, bản thân chính sách hiện hành; Thứ hai, năng lực của đội ngũ thực hiện chính sách; Thứ ba, sự phối hợp của các cơ quan thực hiện; Thứ tư, sự tham gia của người dân; Thứ năm, nguồn lực vật chất. 2.4. Kinh nghiệm trong nước và quốc tế về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn Quá trình thực hiện chính sách cần sự quan tâm vào cuộc của các ngành, các cấp từ trung ương đến địa phương. Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan tham gia; quy định rõ ràng, nhất quán về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan. Đẩy mạnh phân cấp quản lý cho chính quyền địa phương và các cơ sở ĐTN. Tăng cường công tác tuyên truyền chính sách, tạo sức hấp dẫn cho ĐTN, kết hợp ĐTN và giới thiệu việc làm, đảm bảo cho người học nghề có việc làm ổn định. Huy động sự tham gia của người dân, các tổ chức đặc biệt là các doanh nghiệp trong ĐTN. CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 3.1. Khái quát về vùng đồng bằng sông Cửu Long 3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội 3.1.2. Tổng quan về lực lượng lao động nông thôn ở vùng đồng bằng sông Cửu Long Vùng ĐBSCL có dân số cao, lực lượng lao động dồi dào vừa tạo ra lợi thế về nguồn lao động vừa tạo ra những áp lực lớn về lao động và việc làm cho địa phương. 3.2. Tổ chức thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn 3.3.1. Xây dựng văn bản và kế hoạch triển khai thực hiện UBND các tỉnh đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn các địa phương thực hiện các hoạt động dạy nghề. Chính quyền các cấp lập kế hoạch tổ chức triển khai ĐTN cho LĐNT hằng năm trên địa bàn. 3.3.2. Tổ chức bộ máy và phân công, phối hợp Tổ chức bộ máy thực hiện chính sách Tổ chức bộ máy thực hiện chính sách được thực hiện theo mô hình cơ cấu tổ chức tương đối thống nhất từ trung ương cho đến địa phương với các ban chỉ đạo các cấp. Phân công và phối hợp thực hiện chính sách Các tỉnh trong Vùng đều thực hiện theo các quy định về trách nhiệm của các cơ quan ở địa phương trong triển khai chính sách ĐTN cho LĐNT. Thực tiễn cho thấy, đã có sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước với nhau trong thực hiện chính sách. 3.3.3. Phổ biến, tuyên truyền chính sách Công tác thông tin, tuyên truyền, tư vấn học nghề cho người dân cũng được quan tâm thường xuyên. Các địa phương đã chủ động xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền, tư vấn học nghề, việc làm và chỉ đạo xây dựng chương trình, chuyên trang, chuyên mục riêng trên đài phát thanh, truyền hình, báo đài địa phương. 3.3.4. Huy động và sử dụng nguồn lực Công tác quản lý nguồn kinh phí: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (LĐTBXH) quản lý nguồn kinh phí ĐTN phi nông nghiệp; Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quản lý nguồn kinh phí ĐTN nông nghiệp. Các nguồn kinh phí này được giao trực tiếp cho các cơ sở dạy nghề để tổ chức dạy nghề cho LĐNT tại các địa phương trên cơ sở quyết định phê duyệt kế hoạch thực hiện hàng năm của UBND tỉnh. Công tác phân bổ và sử dụng kinh phí Ngân sách trung ương: Trong 5 năm (2011-2015), ngân sách Trung ương hỗ trợ đầu tư cho dạy nghề vùng ĐBSCL là 1.175,367 tỷ đồng, chiếm 17% so với tổng kinh phí các dự án phân bổ cho các địa phương trong cả nước. Ngân sách địa phương: Trong 5 năm qua, các tỉnh đã phân bổ 307 tỷ đồng từ nguồn ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề, đào tạo giáo viên dạy nghề và hỗ trợ LĐNT học nghề. Năm 2016, kinh phí ĐTN cho LĐNT được bố trí trong Chương trình Quốc gia Xây dựng nông thôn mới. Hiện các tỉnh trong Vùng đã bố trí 92.735 triệu đồng để hỗ trợ ĐTN cho 75.522 LĐNT, bằng 69,7% kinh phí bố trí ĐTN cho LĐNT năm 2015. Nhiều chính sách, chương trình, dự án, đề án khác sử dụng ngân sách nhà nước để ĐTN cho LĐNT do các Bộ, ngành quản lý, chỉ đạo thực hiện nên có sự phân tán nguồn lực, trùng lặp đối tượng thụ hưởng và khó khăn trong theo dõi, thống kê, tổng hợp kết quả. Công tác huy động nguồn lực Chủ trương xã hội hóa hoạt động dạy nghề của các địa phương bước đầu đạt hiệu quả, đã huy động được nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập cơ sở dạy nghề. Các dự án ODA trong 5 năm qua đã hỗ trợ đầu tư cho các cơ sở dạy nghề vùng ĐBSCL là 3.470.000 EURO và 13.153.144 USD. Tuy nhiên, tỷ trọng nguồn vốn đầu tư thành lập cơ sở dạy nghề của khu vực ngoài công lập vẫn còn thấp so với tiềm năng và yêu cầu. Công tác xã hội hóa dạy nghề chủ yếu tập trung ở khu vực đô thị, trong khi đó, tỷ lệ này ở các tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu chỉ chiếm 7%. 3.3.5. Kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện Các địa phương đã chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách trên địa bàn tỉnh. Công tác kiểm tra, giám sát của Ban Chỉ đạo được thực hiện thường xuyên. Ngoài ra, các địa phương đều tổ chức Hội nghị sơ kết năm thực hiện và triển khai kế hoạch năm kế tiếp; Hội nghị sơ kết 02 năm, 03 năm thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg. 3.3. Kết quả thực hiện các chính sách hợp phần 3.3.1. Kết quả thực hiện chính sách đối với lao động nông thôn tham gia học nghề Chính sách ĐTN cho LĐNT đã được triển khai gần 10 năm và đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Công tác dạy nghề của Vùng đã có bước phát triển, góp phần tạo nên sự chuyển biến tích cực trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo của các địa phương trong Vùng. Số lượng người tham gia học nghề tăng lên đáng kể qua các năm. Trong đó, số LĐNT sau học nghề có việc làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ nhưng có năng suất chất lượng cao hơn đạt khoảng 80%. Kết quả, hiệu quả dạy nghề cho LĐNT không đồng đều giữa các địa phương trong Vùng. 3.3.2. Kết quả thực hiện chính sách đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp Mạng lưới cơ sở dạy nghề khá đa dạng nhưng nếu so sánh với dân số và tổng đơn vị hành chính của Vùng thì số lượng này còn khá hạn chế. Hầu hết các cơ sở dạy nghề được hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề đều tham gia dạy nghề cho LĐNT. Tuy nhiên, do các cơ sở được hỗ trợ đầu tư từ năm đầu thực hiện Đề án, nên khó tránh khỏi những lúng túng, dàn trải trong đầu tư cơ sở vật chất và mua sắm thiết bị dạy nghề. 3.3.3. Kết quả thực hiện chính sách đối với giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp Chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề cho LĐNT từng bước được nâng cao về trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, đáp ứng ngày càng tốt hơn so với yêu cầu đào tạo. Tuy vậy, đội ngũ này vẫn chưa đáp ứng các nhiệm vụ mới. Số giáo viên cơ hữu, nhất là giáo viên dạy kỹ thuật nông nghiệp không nhiều nên các cơ sở dạy nghề rất bị động khi mở lớp. 3.4. Đánh giá 3.4.1. Kết quả đạt được Tại các tỉnh ĐBSCL, các cấp ủy, chính quyền, cán bộ, đảng viên đã có sự chuyển biến tích cực trong nhận thức về tầm quan trọng của chính sách ĐTN cho LĐNT với sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Bộ máy triển khai chính sách ĐTN cho LĐNT ngày càng được kiện toàn và hoàn thiện theo hướng gọn nhẹ, ít đầu mối. Sự phân công chức năng, nhiệm vụ khá rõ ràng đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác phối hợp giữa các cơ quan trong thực hiện chính sách. Đội ngũ cán bộ công chức nói chung, cán bộ, công chức thực hiện chính sách ĐTN nói riêng ngày càng được tăng cường về số lượng và nâng cao về chất lượng. Công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách được thực hiện tương đối đồng bộ, các tổ chức chính trị xã hội đã có sự nhập cuộc khá tốt. Mặc dù năm 2016 là năm đầu tiên kinh phí hỗ trợ ĐTN cho LĐNT được bố trí trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới nhưng nhiều địa phương trong vùng đã chủ động xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí từ nguồn hỗ trợ của trung ương và kinh phí địa phương để thực hiện hỗ trợ ĐTN cho người lao động. Công tác kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện chính sách được tiến hành thường xuyên với sự tham gia của nhiều cơ quan, trong đó vai trò của Ban Chỉ đạo được thể hiện rõ nét. 3.4.2. Tồn hại, hạn chế Công tác xây dựng kế hoạch chỉ mới được thực hiện nghiêm túc ở trung ương và cấp tỉnh, càng gần cơ sở, công tác này chưa được thực hiện tốt. Thực tế cho thấy rất ít có sự tham gia bàn bạc giữa cơ quan nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội. Suốt một thời gian khá dài, đầu mối quản lý các cơ sở dạy nghề phân tán, các cơ sở chuyên dạy nghề do Tổng cục giáo dục nghề nghiệp và Sở LĐTBXH quản lý, trong khi đó hệ thống các cơ sở có tham gia ĐTN lại phân tán theo các tổ chức trực thuộc hệ thống quản lý nhà nước. Bộ máy tổ chức vẫn chưa hoàn thiện, còn nhiều đầu mối phân tán. Đến nay toàn Vùng còn 34/131 huyện chưa bố trí được cán bộ chuyên trách về dạy nghề tại Phòng LĐTBXH huyện. Chủ trương sáp nhập, bổ sung chức năng cho các trung tâm công lập trên địa bàn thành Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên chỉ mới được thực hiện ở vài địa phương, các địa phương khác chậm triển khai, chờ hướng dẫn của cấp trên. Công tác tuyên truyền, vận động trên địa bàn còn nhiều vấn đề tồn tại: Hình thức tuyên truyền ở nhiều địa phương còn mang tính đơn giản, tẻ nhạt vì thế nhiều người dân, và thậm chí cán bộ, công chức chưa nhận thức đầy đủ về các chính sách ĐTN; Chất lượng công tác tuyên truyền chưa cao; Đội ngũ tuyên truyền chưa thuyết phục người dân khi tuyên truyền, vận động; Phương pháp tuyên truyền ở một số nơi chưa phù hợp nên hiệu quả tuyên truyền chưa cao. Kinh phí dạy nghề Trung ương hỗ trợ trong 05 năm 2010 - 2014 thấp hơn so với nhu cầu đăng ký học nghề của người dân cũng như Đề án được duyệt (bằng 29,3% nhu cầu). Nguồn lực tài chính chưa đáp ứng, còn phân tán, dàn trải, chưa tập trung ưu tiên để đào tạo những ngành nghề ưu thế, trọng điểm. Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ ĐTN cho LĐNT làm chưa thường xuyên, chủ yếu được kết hợp với kiểm tra công tác dạy nghề định kỳ hàng năm. Công tác giám sát, đánh giá của chương trình mới quan tâm đến số lượng, chưa quan tâm đến kết quả hoặc tác động chính sách. 3.4.3. Nguyên nhân Thứ nhất, chính sách ĐTN cho LĐNT chưa hoàn thiện Trên thực tế, chính sách ĐTN cho LĐNT vẫn còn nhiều bất cập khiến cho các địa phương khó có thể thực hiện chính sách dẫn đến hiệu quả không cao. Thứ hai, nhận thức của xã hội, của cán bộ, công chức còn chưa toàn diện Cách nhìn nhận ĐTN của đa số cán bộ địa phương vẫn theo nghĩa hẹp (phát triển kỹ năng để tạo việc làm) chưa theo nghĩa rộng (ĐTN là một phần của một chiến lược phát triển sinh kế bền vững). Thứ ba, năng lực của đội ngũ thực hiện chính sách còn hạn chế Trong thời gian đầu mới triển khai chính sách, nhân sự quản lý công tác ĐTN ở cấp huyện chưa được bố trí chuyên trách mà giao cho 01 cán bộ của Phòng LĐTBXH kiêm nhiệm nhiều việc, vì vậy, công tác này nhiều khi còn buông lỏng. Trình độ, chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức trong thực hiện chính hạn chế làm giảm hiệu quả thực hiện chính sách. Cán bộ phụ trách công tác ĐTN đa số chưa qua các lớp đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ. Thứ tư, công tác phối hợp chưa chặt chẽ Chưa có sự phối hợp nhịp nhàng trong công tác xây dựng kế hoạch, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ và thậm chí là còn chồng chéo trong quản lý các lớp đào tạo. Sự phối hợp giữa cơ quan chủ trì Chương trình với cơ quan chủ trì nội dung thành phần tại các cấp còn nhiều bất cập. Thứ năm, nguồn lực tài chính chưa đảm bảo Các nguồn lực của địa phương dành cho đào tạo nghề còn rất hạn chế. Kinh phí ĐTN được duyệt cho các cơ sở dạy nghề còn thấp so với biến động của thị trường nên không đảm bảo cho thực hiện nhiệm vụ đào tạo. Thứ sáu, người dân chưa tích cực tham gia Sự tham gia của người dân còn chưa chủ động. Người dân vẫn chưa ý thức được đầy đủ quyền và lợi ích của mình khi tham gia vào quá trình thực hiện chính sách ĐTN. Sự tham gia vào cuộc của các doanh nghiệp đối với công tác ĐTN còn rất hạn chế. Nhiều nghệ nhân có tay nghề cũng chưa thật sự tâm huyết đối với việc truyền nghề, dạy nghề. CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 4.1. Định hướng về đào tạo nghề cho lao động nông thôn 4.1.1. Quan điểm của Đảng về đào tạo nghề cho lao động nông thôn Một là, nâng cao chất lượng ĐTN, phát triển quy mô tương ứng với các điều kiện đảm bảo chất lượng; xây dựng hệ thống ĐTN mở, linh hoạt nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi đối tượng người học. Hai là, đổi mới ĐTN theo hướng gắn chặt chẽ với thị trường lao động và xã hội, chuyển mạnh đào tạo gắn kết với việc làm và tạo việc làm bền vững, xuất khẩu lao động và an sinh xã hội. Ba là, đổi mới phải đồng bộ, kế thừa những kinh nghiệm và thành tựu trước đây; đảm bảo nguyên tắc chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế và có lộ trình phù hợp trong từng giai đoạn. Bốn là, tạo điều kiện để thu hút mọi nguồn lực của xã hội để đổi mới và nâng cao chất lượng ĐTN, trong đó Nhà nước giữ vai trò chủ đạo; tăng cường tự chủ của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập. 4.1.2. Yêu cầu đối với công tác thực hiện chính sách Thứ nhất, đảm bảo mục tiêu của chính sách Thứ hai, gắn với đặc điểm địa phương và Vùng Thứ ba, cần sự quyết tâm của toàn bộ hệ thống chính trị Thứ tư, đảm bảo sự tham gia của người dân, xã hội Thứ năm, đảm bảo tính hiệu quả Thứ sáu, bảo đảm tính minh bạch và trách nhiệm giải trình 4.2. Giải pháp 4.2.1. Hoàn thiện chính sách ĐTN cho LĐNT Trong ngắn hạn, cần sửa đổi các điểm vô lí, chưa phù hợp của chính sách hỗ trợ người LĐNT, chính sách đối với cơ sở ĐTN và chính sách đối với giáo viên dạy nghề. Về dài hạn, nhà nước cần xem xét lại vai trò của mình trong việc can thiệp chính sách. 4.2.2. Đổi mới công tác lập kế hoạch triển khai chính sách Các tỉnh phải tập trung xây dựng kế hoạch hoặc chương trình hành động về công tác ĐTN đến năm 2020, trong đó gắn ĐTN với các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng nông thôn mới, đáp ứng nhiệm vụ tái cơ cấu kinh tế và giảm nghèo bền vững. Công tác này không chỉ tiến hành “nội bộ” mà đòi hỏi có cơ chế để các chủ thể khác tham gia. Các địa phương không được coi nhẹ hoạt động điều tra, khảo sát nhu cầu của người lao động. 4.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền chính sách Xây dựng các chuyên mục phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân dộc để đồng bào dân tộc thiểu số (Người Khmer) hiểu được rõ hơn về chính sách. Bên cạnh phương tiện thông tin đại chúng cần phải kết hợp với việc sử dụng đội ngũ tuyên truyền viên của các tổ chức chính trị -xã hội. Các tổ chức đoàn thể kết hợp với Hội đoàn kết sư sãi yêu nước, vận động các vị sư trong chùa xen kẽ nội dung sinh hoạt truyền thống cộng đồng trong chùa với việc tuyên truyền, vận động bà con. 4.2.4. Sắp xếp, kiện toàn các cơ sở đào tạo nghề Hoàn thiện việc sáp nhập các trung tâm công lập cấp huyện; chuyển giao, giải thể các cơ sở công lập hoạt động không hiệu quả; Không thành lập thêm các cơ sở công lập; Chỉ xem xét, đề xuất thành lập mới hoặc nâng cấp từ trung cấp lên cao đẳng nghề đối với các cơ sở cam kết tự chủ về chi thường xuyên và chi đầu tư khi được thành lập mới hoặc nâng cấp. 4.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự triển khai chính sách Bố trí đầy đủ nhân sự làm công tác quản lý ĐTN cấp tỉnh và cấp huyện theo hướng chuyên môn hóa về công việc và trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Xây dựng và kiện toàn đội ngũ cán bộ cơ sở, đặc biệt là đội ngũ cán bộ không chuyên trách cấp xã. Trước hết, phải đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn cho họ. Bên cạnh đó, cần quan tâm đến chế độ, chính sách tốt để đội ngũ này yên tâm công tác. 4.2.6. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan thực hiện chính sách Thứ nhất, cần tăng cường cơ chế phối hợp giữa các cấp ủy, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội và ngư

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_thuc_hien_chinh_sach_dao_tao_nghe_cho_lao_do.pdf
Tài liệu liên quan