Tóm tắt Luận án Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế các tỉnh duyên hải Trung Bộ

Nguồn vốn đầu tư công đã đóng góp vào quá trình phát triển cơ sở hạ tầng cho

các địa phương trong khu vực, tuy nhiên nguồn lực này sẽ khó phát huy vai trò chủ đạo

như thời gian trước với nguồn lực càng hạn chế. Do vậy, việc kêu gọi các nhà đầu tư

nước ngoài hay khuyến khích đầu tư của khu vực tư nhân dần trở nên cấp thiết. Các

địa phương tại khu vực Trung Trung Bộ chứng minh rằng cùng với thể chế được lành

mạnh hóa, các tỉnh thành phố trong khu vực con này đã sử dụng hiệu quả các nguồn

vốn này để tập trung phát triển các ngành kinh tế có giá trị thặng dư cao như công

nghiệp và dịch vụ.

pdf13 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 11/03/2022 | Lượt xem: 368 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế các tỉnh duyên hải Trung Bộ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1. Các nghiên cứu ngoài nước Để có được sự phát triển bền vững của cả nền kinh tế, địa phương hay các vùng kinh tế cần phải xác định và xây dựng được kế hoạch rõ ràng nhằm đạt được kết quả được giao. Thực tế ở các nước trên thế giới đã chứng minh rằng, nếu phân chia rõ ràng các vùng kinh tế, sự liên kết giữa chính sách của các địa phương được đảm bảo thì khu 7 vực nhóm các địa phương đó sẽ tạo ra hiệu quả về chuyển dịch cao nhất có thể. Không chỉ các nước đã phát triển mà các nước đang phát triển cũng tập trung chú trọng vào chuyển dịch các ngành kinh tế theo địa bàn và theo khu vực. 1.3.2. Các nghiên cứu trong nước Nhắc đến phát triển kinh tế thời gian trước, chúng ta chủ yếu nhắc đến các khu vực kinh tế trọng điểm Bắc Bộ hay là Đông Nam Bộ, những nơi có ưu thế về điều kiện tự nhiên cũng như vị trí địa lý. Tuy nhiên trong thời gian gần đây, chúng ta chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ của các tỉnh/địa bàn vốn không được đánh giá cao hoặc có những nhược điểm về mặt địa lý. Minh chứng rõ ràng nhất đó là ở khu vực các tỉnh ở Trung Trung Bộ, điển hình như Quảng Nam, Đà Nẵng hay Quảng Ngãi. 1.4. Các nghiên cứu về tác động của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đến tăng trưởng kinh tế 1.4.1. Các nghiên cứu ngoài nước Các mô hình kinh tế tân cổ điển cũng đã đề cập đến tác động của chuyển dịch cơ cấu hay cụ thể hơn là chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đến tăng trưởng kinh tế. Các nghiên cứu thời gian tiếp theo ứng dụng các mô hình kinh tế lượng để đánh giá cụ thể hơn mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu ngành với tăng trưởng kinh tế, các mô hình này dựa trên các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế. 1.4.2. Các nghiên cứu trong nước Các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế và mô hình cơ bản của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế được rất nhiều nhà khoa học Việt Nam quan tâm và nghiên cứu. Trước thời kỳ đổi mới, nghiên cứu của Vũ Tuấn Anh (1982) được coi là nghiên cứu toàn diện và cập nhật xu hướng thời đại trong thời điểm bấy giờ. Những lý luận cơ bản về thay đổi lực lượng lao động cũng như sự cần thiết phải tập trung đầu tư vào công nghiệp đã được ông đề cập. 1.5. Kết luận rút ra từ tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài 1.5.1. Kết luận rút ra 1.5.1.1. Các nội dung thống nhất có thể kế thừa Nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam tương đối đa dạng, theo nhiều cách tiếp cận khác nhau và sử dụng nhiều mô hình khác nhau. Tuy nhiên, tựu chung phần lớn các nghiên cứu tập trung đánh giá ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu đến tăng trưởng kinh tế chứ chưa đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành – được đánh giá trong các nghiên cứu từ trước là rất quan trọng, tác động trực tiếp đến tăng trưởng của một quốc gia hay một địa phương. Phần còn lại các nghiên cứu tập trung đánh giá ảnh hưởng thì chỉ đề cập đến một vài ảnh hưởng, ví dụ như của năng suất lao động và quy mô đầu tư công hoặc đầu tư tư nhân lên quá trình chuyển dịch nói chung, có thể kể đến chuyển dịch cơ cấu lao động chứ 8 chưa đề cập cụ thể đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành. Mặt khác, phần lớn Những nghiên cứu gần đây đều sử dụng các công cụ về kinh tế lượng để đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố. Các nghiên cứu thực nghiệm trở nên hiệu quả và mang đến kết quả đáng tin cậy hơn và nhìn chung các nghiên cứu đã thống nhất về mặt lý luận về quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Xem xét tất cả những nghiên cứu đi trước, mỗi nghiên cứu đều đưa ra những nhận định riêng rẽ về tác động của từng nhân tố đến quá trình phát triển kinh tế nói chung. 1.5.1.2. Khoảng trống nghiên cứu Thứ nhất, khoảng trống về lý thuyết khi đánh giá tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn các địa phương. Tác giả kỳ vọng sử dụng mô hình kinh tế lượng để đánh giá hiệu quả các nhân tố, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế diễn ra hiệu quả hơn. Thứ hai, khoảng trống về không gian nghiên cứu khi nghiên cứu tập trung đánh giá khu vực duyên hải Trung Bộ. Khu vực này có vị trí địa lý quan trọng, cũng như kỳ vọng của các nhà quản lý do có nhiều tiềm năng để phát triển các ngành gắn liền với các khu công nghiệp, địa điểm du lịch. Nghiên cứu sẽ tập trung đánh giá những điểm bất hợp lý trong quy hoạch cũng như ảnh hưởng của các vấn đề như lao động để quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tại khu vực có được bước chuyển hợp lý và bền vững. 9 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH 2.1. Các khái niệm cơ bản 2.1.1. Cơ cấu ngành kinh tế “Cơ cấu kinh tế là tương quan giữa các bộ phận trong tổng thể nền kinh tế, thể hiện mối quan hệ hữu cơ và sự tác động qua lại cả về số lượng và chất lượng giữa các bộ phận”. (Phạm Ngọc Linh và Nguyễn Thị Kim Dung, 2011). 2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 2.1.2.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Lịch sử phát triển kinh tế cho thấy rằng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế luôn đi kèm với sự phát triển của một quốc gia, đặc biệt trong đó là CDCCN kinh tế, nội dung chủ yếu ở đây là sự chuyển dịch tỷ trọng từ nông nghiệp sang công nghiệp nhằm đạt được một sản lượng đầu ra với chất lượng và đầu ra cao hơn. Tựu chung lại, quá trình CDCCN luôn hiện hữu trong chu trình phát triển của một nền kinh tế và nó luôn đi kèm với quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Cơ cấu kinh tế được phân loại như sau: cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu kinh tế vùng - lãnh thổ, cơ cấu thành phần kinh tế. Sau thời gian tương đối dài thực hiện cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, nước ta đang dần chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, và nó là nội dung quan trọng nhất của đại hội Đảng khẳng định cơ cấu kinh tế nhất thiết phải được định hướng một cách hợp lý. Nội dung này cơ bản đã được tổng hợp qua cách mô tả, định nghĩa:“Quá trình thay đổi của cơ cấu ngành từ trạng thái này sang trạng thái khác ngày càng hoàn thiện hơn, phù hợp hơn với môi trường và điều kiện phát triển gọi là sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế”. (Ngô Thắng Lợi, 2013) 2.1.2.2. Các chỉ số đánh giá chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Đo lường tỷ trọng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Tác giả sử dụng cách đánh giá tỷ trọng giữa các ngành với nhau nhằm đánh giá tốc độ chuyển dịch giữa các ngành, công thức được miêu tả như sau:  =    Chỉ số chuyển dịch cơ cấu  = ( − ) 100 Chỉ số Lilien Chỉ số Lilien được Lilien (1982) xây dựng để đo lường tái phân bổ lao động giữa các ngành hoặc các vùng. 10  =  ( −  ) 2.1.3. Các xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghê, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra NSLĐ xã hội cao. 2.2. Cơ sở lý thuyết các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Sự phát triển của một quốc gia thành công hay không phụ thuộc vào quá trình chuyển dịch cơ cấu từ các ngành hiệu suất thấp đến ngành hiệu suất cao. Các nhà nghiên cứu thường tìm hiểu về tăng trưởng kinh tế hiện đại luôn quan tâm đến việc đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu ngành của quốc gia hay khu vực đó vì nó là một trong sáu đặc điểm chính của tăng trưởng kinh tế. Các cường quốc trên thế giới đều phải trải qua một quá trình tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ và chịu tác động lớn chuyển dịch cơ cấu ngành chính xác và liên tục. Hoạt động kinh tế công nghệ cao hơn, tinh vi, tinh xảo hơn, sử dụng ít sức lao động hơn được cho thấy ở các quốc gia này. Các nền kinh tế đang phát triển bắt đầu tham gia vào quá trình CNH cùng xu hướng chung trên thế giới từ năm 1945 với việc tập trung vào khu vực chế biến - chế tạo. Họ từ bỏ khu vực khai mỏ - khai khoáng và nông nghiệp mà tập trung vào khu vực mang lại đầu ra hiệu quả hơn. Sau sự phát triển của công nghiệp, thế giới chứng kiến sự phát triển của khu vực dịch vụ từ những năm 1970. 2.2.1. Một số lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Lý thuyết thay đổi cơ cấu (Structural-change theory) dựa trên giả thuyết tình trạng kém phát triển là do việc không sử dụng hết các nguồn lực do yếu tố về cấu trúc, thể chế ở cả trong nước và quốc tế gây ra. Vì vậy, phát triển đòi hỏi thoả mãn nhiều điều kiện hơn chỉ là tích luỹ tư bản. Quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp thể hiện dựa trên tỷ trọng được hiểu là Chuyển đổi/chuyển dịch cơ cấu (Structural transformation). Tuy nhiên đây là nội dung khi nghiên cứu lý thuyết thay đổi cơ cấu, thực tế hiện nay khái niệm nay không chỉ bao hàm trong nông nghiệp và công nghiệp. Trong quá trình phát triển, các quốc gia thường lựa chọn con đường công nghiệp hoá, tức là ưu tiên cho công nghiệp. Để công nghiệp hoá thành công, ngành nay phải sử dụng các nguồn lực đang sử dụng trong ngành nông nghiệp và dịch vụ nhằm đổi mới, cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất và tốc độ tăng trưởng. 11 2.2.1.1. Lý thuyết “cất cánh” của Arthus Lewis 2.2.1.2. Các lý thuyết về mô hình hai khu vực 2.2.1.3. Lý thuyết về mô hình “đàn ngỗng bay” của Kaname Akamatsu 2.2.1.4. Lý thuyết chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Moshe Syrquin 2.2.1.5. Lý thuyết kinh tế cơ cấu mới của Justin Yifu Lin và Celestin Monga 2.2.1.6. Đánh giá chung về các lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Nghiên cứu trên thế giới về mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng kinh tế không còn là chủ đề mới trên thế giới. Tuy nhiên kết luận về sự tác động về cơ bản là không giống nhau, lý do đầu tiên do sự khác nhau trong điều kiện kinh tế xã hội của các nước. Nghiên cứu định lượng còn phụ thuộc vào chất lượng của thông tin mà nhà khoa học tiếp cận được. Thông tin hoàn hảo được tìm thấy ở các nước đã phát triển dễ dàng hơn ở các nước đang phát triển, do đó kết quả của các nước này được xem là tin cậy hơn. Kinh tế tăng trưởng đi kèm về sự phát triển hơn trong chất lượng hoàn thiện thông tin tại các nước đang phát triển như Việt Nam, mặt khác những mô hình kết hợp nhiều nhân tố với mục đích đánh giá đa chiều mối quan hệ giữa chuyển dịch kinh tế và tăng trưởng được kỳ vọng sẽ mang đến kết quả chính xác hơn. Qua đó, phần tiếp theo của luận án sẽ nêu ra các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nói chung hay tại địa phương nói riêng. 2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh Các nghiên cứu về ảnh hưởng của từng nhân tố đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đã được các nhà khoa học quan tâm và phân tích. Nghiên cứu tiến hành tổng hợp và chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng, từ đó làm cơ sở cho mô hình nghiên cứu của mình. 2.2.2.1. Lượng vốn đầu tư 2.2.2.2. Trình độ khoa học công nghệ 2.2.2.3. Năng suất lao động 2.2.2.4. Thể chế, chính sách 2.2.2.5. Liên kết các địa phương trong nhóm các khu vực 2.2.2.6. Đặc điểm cá biệt của từng địa phương 2.3. Khung phân tích của nghiên cứu Từ cơ sở lý thuyết về việc phân tích những nhân tố ở các phần trên, nghiên cứu đề xuất khung phân tích đề xuất tương ứng như hình sau: 12 Hình 2.2. Khung phân tích của luận án CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ CÁC TỈNH DUYÊN HẢI TRUNG BỘ 3.1. Khái quát về các tỉnh trong khu vực duyên hải Trung Bộ 3.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của các tỉnh trong khu vực 3.1.2. Chính sách chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của các tỉnh trong khu vực Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung đến năm 2020 được thủ tướng Chính phủ ban hành theo Quyết định số 1114/QĐ-TTg ngày 9 tháng 7 năm 2013. Nội dung của quy hoạch đề cập đến việc tăng quy mô GDP của vùng lên gấp 2,2 lần năm 2010, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng phát triển chiều sâu, trong đó các lợi thế so sánh vùng cần phải được tập trung khai thác nhằm đưa tỷ trọng khu vực dịch vụ trên toàn khu vực tăng đến 39,9% năm 2020 và với tỷ trọng khu vực công nghiệp là 41,9%, giải quyết việc làm cho khoảng 400 nghìn lao động. 3.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế các tỉnh duyên hải Trung Bộ 3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của các địa phương giai đoạn 1995-2005 Đa số các địa phương giảm phần lớn tỷ trọng của các ngành trước đó là chủ lực như nông, lâm nghiệp trong giai đoạn 10 năm đang nghiên cứu, từ chiếm đến xấp xỉ đến hơn 50% quy mô nền kinh tế xuống chỉ còn trên dưới 30%. 3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu GDRP ngành kinh tế của các địa phương giai đoạn 2006-2017 Xu hướng chung của toàn khu vực là sự giảm xuống trong tỷ trọng ngành nông lâm, thuỷ sản, với các địa phương có sự giảm xuống mạnh mẽ nhất là Thanh Hoá, với khoảng 30% trong năm 2007 xuống 20,39% trong năm 2017, câu chuyện tương tự cũng Các nhân tố nguồn lực Các nhân tố về trình độ phát triển Thể chế Liên kết vùng Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Tăng trưởng kinh tế 13 diễn ra với Hà Tĩnh từ hơn 30% xuống còn hơn 20% hay Quảng Nam cũng với gần 30% trong đầu giai đoạn xuống chỉ còn khoảng 12% vào cuối mốc thời gian 10 năm này. 3.2.3. Chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành kinh tế của các địa phương giai đoạn 2006-2017 Xu hướng dịch chuyển lao động giữa các ngành kinh tế sẽ đánh giá chất lượng của quá trình chuyển dịch giữa ba ngành được đề cập. Khu vực tăng trưởng mạnh mẽ sẽ thu hút được lao động, một mặt vì tạo thu nhập cao hơn, mặt khác lao động cũng phải đáp ứng được năng suất được yêu cầu. Tuy nhiên nhìn chung tại các địa phương hay một khu vực liên kết mới sẽ khó có được nguồn lao động có chất lượng mà thường dịch chuyển từ các ngành có năng suất thấp hơn như nông, lâm nghiệp sang nên cần thời gian để đào tạo và thích nghi. 3.3. Đánh giá khái quát về thực trạng của liên kết vùng trong khu vực 3.3.1. Tình hình chung về liên kết vùng trong khu vực Như đã đề cập ở phần trước, miền Trung Việt Nam được Chính phủ xác định tập trung vào ba vùng trọng điểm phát triển chính, với lợi thế và đặc trưng của từng vùng sẽ xác định ra các khu vực để tập trung phát triển nguồn lực và sản phẩm để đạt được mục tiêu của mình. Trên thực tế, do cấu tạo về địa lý hay đặc điểm về văn hóa - xã hội tương đối tương đồng, các tỉnh, thành phố ở miền Trung có thể dễ dàng để liên kết với nhau nếu có được sự đồng thuận về chủ trương. Lý thuyết chỉ ra để tạo ra một liên kết vùng hiệu quả cần được kết nối nhau bằng hạ tầng giao thông hiệu quả và nguồn nhân lực chất lượng. 3.3.2. Điển hình liên kết vùng du lịch Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam 3.4. Đánh giá khái quát về thể chế chính sách của các địa phương thông qua chỉ số PCI và các chỉ số thành phần Nghiên cứu của Nguyễn Kế Tuấn (2016a) đã đề cập vai trò của Nhà nước trong quá trình tái cơ cấu nền kinh tế, chất lượng vận hành (hiệu lực, hiệu quả) hay chất lượng của những cá nhân trong bộ máy (năng lực, bản lĩnh, phẩm chất) được chú trọng phải cải thiện, cụ thể “Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng”, “Chức năng kiểm tra, kiểm soát hoạt động đúng chức năng”, “ xây dựng nền hành chính phục vụ” hay “dân chủ, thu hút các lực lượng xã hội tham gia vào đầu tư và quản lý sự phát triển”. Để đánh giá hiệu quả của bộ máy công quyền tại các địa phương, VCCI đã hợp tác với cơ quan phát triển quốc tế của Hoa Kỳ (USAID) từ những ngày đầu tiên để tạo ra PCI - chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh - PCI. Chỉ số này có các chỉ số con để phục vụ các tiêu chí mà nhà nghiên cứu Nguyễn Kế Tuấn đề xuất, ví dụ như chỉ số gia nhập thị trường, chỉ số thể chế pháp lý hay tiếp cận đất đai. 14 3.5. Đánh giá khái quát về các nhân tố nguồn lực của các địa phương trong khu vực 3.5.1. Thực trạng về vốn đầu tư trên địa bàn 3.5.2. Thực trạng về chất lượng lao động trên địa bàn 3.5.3. Thực trạng về quy mô nền kinh tế và xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của các địa phương 3.6. Đánh giá chung về thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của các địa phương trong khu vực Nhìn chung, các địa phương đều có những định hướng về việc giảm tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản và đẩy mạnh chuyển dịch sang các ngành phi nông nghiệp có năng suất cao hơn. Xét về liên kết vùng kinh tế, các dạng thức về liên kết cũng đã và đang tồn tại, tuy nhiên tính hiệu quả của các liên kết này vẫn cần được cải thiện thông qua những cơ chế, chính sách rõ ràng hơn, để các địa phương có được khung pháp lý cũng như tạo điều kiện cho các bên tham gia dễ dàng hoạt động và phát triển các sản phẩm trong mô hình nội vùng và liên vùng. CHƯƠNG 4. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN CÁC TỈNH DUYÊN HẢI TRUNG BỘ 4.1. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế các tỉnh duyên hải Trung Bộ 4.1.1. Mô hình lý thuyết 4.1.1.1. Cơ sở lựa chọn mô hình nghiên cứu Gần đây, tác giả Vũ Thị Thu Hương (2017) sử dụng mô hình hồi quy số liệu mảng đa bậc và kinh tế lượng không gian để đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến chuyển dịch lao động. Tác giả bên cạnh đánh giá những chỉ tiêu về vốn, lao động hay chỉ số lilien thì chỉ tiêu về thể chế như PCI cũng được tác giả sử dụng đế đánh giá tác đông đến giá trị đầu ra của nền kinh tế trong giai đoạn từ 2006 đến 2014 với tác động tích cực nhận thấy từ kết quả của nghiên cứu, mô hình được đề xuất như sau:  ! = " + " ! + "$ ! + "% ! + "&'(! + )*+, + ( + -! + . ! Bên cạnh đó tác giả còn sử dụng chỉ số con về đào tạo lao động trong bộ chỉ số PCI để đánh giá làm một nhân tố đánh giá ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động tại Việt Nam từ khi chỉ số PCI ra đời năm 2006, kết quả chỉ ra rằng khi các yếu tố khác không đổi thì nếu tiêu chí đào tạo lao động địa phương tăng 1 điểm thì trung bình chỉ số Lilien tăng khoảng 0,203 điểm. Mô hình nghiên cứu mà tác giả 15 đề xuất như sau:  ! = " + "$/01 ! + "$/01 !  + "%(2' ! + "&34 ! + "546 ! + "7-0-! + *+, + ( + -! + . ! Trong đó: j, k và t lần lượt là chỉ số ngành, tỉnh và thời gian. 4.1.1.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất Mô hình tác giả tổng hợp để đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của các tỉnh trên địa bàn các tỉnh khu vực Trung Bộ dựa trên những nghiên cứu của Hamm và King (2010), De Vries và cộng sự (2015), Carraro và Karfakis (2018) bên cạnh việc sử dụng mô hình số liệu mảng động do Blundell và Bond (2000) phát triển. Mô hình hồi quy thực nghiệm có dạng: 89:;;?@= ∝?+ BC?DEFG@HFD@?@ + BI@FJKDLMLNO?@ + BPMQRSTLUVJ@?E?@O?@ + BC?DG@?@V@?LD?@ + W?@ (C) Trong đó: TRANSITION là biến phụ thuộc đại diện cho chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, phản ánh tốc độ chuyển dịch từ nông nghiệp sang công nghiệp hoặc dịch vụ; Investment là biến giải thích mô tả nguồn vốn đầu tư phát triển, trong đó có đầu tư công, đầu tư tư nhân và đầu tư trực tiếp từ nước ngoài; Labproductivity là biến giải thích mô tả cho năng suất lao động; Institution là biến giải thích mô tả cho nhân tố thể chế, chính sách; Technology là biến giải thích mô tả cho sự đầu tư để phát triển khoa học công nghệ của địa phương; αi là tác động đặc thù của từng địa phương không quan sát được; εit là sai số mô hình; i biểu thị cho các địa phương còn t biểu thị cho thời gian. Mô hình (1) được diễn giải cụ thể như sau: @TQDG?@?LD?@ = = ∝?+ BCMDX8Y?@ + BIMDX88;?@ + BPMDZX=?@ + B[MD\XX8?@ + B]MD^_Y;?@ + B`MD;<aX?@+ BbMD\Xc?@ + BdMDa^e?@ + BfMDcY=?@ + W?@ (CQ) Bảng 4.1. Tóm tắt các biến trong mô hình hồi quy đánh giá các nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu GDP giữa ngành kinh tế 16 TT Tên biến Viết tắt Đơn vị đo lượng Ảnh hưởng dự kiến đến biến phụ thuộc Nguồn dữ liệu 1 Chuyển dịch từ nông - lâm nghiệp sang công nghiệp CNNL Tỷ trọng GDP của ngành CN/Tỷ trọng GDP của ngành NL Tác giả tính toán dựa trên số liệu của TCTK 2 Chuyển dịch từ nông - lâm nghiệp sang dịch vụ DVNL Tỷ trọng GDP của ngành DV/Tỷ trọng GDP của ngành NL Tác giả tính toán dựa trên số liệu của TCTK 3 Chuyển dịch từ nông - lâm nghiệp sang tổng hợp ngành công nghiệp và dịch vụ PNNNL Tỷ trọng GDP của ngành CN & DV/Tỷ trọng GDP của ngành NL Tác giả tính toán dựa trên số liệu của TCTK 4 Chỉ số chuyển dịch cơ cấu S Đánh giá tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Tác giả tính toán dựa trên số liệu của TCTK 5 Lượng vốn FDI lnFDI Logarit tự nhiên của giá trị vốn FDI +/- TCTK 6 Lượng vốn đầu tư công LnDTC Logarit tự nhiên của giá trị vốn đầu tư công +/- TCTK 7 Lượng vốn đầu tư tư nhân lnDTTN Logarit tự nhiên của giá trị vốn đầu tư tư nhân +/- TCTK 8 Lượng vốn đầu tư vào giáo dục đào tạo lnGDDT Logarit tự nhiên của giá trị vốn cho giáo dục đào tạo + TCTK 9 Lượng vốn đầu tư cho khoa học công nghệ lnKHCN Logarit tự nhiên của giá trị vốn cho khoa học công nghệ + TCTK 10 Năng suất lao động lnNSLD Logarit tự nhiên của giá trị GDP chia cho số lao động + TCTK 11 GRDP của địa phương - đại diện cho đặc thù địa phương lnGDP Logarit tự nhiên của GRDP + TCTK 12 Biến đại diện cho Liên kết vùng lnLKV Logarit tự nhiên của tốc độ tăng trưởng bình quân của vùng +/- TCTK 13 Thể chế, chính sách lnPCI Logarit tự nhiên của Chỉ số PCI hàng năm +/- VCCI 14 Các chỉ số thành phần của PCI Logarit tự nhiên của các chỉ số con của chỉ số PCI +/- VCCI Nguồn: Tổng hợp nghiên cứu của tác giả Mô hình (2) dựa trên các nghiên cứu đi trước của Vũ Thị Thu Hương (2017) và Carraro và Karfakis (2018). MQRLT@TQDG?@?LD?@ = ∝?+ BCMDX8Y?@ + BIMDX88;?@ + BPMDZX=?@ + B[MD\XX8 + B]g+B`g=;8+ BdMDX8aX?@ + W?@ (I) Mô hình ngoài đánh giá tác động của vốn còn sử dụng thêm: W là năng suất lao động tăng thêm do hiệu ứng chuyển dịch nội bộ ngành. WS là năng suất lao động tăng thêm do hiệu ứng chuyển dịch chuyển dịch cơ cấu tĩnh. JOINT là năng suất lao động tăng thêm do hiệu ứng chuyển dịch chuyển dịch cơ cấu động. lnDTLD là biến giải thích của yếu tố Đào tạo lao động trong bộ chỉ số PCI. 4.1.2. Mô tả số liệu 4.1.3. Phương pháp ước lượng 4.1.3.1. Dữ liệu mảng 17 Wooldridge (2015) định nghĩa rằng dữ liệu mảng có thể gọi tên là dữ liệu bảng hoặc dữ liệu kết hợp, hay được hiểu là sự kết hợp các quan sát theo chuỗi thời gian và theo cả không gian. Do vậy, sự kết hợp của hai loại số liệu bao gồm số liệu chuỗi thời gian (time series) và số liệu chéo (cross sections) có thể được hiểu là số liệu mảng. 4.1.3.2. Các mô hình hồi quy tĩnh 4.1.3.3. Mô hình số liệu mảng động 4.1.4. Kết quả thực nghiệm 4.1.4.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình 4.1.4.2. Kết quả ước lượng thực nghiệm mô hình tĩnh 4.1.4.3. Kết quả ước lượng thực nghiệm mô hình hồi quy số liệu mảng động Bảng 4.12. Kết quả ước lượng thực nghiệm mô hình (1) Biến độc lập Biến phụ thuộc CNNL DVNL PNNNL S lnDTC -0,794 (-0,51) -7,636* (-1,90) -0,056 (-0,01) -11,663 (-1,18) lnDTTN -0,918 (-1,24) 2,537** (2,01) 4,238* (1,72) -18,548 (-1,29) lnFDI -0,092 (-0,53) 0,027 (0,13) 1,077*** (3,58) -3,571 (-1,30) lnKHCN 0,292 (0,97) -3,376* (-1,75) 2,133 (1,61) 2,271 (0,29) lnGDDT 0,160 (0,81) 0,039 (0,10) -2,909 (-1,41) 9,304 (1,12) lnNSLD 0,271 (0,14) 40,229 (1,56) 27,150* (1,85) -34,554* (-1,73) lnPCI 12,47*** (2,81) 10,452 (1,59) 10,476 (1,12) 175,476* (1,74) lnLKV 0,429 (1,41) 3,423* (1,83) 2,435*** (2,90) -2,374 (-1,03) lnGDP 0,967 (0,40) -28,846 (-1,41) -26,484** (-2,28) 26,180** (2,14) lagCNNL 0,322*** (3,28) lagDVNL -0,209 (-0,29) lagPNNNL 0,342 (1,33) lagS 0,077 (0,23) 18 Biến độc lập Biến phụ thuộc CNNL DVNL PNNNL S laglnDTC -0,262 (-0,98) 3,881 (1,28) -1,351 (-1,02) 11,698 (1,01) Cons -47,565** (-2,41) 119,538 (1,07) 100,754 (1,21) - 722,525** (-1,97) Sargan 0,000 0,000 0,000 0,000 Hansen 0,944 1,000 1,000 0,999 Số quan sát 153 153 153 153 Trong ngoặc là giá trị z-test hoặc t-test, với ***, **, * lần lượt là giá trị p- value tương ứng với mức ý nghĩa nhỏ hơn 1%, 5%, 10% Nguồn: Tính toán của tác giả từ Stata Bảng 4.13. Kết quả ước lượng thực nghiệm mô hình (1) với sự lựa chọn các chỉ số thành phần của chỉ số PCI Biến độc lập Biến phụ thuộc CNNL DVNL PNNNL S lnDTC 0,211 (0,02) 48,377 (1,59) -39,417 (-1,11) -47,856** (-2,14) lnDTTN -10,429** (-2,11) -0,403 (-0,15) 28,698 (1,23) 16,043 (1,59) lnFDI -0,465 (-0,73) 2,947 (1,47) -2,766 (-1,36) -7,050 (-2,29) lnKHCN 3,752** (

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_thuc_trang_chuyen_dich_co_cau_nganh_kinh_te.pdf
Tài liệu liên quan