Tuy nhiên, cũng có nhiều yếu tố tác động chưa tích cực dẫn đến kết
quả đạt được chưa như mong đợi: Thứ nhất, số lượng chính sách ban
hành nhiều, khó kiểm soát dẫn đến sự chồng chéo của hệ thống chính
sách giảm nghèo; Thứ hai, sự chồng chéo về chính sách tuy không
trùng chéo về nguồn lực nhưng đã dẫn đến sự dàn trải nguồn lực; thiếu
sự phối kết hợp giữa các cơ quan trong tổ chức thực hiện; Thứ ba, cơ
sở hạ tầng kém phát triển; Thứ tư, mức hỗ trợ chưa đủ mạnh để thúc
đẩy hộ vươn lên thoát nghèo, phong tục tập quán canh tác nhỏ lẻ,
manh mún, tự cung, tự cấp còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên,bị ảnh
hưởng lớn của cộng đồng, dòng họ, người nghèo còn trông chờ, ỷ lại,
thiếu tinh thần vươn lên; Thứ năm, dân di cư tự do luôn tăng.
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 21/02/2022 | Lượt xem: 538 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Thực thi chính sách an sinh xã hội trên địa bàn Tây Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chỉ đạo – phối hợp – tự chủ” trong xây dựng và thực hiện chính sách
ASXH ở Tây Nguyên, đề xuất áp dụng tương tự cho các khu vực khác.
Kết luận chương 1
7
Chương 2:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI VÀ
THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
2.1. Lý luận chung về an sinh xã hội và chính sách ASXH
2.1.1. An sinh xã hội và hệ thống an sinh xã hội hiện nay
2.1.1.1. Một số quan niệm về an sinh xã hội
ASXH dưới cách tiếp cận và diễn đạt thế nào chăng nữa đều có
những điểm chung:
+ Bảo đảm an toàn thu nhập ở mức tối thiểu thông qua hệ thống
các chính sách can thiệp nhằm quản lý rủi ro tốt hơn (rủi ro về sức khỏe,
thiếu hoặc mất việc làm, tuổi già, trẻ em, tàn tật) dẫn đến không có thu
nhập tạm thời hoặc vĩnh viễn so với mức tối thiểu đủ sống.
+ Tổ chức thực hiện và cung cấp dịch vụ ASXH do nhà nước là
chính, ngoài ra còn có sự tham gia của các tổ chức xã hội, cộng đồng
và thị trường. Các chính sách ASXH hướng đến mọi thành viên trong
xã hội, bảo đảm cho mọi thành viên được bình đẳng về tiếp cận và chất
lượng dịch vụ, tuy nhiên, nhấn mạnh đến nhóm đối tượng yếu thế.
+ Phạm vi của ASXH là bao phủ toàn dân và toàn diện (cơ bản
đáp ứng được nhu cầu ASXH của người dân một cách toàn diện).
Việc có quá nhiều khái niệm và cách hiểu về ASXH gây ra hậu
quả tất yếu là sự nhầm lẫn: khó có thể thống nhất các hợp phần và
ranh giới chính của ASXH và mỗi tổ chức hiện tại lại nhận thức khác
nhau về ASXH với các mục tiêu của chính sách ASXH hướng đến là
nhằm phân phối lại thu nhập, cung cấp dịch vụ xã hội, bảo vệ cuộc
sống bình thường cho nhóm dân có thu nhập thấp, có những điều kiện
sống tối thiểu.
2.1.1.2. Cấu trúc an sinh xã hội cơ bản
- Nhóm chính sách thị trường lao động chủ động.
- Nhóm chính sách bảo hiểm xã hội
- Các chính sách trợ giúp xã hội và hỗ trợ giảm nghèo.
- Dịch vụ xã hội cơ bản.
2.1.2. Chính sách an sinh xã hội, vai trò và chức năng của
chính sách an sinh xã hội
2.1.2.1. Quan niệm về chính sách an sinh xã hội
Qua sự kế thừa của các nghiên cứu đi trước, luận án cho rằng:
8
Chính sách ASXH là những chính sách về BHXH, BHYT, ƯĐXH và
TGXH. do nhà nước thiết lập nhằm bảo vệ người dân của mình trước
những rủi ro có thể gặp phải trong đời sống như bị mất hoặc giảm thu
nhập do các nguyên nhân ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, thất nghiệp, già cả không còn sức lao động hoặc vì các
nguyên nhân khách quan khác.
2.1.2.2. Vai trò của chính sách an sinh xã hội
2.1.2.3. Chức năng của chính sách an sinh xã hội: Chức năng
chủ động và phòng ngừa rủi ro; Chức năng giảm thiểu rủi ro; Chức
năng khắc phục rủi ro.
2.1.3. Sự cần thiết và vai trò của Nhà nước trong việc đảm
bảo thực thi an sinh hội
2.1.3.1.Sự cần thiết phải thực hiện chính sách ASXH
Một là, yêu cầu thực hiện chức năng xã hội của nhà nước.
Hai là, nhà nước thực hiện chính sách ASXH nhằmkhắc phục
những hạn chế của nền KTTT.
Ba là, xuất phát từ đặc điểm và tính chất của hàng hoá ASXH.
Bốn là, hưởng ASXH là một quyền cơ bản của con người.
Quyền hưởng ASXH là một quyền con người và nhà nước thực thi
các quyền này trên thực tế bằng chính sách ASXH.
Năm là, nhà nước thực hiện chính sách ASXHnhằm đáp ứng
yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế
2.1.3.2. Vai trò của Nhà nước trong thực hiện chính sách ASXH
Thứ nhất, đối với chức năng xây dựng và hoạch định chính
sách ASXHlà cơ sở để phát triển, cụ thể hoá thành những kế hoạch,
pháp luật về ASXH.
Thứ hai, đối với chức năng triển khai, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện chính sách ASXH.Nhằm kịp thời phát hiện các sai phạm
trong quá trình thực hiện chính sách ASXH để xử lý và giúp Nhà
nước phát hiện, đánh giá tính đúng đắn, những bất cập, chưa phù hợp
của chính sách, từ đó, có những điều chỉnh kịp thời, nhằm nâng cao
hiệu quả tác động của chính sách trong thực tế.
Thứ ba, đối với chức năng đảm bảo nguồn lực thực hiện chính
sách ASXH. Là chủ thể chịu trách nhiệm chính, nhà nước phải tìm
kiếm những cách thức để huy động sự tham gia đóng góp nguồn lực
của cộng đồng xã hội nhằm chia sẻ trách nhiệm và gánh nặng ngân
sách đối với nhà nước. Đồng thời, phải thực hiện chức năng quản lý
9
nhà nước đối với việc sử dụng quỹ ASXH.
2.1.3.3. Yêu cầu của Nhà nước trong thực hiện chính sách ASXH
Một là, nhà nước phải xây dựng chính sách ASXH ổn định,
nhất quán và "bao phủ" tối đa thành viên trong xã hội. Để mọi thành
viên trong xã hội khi rơi vào hoàn cảnh rủi ro, bất hạnh,...đều được
trợ giúp và bảo vệ không có sự loại trừ về giới tính, tuổi tác, thành
phần dân tộc, địa vị xã hội, tôn giáo, v.v Tuy nhiên, việc nhà nước
thực hiện chính sách ASXH cho mọi công dân phải đảm bảo sự công
bằng và phát triển bền vững của xã hội.
Hai là, nhà nước phải thống nhất quản lý thực hiện chính sách
ASXH. Vì: Thứ nhất, nếu không có sự quản lý thống nhất của nhà
nước thì việc thực hiện chính sách ASXH sẽ chỉ đơn thuần là những
phương thức bảo vệ truyền thống và dựa trên tình cảm mà không có
bất kỳ một sự bảo đảm chắc chắn nào. Thứ hai, xuất phát từ chức
năng quản lý xã hội của nhà nước, nhà nước phải thực hiện trách
nhiệm với công dân của mình, thống nhất quản lý toàn bộ các lĩnh vực
của đời sống KT-XH, trong đó có lĩnh vực ASXH.
Ba là, nhà nước tạo sự thống nhất giữa chính sách ASXH với
chính sách KT-XH.
Bốn là, nhà nước phải đề cao phương châm "tương trợ cộng
đồng" và "xã hội hoá" trong thực hiện chính sách ASXH. Năm là, đảm
bảo sự bền vững về tài chính và ổn định về tổ chức trong thực hiện
chính sách ASXH.
Năm là, đảm bảo sự bền vững về tài chính và ổn định về tổ chức
trong thực hiện chính sách ASXH. Nhà nước phải cân đối thu, chi, khả
năng chống chịu của quỹ ASXH, ngân sách của nhà nước khi đưa một
vào chính sách vận hành. Nhà nước huy động nguồn lực, tính toán việc
phân bổ cho hợp lý và hài hòa từng chính sách ASXH, có cơ chế kiểm
tra, giám sát việc sử dụng nguồn tài chính đảm bảo thực hiện đúng mục
đích, đúng đối tượng thụ hưởng,
2.2. Tổ chức thực thi chính sách an sinh xã hội
2.2.1. Quan niệm về thực thi chính sách công
Luận án cho rằng: Thực thi chính sách là quá trình biến các
chính sách thành những kết quả trên thực tế thông qua các hoạt động
có tổ chức trong bộ máy Nhà nước, nhằm hiện thực hoá những mục
tiêu mà chính sách đã đề ra.
2.2.2. Chủ thể tham gia thực hiện chính sách ASXH
10
2.2.2.1. Nhà nước
2.2.2.2. Các chủ thể khác tham gia thực hiện chính sách ASXH
2.2.2.3. Đối tượng thụ hưởng
2.2.3. Các hình thức tổ chức thực thi chính sách ASXH
2.2.3.1. Hình thức thực hiện chính sách từ trên - xuống
2.2.3.2. Hình thức thực hiện chính sách từ dưới lên
2.2.3.3. Hình thức kết hợp
2.2.4. Yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực thi chính sách ASXH
2.2.4.1. Yếu tố khách quan
+ Tính chất của vấn đề chính sách.
+ Môi trường thực thi chính sách là yếu tố liên quan đến các
hoạt động kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng, môi
trường tự nhiên và quốc tế.
+ Mối quan hệ giữa các đối tượng thực thi chính sách thể hiện
sự thống nhất hay không về lợi ích của các đối tượng trong quá trình
thực hiện mục tiêu chính sách.
+ Tiềm lực của các nhóm đối tượng chính sách được hiểu là
thực lực và tiềm năng mà mỗi nhóm có được trong mối quan hệ so
sánh với các nhóm đối tượng khác.
+ Đặc tính của đối tượng chính sách là những tính chất đặc
trưng mà các đối tượng có được từ bản tính cố hữu hoặc do môi
trường sống tạo nên qua quá trình vận động mang tính lịch sử.
2.2.4.2. Yếu tố chủ quan
+ Thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong qui trình tổ chức thực
thi chính sách.
+ Năng lực thực thi chính sách của cán bộ - công chức
+ Điều kiện vật chất cần cho quá trình thực thi chính sách.
2.2.4.3. Sự đồng tình ủng hộ của người dân
2.2.5. Quy trình tổ chức thực thi chính sách an sinh xã hội
Thực thi chính sách ASXH là quá trình đưa chính sách ASXH vào
thực tiễn đời sống xã hội nhằm hiện thực hóa các mục tiêu của chính
sách. Quy trình thực thi chính sách ASXH:
2.2.5.1. Xây dựng, lập kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách
2.2.5.2. Tuyên truyền, phổ biến về nội dung chính sách
2.2.5.3. Việc phân công và phối hợp thực hiện chính sách
11
2.2.5.4. Huy động nguồn lực để thực hiện chính sách
2.2.5.5. Kiểm tra, tổng kết và đánh giá thực hiện chính sách
2.3. Kinh nghiệm quốc tế, Việt Nam và bài học cho Tây
Nguyênvề thực hiện chính sách ASXH
2.3.1. Thực hiện chính sách ASXH một số quốc gia
2.3.1.1. Singapore
2.3.1.2. Philippin
2.3.1.3. Ấn Độ
2.3.2. Thực hiện chính sách ASXH của một số vùng ở Việt Nam
2.3.2.1. Vùng Tây Bắc
2.3.2.2. Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
2.3.2.3. Vùng Đồng bằng sông Cửu Long
2.3.3. Bài học kinh nghiệm trong thực hiện chính sách
ASXH đối với Tây Nguyên
Thứ nhất, cần triển khai thực hiện đồng bộ và hiệu quả các chính
sách ASXH.
Thứ hai,việc tập trung thực thi chính sách cần trọng tâm và
trọng điểm, xác định rõ đối tượng thụ hưởng và phạm vi triển khai
thực hiện chính sách ASXH nhằm đảm bảo không bị dàn trãi nguồn
lực, đồng thời, thực hiện được đến cùng mục tiêu đề ra.
Thứ ba,cần thiết lập các môi trường thuận lợi để kêu gọi, vận
động mọi thành phần trong xã hội, mở rộng chủ thể tham gia vào quá
trình thực thi chính sách dưới nhiều hình thức khác nhau.
Thứ tư, đẩy mạnh công tác tuyên truyền và vận động để đối
tượng thụ hưởng chính sách ASXH nắm bắt và hiểu được các lợi ích,
trách nhiệm và nghĩa vụ khi được thụ hưởng các chính sách ASXH.
Thứ năm, cần thiết phải xây dựng được cơ chế tài chính, thiết
lập các hành lang pháp lý phù hợp, tạo thế chủ động cho các cấp
chính quyền địa phương nhằm tạo sự chủ động trong việc xây dựng
kế hoạch, thiết lập các hình thức triển khai thực hiện.
Thứ sáu, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, thiết lập
cơ chế phối hợp tổ chức thực hiện, kiểm tra và giám sát giữa các cấp
chính quyền địa phương.
Kết luận chương 2
12
Chương 3:
THỰC TRẠNG THỰC THI MỘT SỐ CHÍNH SÁCH
AN SINH XÃ HỘI Ở CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN
3.1. Các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và hành chính có ảnh
hưởng đến thực thi chính sách an sinh xã hội ở Tây Nguyên
3.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và hành chính-dân số
3.1.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Tây Nguyên bao gồm 5 tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Đăk
Nông và Lâm Đồng, có diện tích có diện tích tự nhiên 54.638,4 km2
(chiếm 16,8% diện tích cả nước). Đất đai, địa hình, mạng lưới sông
suối dày, nhiều ghềnh thác. Tài nguyên khoáng sản khá đa dạng với
trữ lượng lớn.
Bên cạnh thuận lợi thì thiên nhiên với khí hậu khắc nghiệt, địa
hình hiểm trở, núi rừng trùng điệp, giao thông đi lại khó khăn đã hạn
chế sự trao đổi, giao lưu của dân cư với bên ngoài nên đời sống kinh
tế, xã hội chậm phát triển.
Điều đó đòi hỏi cần có những chính sách và cách tổ chức thực
hiện chính sách đảm bảo sự phát triển hài hòa, cân đối phù hợp điều
kiện của vùng.
3.1.1.2. Hành chính – dân số
Dân số Tây Nguyên đến cuối năm 2015 là 5.462.209 người
(chiếm hơn 6% cả nước)với 47/54 thành phần dân tộc, trong đó 46
dân tộc thiểu số (DTTS) với 1,974 triệu người (chiếm 36%), có 12
DTTS tại chỗ chiếm 26,54% (so với dân số DTTS); DTTS nơi khác
đến chiếm 8,75%; dân tộc Kinh chiếm 64,71%.
Bảng 3.1. Diện tích, dân số các tỉnh Tây Nguyên đến năm 2015
T
T
Đơn vị
hành chính
Diện
tích
(Km2)
Dân số
trung
bình
(người)
Mật độ
dân số
(người/
km2)
Thành
thị
Nông
thôn
Đơn vị
hành chính
(Thành phố (TP),
Thị xã (TX),
Huyện (H))
1 Kon Tum 9.689,61 473.251 49,00 166.142 307.109 1 TP, 8 H
2. Gia Lai 15.536,93 1.359.877 87,5 399.343 960.534 1 TP, 2TX, 14 H
3. Đắk Lắk 13.125,37 1.827.786 139,26 440.443 1.387.343 1 TP, 1TX, 13 H
4. Đắk Nông 6.513,00 555.102 85,23 85.292 469.810 1 TP, 7 H
5. Lâm Đồng 9.773,54 1.246.193 128 485.131 761.062 2 TP, 10 H
TOÀN VÙNG 54.638,45 5.462.209 100 1.576.351 3.885.858 6 TP, 3TX, 52H
Nguồn: Niên giám thống kê các tỉnh Tây Nguyên năm 2015
13
Đặc điểm này là căn cứ để triển khai thực thi chính sách đặc thù
Tây Nguyên trong phát triển KT-XH, giảm nghèo bền vững, giảm sự
chênh lệch về trình độ phát triển giữa vùng miền và giữa các dân tộc.
3.1.2. Ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Về kinh tế
Tây Nguyên chuyển dần từ nông thôn thuần nông, độc canh cây
lương thực, tự cung tự cấp sang nông thôn sản xuất hàng hóa, hoạt
động kinh doanh đa dạng, tìm kiếm những lợi thế của vùng để khai
thác và chuyển dịch. Tuy nhiên còn nhiều hạn chế: trình đô ̣sản xuất
nhỏ lẻ, ky ̃ thuâṭ lac̣ hâụ, năng suất thấp, chuyển dic̣h cơ cấu kinh tế
châṃ, tiếp câṇ khó khan về vốn, thi ̣ trường, tiêu thu ̣sản phẩm và các
dic̣h vu ̣xã hôị khác...
Kết cấu hạ tầng KT-XH yếu kém: đường xá thiếu, chất lượng
thấp, mật độ đường giao thông nông thôn còn rất thấp, hạ tầng công
nghiệp, đô thị, dịch vụ du lịch chưa đáp ứng được yêu cầu của đời
sống dân cư cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh của các
thành phần kinh tế
3.1.2.2. Về văn hóa – xã hội
Loại hình kinh tế nông nghiệp nương rẫy đã quy định cuộc
sống, nếp sống và chất lượng cuộc sống của con người ở đây. Luật tục
điều chỉnh mọi hoạt động của con người và cộng đồng. Tòa án phong
tục còn được duy trì phổ biến và là nét văn hóa độc đáo ở đây. Về
phương diện gia đình, ở Tây Nguyên tồn tại hình thức đại gia đình
mẫu hệ và song hành xuất hiện hình thức phụ hệ.
Cơ sở vật chất và chất lượng giáo dục, y tế, văn hóa ở nông
thôn còn nhiều khó khăn. Công tác dạy nghề chỉ đáp ứng khoảng 15%
nhu cầu học nghề trong xã hội và chưa đóng góp đáng kể vào việc tạo
nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên. Sự chênh lệch mức sống,
trình độ dân trí và điều kiện hưởng thụ văn hóa, giáo dục, chăm sóc
sức khỏe giữa thành thị với nông thôn, giữa đồng bào DTTS tại chỗ
với các nhóm dân cư khác ngày càng cách xa, đã và đang trở thành
vấn đề thách thức.
3.1.2.3. Về trình độ dân trí
Chất lượng giáo dục vẫn còn thấp, giáo dục vùng dân tộc phát
triển chậm do địa hình rừng núi phức tạp, địa bàn dân cư phân tán, cơ
sở vật chất, kinh phí thiếu thốn,
Do trình độ dân trí thấp, phong tục tập quán lạc hậu còn phổ
biến, khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, tiếp thu cái mới bị nhiều
14
hạn chế. Đây chính là yếu tố kìm hãm đến sự phát triển KT-XH ở
vùng dân tộc Tây Nguyên. Thêm vào đó, chất lượng nguồn nhân lực
và trình độ đội ngũ lao động thấp cụ thể: lao động qua đào tạo đạt
khoảng 29,5% (chung cả nước là 37,5%), năng suất lao động chỉ bẳng
47,5% so với mức trung bình cả nước.
3.1.3. Ảnh hưởng từ đặc điểm tổ chức quản lý xã hội ở Tây Nguyên
3.1.3.1. Buôn, làng tự quản tại vùng các DTTS ở Tây Nguyên
Làng ở Tây Nguyên là một tổ chức xã hội đặc biệt, được hình
thành, tồn tại và phát triển trên nền tảng của luật tục truyền thống. Tại
đây, các thôn trưởng đóng vai trò như là người truyền đạt ý kiến của
xã, cùng dân làng thi hành những quyết định của xã. Tất nhiên đảng ủy
và UBND xã là những cơ quan được bầu lên. Nhưng việc bầu cử ấy,
một nét dễ thấy của nền dân chủ mới, lấy xã làm khung biểu hiện còn
nếp sống dân chủ ở Tây Nguyên cổ truyền thì toát lên từ việc sinh hoạt
làng, từ cuộc sống hàng ngày của người dân. Điều này nếu được khai
thác khéo léo sẽ là thuận lợi trong việc thực hiện các chính sách
ASXH ở vùng đồng bào DTTS Tây Nguyên.
3.1.3.2. Về vấn đề di dân tự do
Có thể nói di dân (kinh tế mới và di cư tự do) đã đem lại một số
hiệu quả nhất định nhưng cũng đã gây ra một số tác động tiêu cực do
họ không hề có kiến thức để hiểu người dân tại chỗ, cũng như sở hữu
cộng đồng, phong tục tập quán và họ đã hành xử như chưa hề có cộng
đồng dân cư sinh sống bản địa. Đặc điểm của di cư tự do là “đi không
báo, đến không trình”, “đi không biết, đến không hay” và họ tự chọn
nơi cư trú nên gây khó khăn cho việc quản lý xã hội, xáo trộn về quản
lý đất đai và đồng thời phá vỡ kế hoạch, qui hoạch cũng như các vấn
đề về ASXH của địa phương nơi họ đến.
3.1.3.3. Về phương diện quản lý xã hội ở Tây Nguyên
Tại Tây Nguyên, một số vùng chịu ảnh hưởng của các tổ chức
tôn giáo. Tại các vùng tôn giáo phát triển, đồng bào nằm trong vòng
quản lý của hệ thống thần quyền, hiện thân là các Cha xứ, câu biện,
giáo phu, các mục sư, thầy giảng và tiếng nói của họ được dân nghe
theo nhiều hơn mệnh lệnh của chính quyền xã, thôn.
3.1.4. Tác động từ sự chống phá của các thế lực thù địch
Tây Nguyên không chỉ là vùng đất có tiềm năng phát triển kinh
tế mà còn có tầm quan trọng về chiến lược an ninh quốc phòng. Bằng
nhiều thủ đoạn tinh vi các thế lực thù địch vẫn tiếp tục nuôi dưỡng chỉ
đạo các nhóm phản động lưu vong tìm cớ ly khai, tự trị, tự do tôn giáo,
15
gây bạo loại ở Tây Nguyên nhằm chống phá quyết liệt sự nghiệp xây
dựng hòa bình của nhân dân ta.
3.1.5. Chính quyền địa phươngvùng Tây Nguyên
Đứng trước yêu cầu mới, hoạt động của hệ thống chính quyền
cũng đang bộc lộ những hạn chế, bất cập, chưa ngang tầm với thực tế,
nhiều nơi chưa đáp ứng được yêu cầu của nhân dân, đặc biệt khả năng
chỉ đạo giải quyết những vấn đề liên quan đến lĩnh vực an ninh chính
trị, tranh chấp đất đai, mối quan hệ đoàn kết dân tộc Nguyên nhân
của vấn đề trên có nhiều, nhưng chủ yếu là do chất lượng hoạt động
của tổ chức cơ sở đảng còn hạn chế, hoạt động của Mặt trận và các
đoàn thể nhân dân còn nhiều hình thức, chất lượng và khả năng tập
hợp thu hút còn hạn chế. Đặc biệt là hiệu lực, hiệu quả hoạt động của
chính quyền địa phương còn nhiều bất cập, nhiều nơi chưa đủ sức giải
quyết những vấn đề phát sinh ngay từ cơ sở.
3.2. Thực thi một số chính sách ASXH vùng Tây Nguyên
3.2.1. Chính sách giảm nghèo và giải quyết việc làm
3.2.1.1. Một số kết quả thực hiện chính sách
Công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm được triển khai bằng
nhiều giải pháp có hiệu quả.Từ năm 2010-2014, toàn vùng xóa được
94.664 hộ nghèo, giảm từ 22,85% tỷ lệ hộ nghèo (2010) xuống còn
11,22% (2014). Năm 2011, tổng số hộ nghèo còn 219.892 hộ, đã xóa
được 42.987 hộ nghèo, giảm xuống còn 18,74%, năm 2012 đã xóa
được 28.335 hộ, tổng số hộ nghèo còn 191.630 hộ, giảm xuống
15,59%, năm 2013 đã xóa được 33.611 hộ, tổng số hộ nghèo còn
157.964 hộ, giảm xuống còn 13,64%; năm 2014 đã xóa được 26.295
hộ, tổng số hộ nghèo còn 131.651 hộ, tỷ lệ hộ nghèo toàn vùng Tây
Nguyên hiện nay giảm còn 11,22%.
Hệ thống đường giao thông nông thôn nhiều nơi đã đến tận các
buôn làng, kế cả vùng sâu, biên giới. Vùng DTTS có 81% số buôn,
làng có điện lưới quốc gia, 86% số hộ được dùng điện, 57% hộ được
dùng nước sạch, 82% số buôn làng có nhà trẻ, mẫu giáo.
Mô hình liên kết giữa vùng DTTS với doanh nghiệp có hiệu quả
(đất đai, lao động của dân và doanh nghiệp tạo nguồn vốn, kỹ thuật, bao
tiêu sản phẩm). Từ 2006 đến 2010, nông trường cà phê, cao su tuyển duṇg
11.300 người, lao đôṇg DTTS tại các doanh nghiêp̣ lên 15.568 người.
3.2.1.2. Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra
Đạt được kết quả trên phải kể đến sự vào cuộc mạnh mẽ của cả hệ
thống chính trị từng bước làm thay đổi nhận thức của mọi tầng lớp xã
16
hội về trách nhiệm và nghĩa vụ đối với chương trình xóa đói giảm
nghèo. Đồng thời, nền kinh tế thị trường tác động mạnh mẽ làm cho
đời sống của vùng Tây Nguyên có nhiều thay đổi:nâng cao trình độ
sản xuất nông nghiệp, từ bỏ dần tập quán canh tác lạc hậu, áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất,... Và, công tác kiểm tra, giám
sát thường xuyên của các cấp ủy đảng, chính quyền, thông qua đó đã
khắc phục được những tồn tại hạn chế, có các nhóm giải pháp điều
chỉnh, bổ sung hoàn thiện cơ chế chính sách nhằm bám sát mục tiêu
của chương trình để chỉ đạo, điều hành.
Tuy nhiên, cũng có nhiều yếu tố tác động chưa tích cực dẫn đến kết
quả đạt được chưa như mong đợi: Thứ nhất, số lượng chính sách ban
hành nhiều, khó kiểm soát dẫn đến sự chồng chéo của hệ thống chính
sách giảm nghèo; Thứ hai, sự chồng chéo về chính sách tuy không
trùng chéo về nguồn lực nhưng đã dẫn đến sự dàn trải nguồn lực; thiếu
sự phối kết hợp giữa các cơ quan trong tổ chức thực hiện; Thứ ba, cơ
sở hạ tầng kém phát triển; Thứ tư, mức hỗ trợ chưa đủ mạnh để thúc
đẩy hộ vươn lên thoát nghèo, phong tục tập quán canh tác nhỏ lẻ,
manh mún, tự cung, tự cấp còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên,bị ảnh
hưởng lớn của cộng đồng, dòng họ, người nghèo còn trông chờ, ỷ lại,
thiếu tinh thần vươn lên; Thứ năm, dân di cư tự do luôn tăng.
* Vấn đề cơ bản được đặt ra cần quan tâm giải quyết:
- Đầu tư cho việc giảm nghèo chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế
(cả vốn tín dụng và đầu tư từ ngân sách nhà nước). Việc sử dụng các
nguồn lực cần cân đối với mục tiêu và đảm bảo tiến độ thực hiện.
- Cơ chế hỗ trợ người nghèo chưa hướng vào nâng cao nhận thức,
năng lực và tính làm chủ, người nghèo chưa chủ động tham gia được
vào thị trường để phát triển kinh tế. Chưa phát huy tính chủ động, tự
lực của địa phương, cơ sở và của chính người nghèo để tự vươn lên.
- Nhận thức về trách nhiệm đối với công tác giảm nghèo ở một số
cấp ủy, chính quyền địa phương cơ sở còn chậm. Đào tạo cán bộ còn
hạn chế, dẫn đến tình trạng đội ngũ cán bộ ở cơ sở vừa thiếu vừa yếu.
- Công tác tuyên tuyền, phổ biến chính sách còn hạn chế nhất định,
hình thức chưa phong phú, đa dạng, cuốn hút.
3.2.2. Chính sách định canh, định cư, giải quyết đất ở, đất
sản xuất, nhà ở và nước sinh hoạt
3.2.2.1. Một số kết quả thực hiện chính sách
- Về chính sách định canh, định cư: Đến tháng 6/2014, khu vực Tây
Nguyên đã hoàn thành 16/31 dự án tập trung đạt 51,61% với 5/5 điểm
17
dự án định canh, định cư xen ghép, bố trí ổn định cho 8.174 hộ/36.793
khẩu đạt 96,13% (trong đó: 2.033 hộ/9.235 khẩu là đối tượng ĐCĐC
tập trung, 6.141 hộ/27.558 khẩu là đối tượng ĐCĐC xen ghép. Hiện
tại,Tây Nguyên vẫn còn hơn 23.566 hộ dân di cư tự do (gần 10.000 hộ
chưa có đất ở, đất sản xuất, chưa được nhập hộ khẩu).
- Về giải quyết đất ở, đất sản xuất, nhà ở, nước sinh hoạt: Toàn
vùng đã đầu tư xây dựng 19.226 công trình hạ tầng các loại, 72 trung
tâm cụm xã, gần 100% số xã có trường tiểu học, 80% số xã có trường
THCS kiên cố, trên 90% xã có trạm Bưu điện văn hoá, gần 70% xã có
trạm truyền thanh, trên 60% xã có chợ, 100% số xã có đường giao
thông nông thôn đến trung tâm xã, 245 công trình thuỷ lợi, 141 công
trình điện sinh hoạt, 351 công trình nước sinh hoaṭ, hỗ trợ sản xuất
giống cây trồng, vâṭ nuôi cho 278.676 lươṭ hộ,
- Về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở: Cuối năm 2012, đã hoàn
thành hỗ trợ 42.332 căn nhà thuôc̣ diêṇ đối tươṇg đươc̣ hỗ trơ ̣ (98%)
trong đó có 31.345 căn nhà cho hộ nghèo là đồng bào DTTS (99,7%)
với tổng vốn đã huy động cho chương trình là 12.589 tỷ đồng, trong đó
vốn huy động khoảng 958 tỷ đồng. Các địa phương vùng Tây Nguyên đã
thực hiện đạt hiệu quả chính sách hỗ trơ ̣hô ̣nghèo về nhà ở.
- Về thực hiện Quyết định số 755/2013/QĐ-TTg
Với mục tiêu đến hết năm 2015 cơ bản hỗ trợ được 70% số hộ
không có hoặc thiếu đất sản xuất, đối với những nơi không còn quỹ
đất thì chuyển sang hỗ trợ đào tạo nghề, hỗ trợ mua sắm máy móc
nông cụ để chuyển đổi nghề, phát triển sản xuất, hỗ trợ xuất khẩu lao
động, khoanh nuôi bảo vệ rừng, trồng rừng,.. để từng bước giải quyết
khó khăn, cải thiện cuộc sống cho đồng bào.
- Về Chương trình xây dưṇg Nông thôn mới
Đến tháng 6/2014, bình quân các xã khu vưc̣ Tây Nguyên đaṭ 7,3
tiêu chí. Số xã đaṭ 19 tiêu chí của vùng Tây Nguyên là 13 xã (2,2%), còn
137 xã (tỷ lê ̣22,9%) đaṭ dưới 5 tiêu chí.
3.2.2.2. Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra
Thứ nhất, sự ảnh hưởng của các yếu tố khách quan: địa bàn rộng,
địa hình chia cắt phức tap̣, dân cư phân tán đi laị khó khăn, thông tin
kinh tế thi ̣trường.Phương thức sản xuất, tập quán canh tác còn lạc hậu,
măṭ bằng dân trí thấp. Các thế lực thù địch luôn tìm cách lợi dụng gây
kích động đồng bào DTTS,
Thứ hai, do sự ảnh hưởng của những tồn tại, bất cập, hạn chế trong
công tác quản lý nhà nước như: chồng chéo, công tác tham mưu,
18
hoạch định chính sách bị động, công tác rà soát, xác định đúng đối
tượng thụ hưởng chính sách này còn hạn chế,
Thứ ba, chính sách còn mang tính nhiệm kỳ, thời gian thực hiện
ngắn, thiếu tính chiến lược lâu dài. Trình tự thủ tục rườm rà, chính
sách còn chồng chéo về đối tượng, địa bàn thụ hưởng
Thứ tư, các văn bản hướng dẫn thực hiện một số chính sách chưa
hợp lý, công tác phối hơp̣ chưa chăṭ che,̃ công tác kiểm tra, giám sát, chỉ
đaọ và hướng dẫn còn lúng túng chưa thường xuyên.
Thứ năm, việc bố trí nguồn lực, bảo đảm các điều kiện thực hiện
chương trình còn rất hạn chế, định mức hỗ trợ thấp,
* Một số vấn đề mang tính định hướng cần giải quyết:
- Nâng cao hơn nữa vai trò chủ động của các cấp ủy, chính quyền
địa phương.
- Trình đô,̣ năng lưc̣ thưc̣ tiêñ của môṭ bô ̣phâṇ cán bô,̣ đảng viên
cò
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_thuc_thi_chinh_sach_an_sinh_xa_hoi_tren_dia.pdf