Chƣơng 2
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THỰC HIỆN
NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT THIẾT
VỚI NHÂN DÂN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGUYÊN TẮC ĐẢNG
GẮN BÓ MẬT THIẾT VỚI NHÂN DÂN
2.1.1. Quan niệm về nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân
dân và sự hình thành, phát triển của nguyên tắc
Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân là một nguyên tắc tổ chức, hoạt
động của ĐCS Việt Nam, quy định bắt buộc mọi tổ chức đảng, đảng viên
phải liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, hướng tới phục vụ Nhân dân trong
quá trình tổ chức và hoạt động của Đảng.
Trong suốt quá trình tổ chức và hoạt động, ĐCS Việt Nam luôn quan
tâm xây dựng mối liên hệ gắn bó với Nhân dân. Từ ĐH đại biểu toàn quốc
lần thứ X (năm 2006), Điều lệ ĐCS Việt Nam đã quy định 5 nguyên tắc tổ
chức, hoạt động của Đảng, đó là: Tập trung dân chủ; tự phê bình và phê
bình; đoàn kết thống nhất; Đảng giữ mối liên hệ mật thiết với Nhân dân và
Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Như vậy, sau 46
năm kể từ ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng năm 1960, ĐCS
Việt Nam đã bổ sung vào Điều lệ Đảng 2 nguyên tắc mới là Đảng giữ mối
liên hệ mật thiết với Nhân dân và Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến
pháp và pháp luật. Đây thực sự là một bước ngoặt, đánh dấu nhận thức
mới của Đảng đối với mối quan hệ Đảng với Nhân dân, đối với Nhà nước
và xã hội trong tình hình mới. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của
Đảng sửa lại trong Điều lệ Đảng là Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân,
tiếp tục khẳng định đây là một trong 5 nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng.
27 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 976 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ài nghiên cứu của luận án. Đề tài KHXH. 05-06 do Phùng Hữu Phú
làm chủ nhiệm (2002): Luận cứ khoa học và những giải pháp thực tiễn
tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân ở nước ta hiện nay .
Đề tài độc lập cấp Nhà nước - Mã số 03/2010/ĐTĐL do đồng chí Hà
Thị Khiết, Bí thư TW Đảng, Trưởng ban Dân vận TW làm chủ nhiệm
(2014): Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân vận của Đảng
trong thời kỳ mới, Hà Nội. Đàm Văn Thọ và Vũ Hùng (1997): Mối
quan hệ giữa Đảng và Dân trong tư tưởng Hồ Chí Minh , Nhà xuất bản
CTQG, Hà Nội. Trần Đình Huỳnh (chủ biên) và Phan Hữu Tích (1996):
Tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng cầm quyền, Nxb CTQG, Hà
Nội. Nguyễn Văn Sáu, Trần Xuân Sầm và Lê Doãn Tá (Đồng chủ biên)
(2002): Mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân trong thời kỳ đổi mới đất
nước -Vấn đề và kinh nghiệm (Sách tham khảo), Nxb CTQG, Hà Nội.
Nguyễn Khánh chủ biên (2007): Mối quan hệ Đảng - Nhà nước - Dân
trong cuộc sống, Nxb CTQG, Hà Nội. Lê Minh Thông (chủ biên)
(2008): Một số vấn đề về xây dựng Đảng trong văn kiện Đại hội X , Nxb
CTQG, Hà Nội. Ban Dân vận TW - Nguyễn Thế Trung (Chủ biên)
(2014): Tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân trong thời kỳ
mới, Nxb CTQG - Sự thật, Hà Nội.
1.2.2. Các bài báo khoa học trên tạp chí
Có rất nhiều các bài báo khoa học trên các tạp chí chuyên ngành và
liên ngành đề cập đến những vấn đề lý luận, phản ánh thực tiễn mối quan
hệ giữa Đảng với Nhân dân, đề cập đến CTDV, trong đó tiêu biểu là các
bài báo sau đây. Mạch Quang Thắng: Đảng với dân, dân với Đảng, Tạp
chí Tuyên giáo, số 6-2008, tr. 25-29. Trương Tấn Sang: Xây dựng mối
liên hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân: Nhân tố quyết định sự vững
mạnh của Đảng, làm nên thắng lợi của cách mạng Việt Nam, Tạp chí Dân
7
vận, số 1 & 2 - 2010, tr. 5 - 6, 16-19. Thanh Tuyền: Thực hiện nguyên tắc
Đảng liên hệ mật thiết với nhân dân trong sự nghiệp đổi mới, Tạp chí
Dân vận, số 1 & 2-2010, tr. 47-50. Trần Đình Huỳnh: Để giữ vững vai trò
lãnh đạo Đảng phải biết lắng nghe và học hỏi quần chúng nhân dân , Tạp
chí Dân vận, 8 - 2010, tr. 52-53. Đặng Đình Phú: Tăng cường mối liên hệ,
gắn bó mật thiết giữa Đảng với nhân dân theo tinh thần Nghị quyết Đại
hội XI của Đảng, Tạp chí Dân vận, 5-2011, tr. 17-19. Trương Thị Thông:
Mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân theo tinh thần Đại hội XI
và vận dụng vào nghiên cứu, giảng dạy tại Học viện, Tạp chí Lý luận
chính trị, 11-2011, tr. 16-23. Đỗ Quang Tuấn: Củng cố và tăng cường
mối quan hệ mật thiết giữa Đảng và nhân dân, Tạp chí Dân vận, số 11-
2011, tr.17-19. Đoàn Thế Hanh: Làm theo tư tưởng Hồ Chí Minh về phát
huy sức mạnh nhân dân, khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong điều kiện
hiện nay, Tạp chí Cộng sản, số 830 (tháng 12-2011), tr.76-80. Hà Thị
Khiết - Bí thư TW Đảng, Trưởng Ban Dân vận TW: Củng cố, tăng cường
mối quan hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân - nhiệm vụ
trọng tâm của công tác dân vận của Đảng trong thời kỳ mới, Tạp chí Dân
vận, 2-2012, tr.14-19. Nguyễn Trọng Phúc: Mối quan hệ giữa Đảng với
nhân dân - Đạo lý, trách nhiệm và niềm tin, Tạp chí Tuyên giáo, số 10-
2012, tr.19-23, tr.47. Hoàng Chí Bảo: Truyền thống và giá trị của Đảng
nhìn từ mối quan hệ giữa Đảng với Dân, Tạp chí Lịch sử Đảng, 1-2013,
tr. 21-26. Ban Tuyên giáo huyện ủy Sóc Sơn: Tăng cường mối quan hệ
giữa Đảng với nhân dân trong xây dựng nông thôn mới - nhìn từ kinh
nghiệm của Đảng bộ huyện Sóc Sơn, Tạp chí Lịch sử Đảng, 5-2013, tr.
90-95. Đỗ Thanh Hải: Xa dân - một biểu hiện của suy thoái đạo đức và
giải pháp khắc phục, Tạp chí Dân vận, số 5-2013, tr.16-18. Lê Hữu
Nghĩa: Tiếp tục phát huy vai trò của nhân dân trong công tác xây dựng
8
Đảng trong sạch, vững mạnh, Tạp chí Lý luận chính trị, số 11- 2013, tr.
23-30. Bùi Đình Phong: Tăng cường mối quan hệ giữa Đảng cầm quyền
với dân dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh, Tạp chí Lý luận chính trị,
số 11-2013, tr. 12-16. Phạm Thanh Hà: Lòng tin của nhân dân đối với
Đảng - nền tảng vững chắc cho vai trò lãnh đạo của Đảng và thành công
của cách mạng Việt Nam, Tạp chí Giáo dục lý luận, số 205 (11-2013), tr.
133-135. Hoàng Chí Bảo: Nghị quyết 25 (khóa XI) và vấn đề tăng cường
mối quan hệ gắn bó máu thịt Đảng - Dân hiện nay, Tạp chí Dân vận, số
1+2-2014, tr.47-50.
1.2.3. Các luận án tiến sĩ
Thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân là một
vấn đề mới, chưa có Luận án Tiến sĩ nào nghiên cứu về vấn đề này. Liên
quan đến vấn đề nghiên cứu, có thể kể đến một số Luận án Tiến sĩ chuyên
ngành và liên ngành, đề cập đến CTDV hay nghiên cứu về các giai tầng xã
hội, những chính sách liên quan đến giai cấp nông dân. Luận án Tiến sĩ
triết học của Nguyễn Đức Hướng (1991): Sự chuyển biến của giai cấp
nông dân trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Học viện
CTQG Hồ Chí Minh. Luận án Tiến sỹ triết học của Bùi Thị Thanh Hương
(2000): Đặc điểm và xu hướng biến đổi của giai cấp nông dân nước ta
trong giai đoạn hiện nay, Học viện CTQG Hồ Chí Minh. Luận án Tiến sĩ
triết học của Đỗ Thị Thanh Mai (2001): Tâm lý nông dân miền Bắc Việt
Nam khi chuyển sang kinh tế thị trường - đặc trưng và xu hướng biến đổi,
Học viện CTQG Hồ Chí Minh. Luận án Tiến sĩ triết học của Lê Ngọc Triết
(2002): Xu hướng biến đổi cơ cấu xã hội của giai cấp nông dân ở Nam Bộ
Việt Nam hiện nay, Học viện CTQG Hồ Chí Minh. Luận án Tiến sĩ khoa
học lịch sử của Lê Kim Việt (2002): Công tác vận động nông dân của
Đảng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
Học viện CTQG Hồ Chí Minh.
9
1.3. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ CỦA CÁC CÔNG TRÌNH
NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
LUẬN ÁN SẼ TẬP TRUNG GIẢI QUYẾT
1.3.1. Khái quát kết quả của các công trình nghiên cứu có liên
quan đến đề tài
Các đề tài khoa học, các công trình nghiên cứu, bài viết được công
bố đã nghiên cứu về mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa Đảng với Nhân
dân, về CTDV dưới nhiều góc độ và cách tiếp cận khác nhau, đạt được
nhiều kết quả lý luận và thực tiễn quan trọng. Thứ nhất, làm rõ khái
niệm Dân, mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân, khái niệm CTDV, hệ
thống hóa quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
về vai trò của Nhân dân, về công tác vận động quần chúng. Thứ hai,
đánh giá sát, đúng thực trạng mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân,
những biểu hiện xa dân; thực trạng CTDV. Thứ ba, chỉ ra những kinh
nghiệm để tăng cường mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân, làm tốt
CTDV của Đảng, của chính quyền. Thứ tư, các công trình nghiên cứu
đều hướng tới mục tiêu chung: tăng cường mối quan hệ gắn bó mật thiết
giữa Đảng với Nhân dân; tăng cường CTDV. Thứ năm, một số công
trình nghiên cứu đi sâu khai thác, đánh giá về một giai cấp đông đảo
trong xã hội Việt Nam (giai cấp nông dân); đưa ra các giải pháp, các
chính sách bảo đảm cuộc sống cho người nông dân Việt Nam trong tiến
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước. Thứ sáu, các
công trình nghiên cứu của các tác giả người nước ngoài và của người
Việt Nam nghiên cứu về nước ngoài (Trung Quốc, Lào, Cuba,
Xingapo...) cho thấy những chính sách, biện pháp hữu hiệu của Đảng
cầm quyền tại các nước này trong giải quyết những vấn đề thiết yếu cho
người dân: nhà ở, việc làm, thu nhập, phát triển kinh tế....; trong việc giữ
10
vững niềm tin và sự ủng hộ của nhân dân nước sở tại. Đây có thể xem là
những kinh nghiệm quý để ĐCS Việt Nam tiếp thu, vận dụng nhằm thắt
chặt mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân.
1.3.2. Những vấn đề luận án sẽ tập trung giải quyết
Mặc dù đã có nhiều công trình đề cập đến CTDV, mối quan hệ giữa
Đảng và Nhân dân, các chính sách đối với các giai tầng trong xã hội, tuy
nhiên cho đến nay, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu việc thực
hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân trong giai đoạn hiện
nay. Do đó, nghiên cứu sinh chọn vấn đề này làm đề tài nghiên cứu đáp
ứng được yêu cầu về tính thời sự và đòi hỏi của thực tiễn. Luận án sẽ tập
trung giải quyết những vấn đề cơ bản sau đây: Một là, làm rõ cơ sở lý luận,
thực tiễn và những điểm chủ yếu của nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với
Nhân dân. Hai là, làm rõ khái niệm nguyên tắc, thực hiện nguyên tắc Đảng
gắn bó mật thiết với Nhân dân, xác định nội dung của nguyên tắc và
phương thức thực hiện nguyên tắc. Ba là, phân tích, đánh giá đúng thực
trạng thực hiện nguyên tắc, chỉ ra ưu, khuyết điểm, nguyên nhân và những
vấn đề đặt ra cần giải quyết. Bốn là, nghiên cứu đưa ra những dự báo về
các nhân tố tác động đến việc thực hiện nguyên tắc; xác định phương
hướng, yêu cầu để thực hiện tốt nguyên tắc; đồng thời đề xuất các giải
pháp khả thi để thực hiện tốt nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân
dân trong thời gian tới.
11
Chƣơng 2
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THỰC HIỆN
NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT THIẾT
VỚI NHÂN DÂN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGUYÊN TẮC ĐẢNG
GẮN BÓ MẬT THIẾT VỚI NHÂN DÂN
2.1.1. Quan niệm về nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân
dân và sự hình thành, phát triển của nguyên tắc
Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân là một nguyên tắc tổ chức, hoạt
động của ĐCS Việt Nam, quy định bắt buộc mọi tổ chức đảng, đảng viên
phải liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, hướng tới phục vụ Nhân dân trong
quá trình tổ chức và hoạt động của Đảng.
Trong suốt quá trình tổ chức và hoạt động, ĐCS Việt Nam luôn quan
tâm xây dựng mối liên hệ gắn bó với Nhân dân. Từ ĐH đại biểu toàn quốc
lần thứ X (năm 2006), Điều lệ ĐCS Việt Nam đã quy định 5 nguyên tắc tổ
chức, hoạt động của Đảng, đó là: Tập trung dân chủ; tự phê bình và phê
bình; đoàn kết thống nhất; Đảng giữ mối liên hệ mật thiết với Nhân dân và
Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Như vậy, sau 46
năm kể từ ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng năm 1960, ĐCS
Việt Nam đã bổ sung vào Điều lệ Đảng 2 nguyên tắc mới là Đảng giữ mối
liên hệ mật thiết với Nhân dân và Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến
pháp và pháp luật. Đây thực sự là một bước ngoặt, đánh dấu nhận thức
mới của Đảng đối với mối quan hệ Đảng với Nhân dân, đối với Nhà nước
và xã hội trong tình hình mới. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của
Đảng sửa lại trong Điều lệ Đảng là Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân,
tiếp tục khẳng định đây là một trong 5 nguyên tắc tổ chức và hoạt động
của Đảng.
2.1.2. Cơ sở lý luận, thực tiễn của nguyên tắc Đảng gắn bó mật
thiết với Nhân dân
2.1.2.1.Vai trò của Nhân dân trong lịch sử và sự gắn bó tự nhiên
giữa Đảng với giai cấp công nhân, nhân dân lao động
12
Nhân dân có vai trò to lớn trong lịch sử, quyết định vận mệnh của
chế độ, quốc gia, dân tộc. Một là, Nhân dân là người sáng tạo chân chính
ra lịch sử, từ lĩnh vực sản xuất vật chất đến lĩnh vực văn hoá tinh thần. Hai
là, Nhân dân là lực lượng chủ yếu của mỗi cuộc cách mạng, đóng vai trò
quyết định thắng lợi của các cuộc cách mạng. Ba là, cách mạng xã hội chủ
nghĩa (XHCN) là sự nghiệp của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Bốn
là, vai trò làm chủ của Nhân dân.
2.1.2.2. Bản chất và mục đích của Đảng
Nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân xuất phát từ bản
chất và mục đích của Đảng. Điều lệ Đảng khóa XI xác định: Đảng Cộng
sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân (GCCN), đồng thời
là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu
trung thành lợi ích của GCCN, nhân dân lao động và của dân tộc.
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của GCCN, mang bản
chất GCCN, nên phải gắn bó với Nhân dân mà hạt nhân lãnh đạo là
GCCN. Đảng ra đời, tồn tại và phát triển không chỉ vì lợi ích của GCCN
mà còn là vì lợi ích của nhân dân lao động và của toàn dân tộc. Đảng
không có mục đích nào khác ngoài mục đích phục vụ Nhân dân, phục vụ
dân tộc. Ngoài lợi ích của GCCN, lợi ích của Nhân dân và của toàn dân
tộc, ĐCS Việt Nam không có lợi ích nào khác.
2.1.2.3. Yêu cầu của đảng cầm quyền
Nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân xuất phát từ yêu cầu
của đảng cầm quyền: Đảng cầm quyền muốn giữ được vị trí cầm quyền
phải giữ được sự ủng hộ của đông đảo nhân dân. Quần chúng nhân dân là
đối tượng lãnh đạo của Đảng. Đảng vừa là người lãnh đạo, vừa là người
đầy tớ trung thành của Nhân dân. Vì thế, mối liên hệ giữa Đảng với Nhân
dân tạo nên sức mạnh của Đảng, duy trì và củng cố vững chắc địa vị cầm
quyền của Đảng.
Ở hầu hết các nước, khi ĐCS có công lao to lớn lãnh đạo Nhân dân
giành được chính quyền, trở thành đảng cầm quyền thì đều đứng trước
nguy cơ "đánh mất bản thân mình", bắt nguồn từ chỗ Đảng quan liêu xa
13
dân và mất dần quần chúng. Đảng mất vai trò lãnh đạo xã hội, mất vị trí
đảng cầm quyền là bởi vì Đảng mất Nhân dân.
2.1.3. Nội dung chủ yếu của nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết
với Nhân dân
Từ ĐH X, khi nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân chính
thức quy định trong Điều lệ Đảng, đến nay vẫn chưa có một quan niệm
cũng như nội dung tường minh về nguyên tắc. Từ quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, ĐCS Việt Nam và thực tiễn, có
thể xác định các nội dung chủ yếu của nguyên tắc này như sau:
- Một là, mọi chủ trương, chính sách của Đảng phải xuất phát từ lợi
ích, nguyện vọng và khả năng của Nhân dân, được Nhân dân đồng tình,
ủng hộ.
- Hai là, Đảng thường xuyên chăm lo nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của Nhân dân, bảo đảm cho Nhân dân được thực hiện đầy đủ
quyền và nghĩa vụ công dân, được tham gia xây dựng Đảng, xây dựng các
quyết sách chính trị của Đảng, được tự do làm ăn, được tôn trọng và bình
yên trong chế độ xã hội do Đảng lãnh đạo.
- Ba là, Nhà nước do Đảng lãnh đạo thật sự là Nhà nước của Nhân
dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
- Bốn là, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức kinh tế, văn hóa,
xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng được hoạt động theo đúng chức năng,
nhiệm vụ, điều lệ của tổ chức; thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân
tham gia.
- Năm là, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên của Đảng gắn bó, gần gũi,
tôn trọng, lắng nghe ý kiến của Nhân dân.
- Sáu là, Nhân dân tin Đảng, theo Đảng, ủng hộ, giúp đỡ, bảo vệ Đảng.
2.1.4. Vai trò của nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân
Vai trò to lớn của nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân
thể hiện ở các mặt sau:
- Nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân là một trong
14
những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, góp phần bảo đảm cho
Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, có năng lực lãnh đạo,
sức chiến đấu cao.
- Góp phần giữ vững mối liên hệ giữa Đảng với Nhân dân; bảo đảm
nguồn sức mạnh vô địch của Đảng.
- Góp phần giữ vững bản chất GCCN của Đảng; phòng chống nguy
cơ quan liêu, xa rời quần chúng nhân dân, góp phần giữ vững vai trò cầm
quyền của Đảng.
- Góp phần phát huy vai trò của Nhân dân trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ đất nước.
- Quy định nhiệm vụ CTDV của Đảng.
2.2. THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT THIẾT
VỚI NHÂN DÂN - KHÁI NIỆM VÀ PHƢƠNG THỨC
2.2.1. Khái niệm thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với
Nhân dân
Thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân là toàn bộ
hoạt động của cấp ủy, tổ chức đảng, đội ngũ đảng viên từ đề ra chủ
trương, kế hoạch, đến tổ chức tuyên truyền và tiến hành các hoạt động
lãnh đạo, tổ chức làm cho các nội dung nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết
với Nhân dân trở thành hiện thực trên thực tế.
Chủ thể thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân là
các tổ chức đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng từ Trung ương
(TW) đến cơ sở.
Nhân dân vừa là đối tượng hướng tới trong việc thực hiện nguyên
tắc, vừa là lực lượng tham gia vào quá trình thực hiện nguyên tắc Đảng
gắn bó mật thiết với Nhân dân.
Lực lượng có trách nhiệm tham gia vào quá trình thực hiện nguyên
tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân là Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc
(MTTQ) và các đoàn thể chính trị - xã hội, các lực lượng vũ trang, đơn vị
sự nghiệp, các doanh nghiệp....
15
2.2.2. Phƣơng thức thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết
với Nhân dân
- Thứ nhất, tuyên truyền, giáo dục xây dựng nhận thức đúng đắn về
nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân cho cán bộ, đảng viên và
Nhân dân
- Thứ hai, dân chủ hóa, khoa học hóa quá trình xây dựng và tổ chức
thực hiện nghị quyết (NQ) của Đảng, bảo đảm kết tinh trí tuệ, ý chí,
nguyện vọng của toàn Đảng, toàn dân, "ý Đảng" hợp "lòng dân"
- Thứ ba, lãnh đạo và tổ chức thực hiện tốt CTDV
- Thứ tư, Đảng lãnh đạo mở rộng dân chủ trong đời sống chính trị, xã
hội để phát huy thật sự vai trò làm chủ của Nhân dân trong xây dựng và
bảo vệ đất nước; dựa vào Nhân dân để xây dựng Đảng
-Thứ năm, xây dựng phương thức lãnh đạo, phong cách, lề lối làm
việc của cấp uỷ, tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên bảo đảm tính dân chủ,
sâu sát cơ sở, gần gũi Nhân dân; cán bộ, đảng viên tôn trọng, lắng nghe ý
kiến Nhân dân, học hỏi Nhân dân, nhưng không được theo đuôi Nhân dân
- Thứ sáu, Đảng lãnh đạo xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN
của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân; xây dựng pháp luật, chính sách
bảo vệ và phục vụ Nhân dân; làm tốt CTDV của chính quyền
- Thứ bảy, lãnh đạo xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh;
phát triển sâu rộng các tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội của Nhân dân
- Thứ tám, tiến hành có hiệu quả cuộc đấu tranh ngăn chặn tệ quan
liêu, tham nhũng, lãng phí, cửa quyền, hách dịch trong Đảng và HTCT,
qua đó, củng cố niềm tin, sự ủng hộ của Nhân dân đối với Đảng
- Thứ chín, kiểm tra, giám sát, tổng kết việc thực hiện nguyên tắc
Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân; phòng ngừa, phát hiện, xử lý các tổ
chức đảng, cán bộ, đảng viên vi phạm nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết
với Nhân dân
16
Chƣơng 3
THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT THIẾT
VỚI NHÂN DÂN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY - THỰC
TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
3.1. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN
BÓ MẬT THIẾT VỚI NHÂN DÂN
3.1.1.Ƣu điểm
- Việc tuyên truyền, giáo dục xây dựng nhận thức đúng đắn về nguyên
tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân cho cán bộ, đảng viên và Nhân
dân đã được chú trọng hơn.
- Đã coi trọng khoa học hóa, dân chủ hóa quá trình ra NQ và tổ chức
thực hiện NQ, để NQ của Đảng thực sự là "ý Đảng" hợp "lòng dân".
- Đảng tăng cường lãnh đạo và tổ chức thực hiện tốt CTDV, quan tâm
chăm lo nâng cao đời sống Nhân dân.
- Đảng đã từng bước lãnh đạo mở rộng dân chủ trong đời sống chính
trị - xã hội để phát huy thật sự vai trò làm chủ của Nhân dân trong xây
dựng và bảo vệ đất nước; dựa vào Nhân dân để xây dựng Đảng.
- Đổi mới phương thức lãnh đạo, phong cách, lề lối làm việc của cấp
uỷ, tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên theo hướng bảo đảm tính dân chủ,
sâu sát cơ sở, gần gũi Nhân dân; cán bộ, đảng viên luôn tôn trọng, lắng
nghe ý kiến Nhân dân, học hỏi Nhân dân, không theo đuôi Nhân dân.
- Đảng tăng cường lãnh đạo xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN
của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân; xây dựng pháp luật, chính sách
bảo vệ và phục vụ Nhân dân; làm tốt CTDV của chính quyền.
- Đảng chú trọng lãnh đạo xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội
vững mạnh; phát triển sâu rộng các tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội của
Nhân dân.
- Đảng đã có nhiều chủ trương tăng cường lãnh đạo đẩy mạnh cuộc
đấu tranh ngăn chặn tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong Đảng và
HTCT; củng cố niềm tin của Nhân dân đối với Đảng.
17
- Đã coi trọng và từng bước đổi mới công tác kiểm tra, giám sát, tổng
kết việc thực hiện các nội dung, các vấn đề liên quan đến nguyên tắc Đảng
gắn bó mật thiết với Nhân dân; chú trọng phòng ngừa, phát hiện, xử lý các
tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên vi phạm nguyên tắc.
3.1.2. Khuyết điểm
- Hoạt động tuyên truyền, giáo dục xây dựng nhận thức đúng đắn về
nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân cho cán bộ, đảng viên và
Nhân dân có nơi, có lúc chưa được quan tâm đúng mức, chưa thường
xuyên, kém hiệu quả.
- Quá trình ra NQ và tổ chức thực hiện NQ của một số cấp ủy, tổ
chức đảng ở địa phương chưa thực sự dân chủ và khoa học, chưa phản ánh
được ý nguyện của Nhân dân.
- Một số cấp ủy, tổ chức đảng lãnh đạo, tổ chức thực hiện CTDV
chưa hiệu quả, chưa quan tâm sâu sát, giúp Nhân dân phát triển sản xuất,
kinh doanh, chưa chăm lo nâng cao đời sống Nhân dân.
- Việc lãnh đạo mở rộng dân chủ trong đời sống chính trị, xã hội để
phát huy thật sự vai trò làm chủ của Nhân dân trong xây dựng và bảo vệ
đất nước của Đảng còn nhiều hạn chế; một số cấp ủy địa phương chưa
thực sự dựa vào Nhân dân để xây dựng Đảng.
- Phương thức lãnh đạo, phong cách, lề lối làm việc của một số cấp
uỷ, tổ chức đảng, một bộ phận cán bộ, đảng viên thiếu dân chủ, thiếu tôn
trọng, không học hỏi Nhân dân, đánh mất vai trò tiền phong, gương mẫu
của người cán bộ, đảng viên.
- Đảng lãnh đạo xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân
dân, do Nhân dân, vì Nhân dân chưa thực sự hiệu quả; CTDV của chính
quyền ở một số địa phương, cơ sở còn tồn tại nhiều khuyết điểm kéo dài,
chậm được khắc phục, thậm chí gây bức xúc cho Nhân dân.
- Đảng lãnh đạo xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội còn những
bất cập; một số nơi chưa phát triển sâu rộng các tổ chức kinh tế, văn hóa,
18
xã hội của Nhân dân.
- Cuộc đấu tranh ngăn chặn tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong
Đảng và HTCT chưa thực sự hiệu quả, làm giảm sút niềm tin của Nhân dân
đối với Đảng và chế độ do Đảng lãnh đạo.
- Công tác kiểm tra, giám sát, tổng kết việc thực hiện nguyên tắc Đảng
gắn bó mật thiết với Nhân dân còn hạn chế; việc phòng ngừa, phát hiện, xử
lý các tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên vi phạm nguyên tắc thiếu chủ động,
chưa kịp thời
3.2. NGUYÊN NHÂN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
3.2.1. Nguyên nhân
3.2.1.1. Nguyên nhân của ưu điểm
Nguyên nhân chủ quan: Bản chất của Đảng quy định hành động của
đội ngũ cán bộ, đảng viên; yêu cầu, đòi hỏi đội ngũ cán bộ, đảng viên của
Đảng phải hoạt động phục vụ mục tiêu, lý tưởng của Đảng, phục vụ Nhân
dân, đặt lợi ích của Tổ quốc, của Nhân dân, của Đảng lên trên lợi ích cá
nhân. Đa số cấp ủy các cấp và đội ngũ đảng viên đã có nhận thức, xác định
rõ trách nhiệm đối với việc thực hiện nguyên tắc, đã tích cực chủ động
triển khai thực hiện và tự giác thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết
với Nhân dân trong thực tiễn. Đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng phần
lớn xuất thân từ công nhân, nông dân, trí thức, không quên cội nguồn xuất
thân nên trong hoạt động thực tiễn họ gần dân, gắn bó với Nhân dân,
không xa rời Nhân dân. ĐCS Việt Nam đã kịp thời đổi mới CTDV, giữ
mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa Đảng, Nhà nước với Nhân dân; phát
huy được vai trò, sức mạnh của Nhân dân, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
tộc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, vững
bước đi lên CNXH.
Nguyên nhân khách quan: Công cuộc đổi mới đất nước phát triển
mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, nền KTTT định hướng XHCN ở
nước ta ngày càng phát triển, xu thế hợp tác quốc tế, đa phương hóa, đa
19
dạng hóa, đặt ra yêu cầu to lớn đối với ĐCS Việt Nam cầm quyền. Sự
chống phá của các thế lực thù địch bằng chiến lược "diễn biến hòa bình"
hòng phá hoại Đảng, phá hoại chế độ, hòng chia rẽ Nhân dân với Đảng
cũng đặt ra yêu cầu Đảng phải gắn bó mật thiết với Nhân dân. Truyền
thống Đảng gắn bó với Nhân dân, Nhân dân gắn bó với Đảng có bề dày
lịch sử, là tiền đề tốt để thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với
Nhân dân.
3.2.1.2. Nguyên nhân của hạn chế
Nguyên nhân chủ quan: Nhận thức về nguyên tắc Đảng gắn bó mật
thiết với Nhân dân của một bộ phận cán bộ, đảng viên và Nhân dân còn
hạn chế. Vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền có
lúc, có nơi còn thiếu trách nhiệm trong thực hiện nguyên tắc. Công tác xây
dựng, chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng của
nhiều cấp ủy còn hạn chế. Chậm ban hành cơ chế giám sát và phản biện xã
hội của MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội, cơ chế để MTTQ, các
đoàn thể chính trị - xã hội và Nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng,
xây dựng chính quyền. Nhà nước chậm thể chế hóa một số chủ trương, NQ
của Đảng thành chính sách, pháp luật, chưa cân đối, bố trí đủ nguồn lực
trong tổ chức thực hiện, chưa tập trung chỉ đạo giải quyết tích cực, kịp thời
một số bức xúc, kiến nghị chính đáng của Nhân dân. Sự phối hợp thực
hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân trong hệ thống tổ
chức của Đảng và với các tổ chức trong HTCT chưa chặt chẽ. Công tác
tham mưu của ban dân vận các cấp và đổi mới nội dung, phương thức hoạt
động của MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội chưa đáp ứng yêu cầu của
tình hình mới. Công tác kiểm tra, giám sát ở nhiều nơi kém hiệu quả, thậm
chí bị coi nhẹ, không phát hiện được các vi phạm nguyên tắc Đảng gắn bó
mật thiết với Nhân dân hoặc phát hiện được nhưng không dám đấu tranh.
Nguyên nhân khách quan: Đến nay chưa có quy định, hướng dẫn,
chưa có văn bản cụ thể về nội dun
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tt_thuc_hien_nguyen_tac_dang_gan_bo_mat_thiet_voi_nhan_dan_trong_giai_doan_hien_nay_4761_1917169.pdf