Tóm tắt Luận án Thực trạng và giải pháp phát triển thể lực cho học sinh Phổ thông người dân tộc thiểu số khu vực Trung Du và miền núi phía Bắc

Thực trạng lãnh đạo, chỉ đạo của Ban giám hiệu về công tác GDTC và thể

thao trường học tại các trường phổ thông khu vực TD&MNPB

Ban giám hiệu nhà trường đã rất quan tâm và quan tâm tới hoạt động GDTC

và thể thao trường học (chiếm 91,18%). Đây là một ưu điểm rất lớn trong việc phát

triển các hoạt động GDTC nội khóa và thể thao ngoại khóa nhằm nâng cao thể lực

cho HS các trường phổ thông khu vực TD&MNPB.

Thực trạng nhận thức về vai trò, tác dụng của công tác GDTC và thể thao

trường học trong các trường phổ thông khu vực TD&MNPB

Đa số cán bộ, GV và HS đều cho đây là nhiệm vụ rất quan trọng và quan

trọng chiếm tỷ lệ cao (77,94% và 70,28%). Tuy nhiên vẫn còn một tỷ lệ không nhỏ

số cán bộ, GV và HS nhận thức chưa đúng về vai trò của công tác GDTC và thể

thao trường học trong nhà trường, coi đây là môn học không quan trọng, không có

tác dụng và làm mất thời gian, ảnh hưởng tới việc học môn khác. Đây sẽ là nhóm

đối tượng làm hạn chế sự phát triển phong trào tập luyện TDTT trong nhà trường.

Cơ sở vật chất, sân bãi phục vụ công tác GDTC và thể thao trường học tại

các trường phổ thông khu vực TD&MNPB.

Thực trạng cơ sở vật chất, sân bãi tại các trường còn thiếu cả về số lượng và

yếu về chất lượng, chưa đáp ứng được nhu cầu tập luyện, học tập GDTC nội khóa

và TDTT ngoại khóa cho HS.

pdf14 trang | Chia sẻ: quyettran2 | Ngày: 29/12/2022 | Lượt xem: 508 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Thực trạng và giải pháp phát triển thể lực cho học sinh Phổ thông người dân tộc thiểu số khu vực Trung Du và miền núi phía Bắc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ừ trang 8 tới trang 52 của luận án. Quá trình nghiên cứu chương 1 của luận án đã hệ thống hóa các quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC trong trường học các cấp; tổng hợp được những cơ sở lý luận bao gồm những khái niệm cơ bản về thể lực, các khái niệm có liên quan và những yếu tố tác động tới PTTL của HS phổ thông DTTS cũng như đặc điểm tâm lý, sinh lý - giải phẫu lứa tuổi HS phổ thông DTTS. 4 CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. Phương pháp nghiên cứu Quá trình nghiên cứu luận án sử dụng 8 phương pháp khoa học thường quy trong nghiên cứu khoa học TDTT gồm: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu; Phương pháp quan sát sư phạm; Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm; Phương pháp kiểm tra sư phạm; Phương pháp điều tra xã hội học; Phương pháp phân tích SWOT; Phương pháp thực nghiệm sư phạm và Phương pháp toán thống kê. 2.2. Tổ chức nghiên cứu Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành tại Trường Đại học TDTT Bắc Ninh và 30 trường phổ thông (12 trường tiểu học, 12 trường THCS, 6 trường THPT) thuộc 6 tỉnh (Lai Châu; Hà Giang; Sơn La; Cao Bằng; Lào Cai; Thái Nguyên) khu vực TD&MNPB. Kế hoạch và thời gian nghiên cứu: Luận án được nghiên cứu trong vòng 4 năm từ tháng 12 năm 2016 đến tháng 12 năm 2020. CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Thực trạng phát triển thể lực của học sinh phổ thông người dân tộc thiểu số khu vực Trung du và miền núi phía Bắc 3.1.1. Thực trạng các yếu tố đảm bảo công tác Giáo dục thể chất nhằm phát triển thể lực cho học sinh phổ thông người dân tộc thiểu số khu vực Trung du và miền núi phía Bắc 3.1.1.1. Xác định các tiêu chí đánh giá các yếu tố đảm bảo công tác Giáo dục thể chất nhằm phát triển thể lực cho học sinh phổ thông người dân tộc thiểu số khu vực Trung du và miền núi phía Bắc Trên cơ sở tham khảo tài liệu, quan sát sư phạm và phỏng vấn trực tiếp các GV giảng dạy TD tại các trường phổ thông khu vực TD&MNPB, các chuyên gia GDTC và qua công tác GDTC nội khóa và hoạt động TDTT ngoại khóa, luận án đã lựa chọn được 09 tiêu chí đánh giá các yếu tố đảm bảo cho công tác GDTC nhằm PTTL cho HS phổ thông người DTTS khu vực TD&MNPB. Để có cơ sở xác định tiêu chí đánh giá các yếu tố đảm bảo cho công tác GDTC nhằm PTTL cho HS phổ thông người DTTS khu vực TD&MNPB, luận án tiến hành phỏng vấn các chuyên gia, cán bộ quản lý, các GV giảng dạy TD tại các trường phổ thông khu vực TD&MNPB. Cách trả lời cụ thể được đánh giá theo 5 mức. Qua đó, Luận án lựa chọn được 7 tiêu chí đánh giá (có kết quả phỏng vấn đạt mức cần thiết trở lên (có điểm số trung bình [3,4 – 5,0]). 21 Lồng ghép tuyên truyền về tác dụng, tầm quan trọng của tập luyện TDTT trong các buổi họp phụ huynh, tờ rơi thông báo đến phụ huynh từ 0 buổi/năm trước thực nghiệm, tăng thành 2 buổi/năm sau thực nghiệm, tăng 2 buổi/năm đạt tỷ lệ tăng trưởng 200%. Tóm lại, mức tăng trưởng số lượng buổi tuyên truyền của nhóm thực nghiệm tốt hơn hẳn nhóm đối chứng. Như vậy, giải pháp 1 đã được triển khai tốt tại các trường nhóm thực nghiệm. Giải pháp 2: Đa dạng hóa nội dung và hình thức hoạt động TDTT ngoại khóa theo nhu cầu và điều kiện thực tiễn của nhà trường Thống kê kết quả đạt được khi triển khai ứng dụng giải pháp 2 tại các trường thực nghiệm được trình bày tại bảng 3.44. Bảng 3.44. Kết quả thực hiện giải pháp 2 TT Nội dung Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Trước TN Sau TN W% Trước TN Sau TN W% 1 Số lượng học sinh tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa 143 147 2,76 143 432 100,5 2 Số lượng câu lạc bộ thể thao được thành lập 2 2 0 2 8 120 3 Số học sinh tham gia tập luyện tại CLB thể thao 142 145 2,09 144 432 100 4 Số giải thi đấu, giao hữu thể thao được tổ chức trong năm học 6 7 15,38 7 16 78,26 5 Số vận động viên năng khiếu thể thao được tuyển chọn 4 4 0,00 4 8 66,67 Qua bảng 3.44 cho thấy: Tỷ lệ HS tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa ở nhóm đối chứng tăng không đáng kể (chỉ 2,76%), tuy nhiên tỷ lệ HS tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa ở nhóm thực nghiệm tăng cao đạt tỷ lệ tăng trưởng 100,5%. Số lượng câu lạc bộ thể thao được thành lập: Căn cứ vào điều kiện thực tiễn của nhà trường thực nghiệm và nhu cầu, sở thích của các em HS đã Thành lập được 8 Câu lạc bộ thể thao: Đá cầu, Võ, Điền Kinh, Bóng Đá, Cầu Lông, Đẩy Gậy, Bắn Nỏ, Bóng Chuyền. Đạt tỷ lệ tăng trưởng 120%. Số HS tham gia tập luyện tại CLB thể thao ở nhóm đối chứng tăng không đáng kể (chỉ 2,09%), 100% HS nhóm thực nghiệm đều tham gia tập luyện một câu lạc bộ thể thao trở lên. Sau 1 năm học thực nghiệm nhóm trường thực nghiệm đã tổ chức được 16 giải thi đấu và giao hữu thể thao hơn nhóm trường đối chứng 9 giải, qua đó đã 20 Đánh giá kết quả thực nghiệm các giải pháp: Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của công tác GDTC và thể thao trường học với việc PTTL cho học sinh người DTTS Kết quả ứng dụng giải pháp 1 được trình bày tại bảng 3.43. Bảng 3.43. Kết quả thực hiện giải pháp 1 T T Nội dung Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Trước TN Sau TN W% Trước TN Sau TN W% 1 Số lượng hội nghị quán triệt các Chủ trương, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về công tác TDTT trong trường học 2 2 0,00 2 4 66,67 2 Số lượng tuyên truyền về tác dụng, tầm quan trọng của tập luyện TDTT 3 3 0,00 3 7 80,00 3 Số đợt tuyên truyền trên các phương tiện thông tin nội bộ của nhà trường (loa đài, pano áp phích dán và treo xung quanh trường) 2 2 0,00 2 5 85,71 4 Lồng ghép tuyên truyền về tác dụng, tầm quan trọng của tập luyện TDTT trong các buổi họp phụ huynh, tờ rơi thông báo đến phụ huynh. 0 0 - 0 2 200 Qua bảng 3.43 cho thấy: Số lượng hội nghị quán triệt các Chủ trương, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về công tác TDTT trong trường học từ 2 buổi/năm trước thực nghiệm, tăng thành 4 buổi/năm sau thực nghiệm, tăng 2 buổi/năm đạt tỷ lệ tăng trưởng 66,67%. Số lượng tuyên truyền về tác dụng, tầm quan trọng của tập luyện TDTT từ 3 buổi/năm trước thực nghiệm, tăng thành 7 buổi/năm sau thực nghiệm, tăng 4 buổi/năm đạt tỷ lệ tăng trưởng 80,00%. Số đợt tuyên truyền trên các phương tiện thông tin nội bộ của nhà trường (loa đài, pano áp phích dán và treo xung quanh trường) từ 2 đợt/năm trước thực nghiệm, tăng thành 5 đợt/năm sau thực nghiệm, tăng 3 đợt/năm đạt tỷ lệ tăng trưởng 85,71%. 5 Trong quá trình nghiên cứu luận án sẽ tiến hành đánh giá các yếu tố đảm bảo cho công tác GDTC nhằm PTTL cho HS phổ thông người DTTS khu vực TD&MNPB theo các tiêu trí trên. 3.1.1.2. Thực trạng các yếu tố đảm bảo cho công tác Giáo dục thể chất nhằm phát triển thể lực cho học sinh phổ thông người dân tộc thiểu số khu vực Trung du và miền núi phía Bắc Thực trạng lãnh đạo, chỉ đạo của Ban giám hiệu về công tác GDTC và thể thao trường học tại các trường phổ thông khu vực TD&MNPB Ban giám hiệu nhà trường đã rất quan tâm và quan tâm tới hoạt động GDTC và thể thao trường học (chiếm 91,18%). Đây là một ưu điểm rất lớn trong việc phát triển các hoạt động GDTC nội khóa và thể thao ngoại khóa nhằm nâng cao thể lực cho HS các trường phổ thông khu vực TD&MNPB. Thực trạng nhận thức về vai trò, tác dụng của công tác GDTC và thể thao trường học trong các trường phổ thông khu vực TD&MNPB Đa số cán bộ, GV và HS đều cho đây là nhiệm vụ rất quan trọng và quan trọng chiếm tỷ lệ cao (77,94% và 70,28%). Tuy nhiên vẫn còn một tỷ lệ không nhỏ số cán bộ, GV và HS nhận thức chưa đúng về vai trò của công tác GDTC và thể thao trường học trong nhà trường, coi đây là môn học không quan trọng, không có tác dụng và làm mất thời gian, ảnh hưởng tới việc học môn khác. Đây sẽ là nhóm đối tượng làm hạn chế sự phát triển phong trào tập luyện TDTT trong nhà trường. Cơ sở vật chất, sân bãi phục vụ công tác GDTC và thể thao trường học tại các trường phổ thông khu vực TD&MNPB. Thực trạng cơ sở vật chất, sân bãi tại các trường còn thiếu cả về số lượng và yếu về chất lượng, chưa đáp ứng được nhu cầu tập luyện, học tập GDTC nội khóa và TDTT ngoại khóa cho HS. Đội ngũ giáo viên thể dục tại các trường phổ thông khu vục TD&MNPB Tỷ lệ các trường trung học phổ thông (THPT) đạt cao nhất chiếm 66,67% số trường đủ số lượng GV theo quy định của Bộ GD&ĐT. Tuy nhiên, ở các trường Tiểu học mới có 50,00% số trường có đủ số lượng GV theo quy định của Bộ GD&ĐT. Tỷ lệ này ở các trường trung học cơ sở (THCS) là 58,33%. Do vậy, tăng cường thêm số lượng giáo viên TD cho các trường phổ thông khu vực TD&MNPB là vấn đề cần thiết để nâng cao chất lượng GDTC cho HS phổ thông người DTTS khu vực TD&MNPB. Chương trình GDTC nội khóa trong các trường phổ thông khu vực TD&MNPB Chương trình môn học GDTC nội khóa được áp dụng cho HS phổ thông (ở cả 3 cấp học) khu vực TD&MNPB hiện tại đang được phân phối theo đúng chương trình của Bộ GD&ĐT, tổng số giờ học GDTC nội khóa trong một năm học là 70 6 tiết học, mỗi tiết học 45 phút theo quy định, được chia cho 2 học kỳ (37 tuần học/năm), mỗi học kỳ học 34 - 36 tiết, mỗi tuần 2 tiết theo thời khoá biểu của nhà trường. Riêng HS lớp 1 học mỗi tuần 1 tiết học trong 35 tuần, tổng số là 35 tiết. Phần lớn các trường thực hiện đầy đủ các nội dung GDTC của Bộ GD&ĐT quy định (76,67%). Tuy nhiên, do khó khăn về giáo viên TD thiếu và cơ sở vật chất, sân bãi tại các trường còn thiếu cả về số lượng và yếu về chất lượng nên một số trường (23,33%) chưa thực hiện đầy đủ được các nội dung GDTC của Bộ GD&ĐT quy định. Mức độ yêu thích và tính tích cực học tập của HS về GDTC nội khóa tại các trường phổ thông khu vực TD&MNPB Đa số các em HS người DTTS đều rất yêu thích và yêu thích môn học GDTC nội khóa chiếm tỷ lệ (63,33%). Tuy nhiên vẫn còn có HS người DTTS có thái độ bình thường (32,92%) về môn học GDTC nội khóa, thậm trí vẫn còn có 3,75% các em HS người DTTS không yêu thích môn học này. Để đánh giá mức độ tính tích cực của HS người người DTTS khi học tập môn học GDTC nội khóa tại các trường phổ thông khu vực TD&MNPB, chúng tôi tiến hành phỏng vấn 1440 HS người DTTS về mức độ tích cực học tập. Kết quả được trình bày ở bảng 3.11. Bảng 3.11. Thực trạng tính tích cực học tập của học sinh người dân tộc thiểu số về Giáo dục thể chất nội khóa tại các trường phổ thông khu vực Trung du và miền núi phía Bắc (n=1440) Nội dung Kết quả phỏng vấn mi % Điểm trung bình Rất tích cực (5 điểm) 241 16,74 3,690 Tích cực (4 điểm) 653 45,35 Bình thường (3 điểm) 404 28,05 Ít tích cực (2 điểm) 142 9,86 Không tích cực (1 điểm) 0 0 Qua bảng 3.11 cho thấy: Đa số các em học sinh DTTS đều có thái độ rất tích cực và tích cực khi học tập môn học GDTC nội khóa, chiếm tỷ lệ 62,09%. Tuy nhiên vẫn còn có học sinh DTTS có thái độ bình thường, chiếm tỷ lệ 28,05% với môn học GDTC, thậm trí vẫn còn có 9,86% các em học sinh DTTS không tích cực với môn học này. Chính vì vậy, cần có các giải pháp phù hợp để tăng tính tích cực cho học sinh DTTS để học tập môn học GDTC tốt hơn. Động cơ, nhu cầu, hình thức, mức độ tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa của học sinh phổ thông người DTTS khu vực TD&MNPB Động cơ tham gia tập luyện của HS người DTTS chủ yếu là do động cơ các em được vui chơi, chiếm tỷ lệ 81,88%; được thi đấu với nhau, chiếm tỷ lệ 61,18%; 19 HS nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng đã có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở cả HS nam và HS nữ, kết quả thể hiện ở ttính>tbảng ở ngưỡng P <0,05. Để thấy rõ hơn sự khác biệt trình độ thể lực của HS người DTTS nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm sau 1 năm học thực nghiệm ứng dụng các giải pháp, luận án tiếp tục tiến hành tính nhịp tăng trưởng thể lực của HS người DTTS. Kết quả cho thấy: Sau 1 năm học thực nghiệm ứng dụng 02 giải pháp đã lựa chọn của luận án, nhịp tăng trưởng thể lực của HS người DTTS nhóm thực nghiệm đã tốt hơn nhóm đối chứng ở cả HS nam và HS nữ. Chứng tỏ các 02 giải pháp đã lựa chọn của luận án đã có hiệu quả trong việc PTTL cho HS người DTTS nhóm thực nghiệm. Song song với việc so sánh kết quả kiểm tra thể lực của HS nhóm thực nghiệm và đối chứng, luận án tiến hành so sánh tỷ lệ HS đạt tiêu chuẩn thể lực của 2 nhóm thời điểm sau 1 năm học thực nghiệm. Kết quả được trình bày tại bảng 3.42. Bảng 3.42. Kết quả so sánh tỷ lệ xếp loại thể lực của học sinh người dân tộc thiểu số nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm, thời điểm sau 1 năm học thực nghiệm (n=859) Phân loại Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm So sánh mi % mi % Khối 6 n=109 n=107 2 P Tốt 29 26,61 34 31,78 6,54 <0,05 Đạt 58 53,21 65 60,75 Chưa đạt 22 20,18 8 7,48 Khối 7 n=105 n=109 2 P Tốt 30 28,57 37 33,94 6,06 <0,05 Đạt 58 55,24 66 60,55 Chưa đạt 17 16,19 6 5,50 Khối 8 n=108 n=105 2 P Tốt 32 29,63 36 34,29 6,94 <0,05 Đạt 55 50,93 62 59,05 Chưa đạt 21 19,44 7 6,67 Khối 9 n=105 n=111 2 P Tốt 30 28,57 36 32,43 8,02 <0,05 Đạt 53 50,48 66 59,46 Chưa đạt 22 20,95 9 8,11 Kết quả bảng 3.42 cho thấy: Ở thời điểm sau 1 năm học thực nghiệm, kết quả so sánh phân loại thể lực HS theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT của nhóm thực nghiệm đã tốt hơn nhóm đối chứng, thể hiện ở 2 tính >2 bảng ở ngưỡng P<0,05. Điều này chứng tỏ giải pháp mà luận án đã lựa chọn ứng dụng đã có hiệu quả cao trong việc nâng cao tỷ lệ HS đạt tiêu chuẩn thể lực theo quy định của Bộ GD&ĐT. 18 Trước khi tiến hành thực nghiệm, luận án tiến hành kiểm tra đánh giá trình độ thể lực của đối tượng nghiên cứu thông qua 06 test đã xác định để làm cơ sở so sánh với kết quả kiểm tra đánh giá sau thực nghiệm trên đối tượng nghiên cứu. Kết quả cho thấy: Ở thời điểm trước thực nghiệm, kết quả kiểm tra trình độ thể lực của HS nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là tương đương nhau ở cả HS nam và HS nữ, kết quả thể hiện ở ttính0.05. Song song với việc so sánh trình độ thể lực của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm, chúng tôi tiến hành so sánh tỷ lệ xếp loại thể lực của HS người DTTS nhóm đối chứng và thực nghiệm theo quy định của Bộ GD&ĐT. Kết quả được trình bày ở bảng 3.36. Bảng 3.36. Kết quả so sánh tỷ lệ xếp loại thể lực của học sinh người dân tộc thiểu số nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm, thời điểm trước thực nghiệm (n=859) Phân loại Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm So sánh mi % mi % Khối 6 n=109 n=107 2 P Tốt 29 26,61 29 27,10 0,12 >0,05 Đạt 58 53,21 57 53,27 Chưa đạt 22 20,18 21 19,63 Khối 7 n=105 n=109 2 P Tốt 32 30,48 33 30,28 0,18 >0,05 Đạt 51 48,57 54 49,54 Chưa đạt 22 20,95 22 20,18 Khối 8 n=108 n=105 2 P Tốt 34 31,48 33 31,43 0,75 >0,05 Đạt 54 50,00 52 49,52 Chưa đạt 20 18,52 20 19,05 Khối 9 n=105 n=111 2 P Tốt 34 32,38 36 32,43 1,98 >0,05 Đạt 52 49,52 54 48,65 Chưa đạt 19 18,10 21 18,92 Kết quả bảng 3.36 cho thấy: Ở thời điểm trước thực nghiệm, kết quả so sánh phân loại thể lực HS người DTTS theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT cũng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa HS người DTTS nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm, thể hiện ở 2 tính 0,05 Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm Sau khi kết thúc quá trình 1 năm học thực nghiệm, các đối tượng nghiên cứu đã ứng dụng 02 giải pháp được luận án lựa chọn, luận án tiếp tục kiểm tra và so sánh trình độ thể lực của HS người DTTS nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm. Kết quả cho thấy: Sau 1 năm học thực nghiệm, kết quả kiểm tra trình độ thể lực của 7 tăng cường sức khoẻ, (chiếm tỷ lệ 55,35%); do nhu cầu nâng cao năng lực vận động, chiếm tỷ lệ 55,90%. Nhu cầu tham gia tập luyện thể thao ngoại khóa của HS phổ thông người DTTS khu vực TD&MNPB: Đa số các em đều muốn tham gia tập luyện, chiếm tỷ lệ 70,56%. Hình thức tham gia tập luyện ngoại khóa các môn thể thao của các em HS người DTTS chủ yếu là tự tập luyện là chính. Các môn thể thao như: Đá cầu, Võ, Điền kinh, Bóng đá, Cầu lông, Đẩy gậy, Bắn nỏ được các em HS người DTTS ưu thích tập luyện ngoại khóa nhiều nhất do tính phổ biến và sự đơn giản về cơ sở vật chất, dụng cụ tập luyện của các môn thể thao này. Trong số 1440 HS người DTTS được hỏi, có tới 72,15% số HS thích tham gia tập luyện tại một câu lạc bộ thể thao nào đó, có 424 HS thường xuyên tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa chiếm tỷ lệ 29,45%, 824 HS thỉnh thoảng tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa chiếm tỷ lệ 57,22% và có 192 HS không tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa chiếm tỷ lệ 13,33%. Như vậy, cần có giải pháp tác động để số lượng HS người DTTS tham gia tập luyện hơn và thường xuyên hơn. 3.1.2. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng phát triển thể lực của học sinh phổ thông người dân tộc thiểu số khu vực Trung du và miền núi phía Bắc Trên cơ sở lý luận, qua thực tiễn, qua phỏng vấn trực tiếp. Luận án đã lựa chọn được 9 yếu tố được cho là ảnh hưởng đến PTTL của HS phổ thông người DTTS khu vực TD&MNPB. Sau khi xác định được những yếu tố ảnh hưởng luận án tiến hành đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến đối tượng nghiên cứu. Luận án tiến hành phỏng vấn 68 cán bộ quản lý, GV thuộc các đơn vị có liên quan trong nhà trường khu vực TD&MNPB. Các yếu tố được khảo sát với thang điểm ở 5 mức độ. Kết quả được trình bày tại bảng 3.15. Qua bảng 3.15 cho thấy: PTTL cho HS phổ thông người DTTS khu vực TD&MNPB chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, chủ yếu là do: dinh dưỡng; tính tích cực, chủ động tự học tập, rèn luyện của HS; bệnh tật; điều kiện sống và môi trường sống; cơ sở vật chất, sân bãi phục vụ công tác GDTC và hoạt động TDTT; nhận thức của HS về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của công tác GDTC và thể thao trường học; đội ngũ giáo viên GDTC các ý kiến này đều được đánh giá ở mức độ ảnh hưởng lớn (có điểm trung bình  [3,40 – 5,00]). Các yếu tố khác như: Phong tục tập quán; di truyền có ảnh hưởng nhưng ở mức độ bình thường tới PTTL cho HS phổ thông người DTTS (do có điểm trung bình  [2,60 – 3,40]). Như vậy, có 9 yếu tố ảnh hưởng đến PTTL của HS phổ thông người DTTS khu vực TD&MNPB, trong đó có 7 yếu tố ảnh hưởng chính luận án đặc biệt quan tâm để có cơ sở khi lựa chọn và đề xuất giải pháp. 8 Bảng 3.15. Kết quả phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên về các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thể lực cho học sinh phổ thông người dân tộc thiểu số khu vực Trung du và miền núi phía Bắc (n=68) T T Các yếu tố Kết quả Điểm trung bình Rất ảnh hưởng Ảnh hưởng Bình thường Ít ảnh hưởng Không ảnh hưởng 1 Tính tích cực học tập, rèn luyện của HS 39 22 3 2 2 4,38 2 Nhận thức của HS về vai trò, tác dụng của công tác GDTC và thể thao trường học. 51 9 6 2 0 4,60 3 Phong tục tập quán 10 16 29 9 4 3,28 4 Cơ sở vật chất, sân bãi phục vụ công tác GDTC và thể thao trường học. 41 20 4 2 1 4,44 5 Dinh dưỡng 37 20 8 2 1 4,32 6 Điều kiện sống và môi trường sống 28 27 11 1 1 4,18 7 Di truyền 12 15 30 7 4 3,35 8 Đội ngũ giáo viên TD 44 17 4 2 1 4,49 9 Bệnh tật 43 18 5 1 1 4,49 3.1.3. Thực trạng phát triển thể lực của học sinh phổ thông người dân tộc thiểu số khu vực Trung du và miền núi phía Bắc 3.1.3.1. Thực trạng phát triển thể lực của học sinh Tiểu học người dân tộc thiểu số khu vực Trung du và miền núi phía Bắc Các tố chất thể lực phát triển theo tuổi với nhịp độ tăng trưởng không đồng đều giữa các độ tuổi, giữa trẻ nam và nữ có sự khác biệt với biểu hiện nam tốt hơn ở nữ, mức độ phát triển tăng nhanh, rõ nhận thấy ở trẻ nữ lứa tuổi 9, 10, đặc biệt là sức mạnh. Kết quả thu được ở các tiêu chí phản ánh sức mạnh và sức bền của mẫu nghiên cứu có sự tản mát, không tập trung. Đây là các tố chất chịu chi phối nhiều bởi yếu tố môi trường xã hội đã cho thấy trẻ chưa được tập luyện đầy đủ, có hệ thống, sự phát triển diễn ra theo hướng cá thể. Sự PTTL tăng nhanh ở tuổi 10 và tăng cao hơn ở nữ. 17 Phương pháp thực nghiệm: Luận án sử dụng phương pháp thực nghiệm so sánh song song. Thời gian tổ chức thực nghiệm: Được tiến hành từ tháng 9/2018 đến tháng 6/2019. Giới hạn thực nghiệm Giới hạn về nội dung Căn cứ vào điều kiện thực tế, thời gian và phạm vi nghiên cứu của luận án, bản thân nghiên cứu sinh không thể thực hiện tất cả các nội dung trong các giải pháp mà luận án đã lựa chọn và xây dựng mà chỉ có thể tổ chức thực nghiệm được các giải pháp mà trong điều kiện cá nhân có thể thực hiện được. Các giải pháp mà luận án lựa chọn ứng dụng gồm: Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của công tác GDTC và thể thao trường học với việc PTTL cho học sinh người DTTS. Giải pháp 2: Đa dạng hóa nội dung và hình thức hoạt động TDTT ngoại khóa theo nhu cầu và điều kiện thực tiễn của nhà trường. Nội dung cụ thể của giải pháp được trình bày tại phần 3.2.1.2 của luận án. Giới hạn về cơ sở thực nghiệm Cơ sở được luận án lựa chọn để tiến hành thực nghiệm thỏa mãn các điều kiện sau: là các nhà trường mang tính đại diện cao về đặc điểm của nhà trường khu vực TD&MNPB; cơ sở vật chất cơ bản đáp ứng nhu cầu; là các trường đủ giáo viên TDTT chuyên trách đảm nhiệm; nội dung thực nghiệm được Sở GD&ĐT, Ban giám hiệu nhà trường cho phép triển khai. Do điều kiện thực tế, con người, kinh phí nghiên cứu và khả năng của bản thân không thể thực hiện ứng dụng giải pháp mà luận án lựa chọn ứng dụng tại tất cả các các trường. Chính vì vậy, chúng tôi lựa chọn cơ sở thực nghiệm là THCS Yên Trạch, THCS Yên Ninh ở Huyện Phú Lương, Tỉnh Thái nguyên. Giới hạn khách thể thực nghiệm:. Khách thể thực nghiệm gồm: 432 HS người DTTS, trong đó có 218 HS nam và 214 HS nữ hiện đang học THCS Yên Ninh thực nghiệm các nội dung thực nghiệm. Khách thể đối chứng gồm: 427 HS người DTTS, trong đó có 216 HS nam và 211 HS nữ hiện đang học THCS Yên Trạch thực hiện công tác GDTC bình thường. Tiêu chí đánh giá: Căn cứ vào điều kiện thực tế, thời gian và phạm vi nghiên cứu của luận án, để xác định hiệu quả tác động của các giải pháp PTTL học sinh phổ thông DTTS khu vực TD&MNPB luận án đánh giá theo tiêu chí sau: Đánh giá trình độ thể lực và xếp loại trình độ thể lực của HS theo quy định của Bộ GD&ĐT (QĐ 53/2008/QĐ-BGDĐT). Đánh giá kết quả thực nghiệm các giải pháp. 3.2.2.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm 16 Bảng 3.31. Kết quả kiểm chứng giải pháp thể lực cho học sinh phổ thông người dân tộc thiểu số khu vực Trung du và miền núi phía Bắc (n=30) TT Giải pháp Đánh giá theo thang đo Likert Trung bình Kết luận Tính thực tiễn Tính khả thi Tính đồng bộ Tính hiệu quả 1 Nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của công tác GDTC và thể thao trường học với việc PTTL cho học sinh người DTTS. 4,68 4,72 4,65 4,67 4,68 Áp dụng tốt trong thực tiễn 2 Đa dạng hóa nội dung và hình thức hoạt động TDTT ngoại khóa theo nhu cầu và điều kiện thực tiễn của nhà trường 4,36 4,38 4,36 4,43 4,38 Áp dụng tốt trong thực tiễn 3 Cải thiện điều kiện và môi trường sống cho người DTTS nói chung và học sinh DTTS nói riêng. 4,13 4,09 3,96 4,16 4,09 Áp dụng được trong thực tiễn 4 Tăng cường dinh dưỡng cho học sinh người DTTS. 4,07 3,96 4,12 4,25 4,10 Áp dụng được trong thực tiễn 5 Cải tạo, đầu tư, bảo quản, nâng cấp cơ sở vật chất, sân bãi phục vụ tập luyện. 4,63 4,54 4,44 4,25 4,47 Áp dụng tốt trong thực tiễn 6 Tổ chức thực hiện thành công Đề án tổng thể phát triển GDTC và thể thao trường học giai đoạn 2016 – 2020, định hướng đến năm 2025 4,07 3,96 4,12 4,25 4,10 Áp dụng được trong thực tiễn 3.2.3. Kiểm chứng thực tiễn hiệu quả một số giải pháp phát triển thể lực cho học sinh phổ thông người dân tộc thiểu số khu vực Trung du và miền núi phía Bắc 3.2.3.1. Xây dựng kế hoạch thực nghiệm 9 Song song với việc so sánh trình độ thể lực của HS. Luận án tiến hành đánh giá thể lực HS Tiểu học người DTTS khu vực TD&MNPB theo quyết định 53/2008/QĐ-BGDĐT về đánh giá, xếp loại thể lực HS, sinh viên. Kết quả thu được cho thấy: Đa số HS được kiểm tra thuộc mức đạt (trên 45%). Tỷ lệ HS có kết quả kiểm tra thể lực loại tốt chiếm (31,53% đến 33,33%). Vẫn còn tới (19,09% đến 21,82%) tổng số HS được khảo sát chưa đạt tiêu chuẩn đánh giá thể lực theo quy định. Tuy nhiên, mức độ chênh lệch giữa các khối không nhiều. 3.1.3.2. Thực trạng phát triển thể lực của học sinh Trung học cơ sở người dân tộc thiểu số khu vực Trung du và miền núi phía Bắc Các tố chất thể lực phát triển theo tuổi với nhịp độ tăng trưởng không đồng đều giữa các độ tuổi, giữa trẻ nam và nữ có sự khác biệt với biểu hiện nam tốt hơn ở nữ, mức độ phát triển tăng nhanh, rõ nhận thấy ở trẻ lứa tuổi 12,13,14, đặc biệt là sức mạnh và sức bền. Sự phát triển thể lực tăng nhanh ở tuổi 12-14 đã chứng tỏ hiệu quả tác động dương tính của các hormone sinh dục lên toàn bộ quá trình PTTC khi trẻ bước vào giai đoạn phát dục trưởng thành. Nam bước vào thời kỳ phát dục muộn hơn đã thúc đẩy nhanh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_thuc_trang_va_giai_phap_phat_trien_the_luc_c.pdf
  • pdfTRANG THONG TIN.pdf
  • docTRANG THONG TIN.doc
Tài liệu liên quan