Trong trường hợp thụ động, các tham số tối ưu dựa trên dòng
năng lượng truyền từ bên ngoài vào toàn hệ thống và dòng năng
lượng từ bên ngoài cộng với dòng năng lượng từ TMD truyền vào hệ
chính đã được tìm bằng phương pháp số và so sánh với lời giải Den
Hartog, áp dụng cho hệ 1 bậc tự do.
Trong trường hợp bán chủ động, luận án đã đề xuất 2 phiên
bản thuật toán điều khiển cản bật tắt dựa trên 2 chỉ tiêu dòng năng
lượng khác nhau, áp dụng cho hệ nhiều bậc tự do có gắn TMD. Để
hiệu chỉnh 2 phiên bản này tốt hơn, luận án đã tạo ra đáp ứng cận
dưới, tính toán mô phỏng số được thực hiện để làm rõ khả năng linh
hoạt trong việc lựa chọn chỉ tiêu dòng năng lượng để điều khiển
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 07/03/2022 | Lượt xem: 307 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Tối ưu hóa dòng năng lượng dao động trong điều khiển hệ port - Controlled hamiltonian, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ort Controlled Hamilton System).
1.1. Điều khiển dao động
Các phương pháp điều khiển dao động phân loại theo mặt
năng lượng cơ bản bao gồm điều khiển dạng thụ động, dạng chủ
động và dạng bán chủ động. Trong thực tế, việc điều khiển dao động
theo dạng nào phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm và cả về mặt chi phí
của từng kết cấu cụ thể. Luận án này chỉ nghiên cứu điều khiển dạng
thụ động và bán chủ động do sự hợp lý giữa hiệu quả và độ tin cậy
của 2 phương pháp này.
1.2. Phân tích dòng năng lượng
Biến số được nghiên cứu trong phân tích dòng năng lượng là
sự kết hợp các tác động do lực, vận tốc, và tích của chúng (công
suất), tức là tốc độ thay đổi năng lượng. Sự kết hợp này đóng vai trò
như một tham số duy nhất để mô tả tính chất động lực và các đáp
ứng của một hệ, bao gồm và phản ánh đầy đủ thông tin về trạng thái
cân bằng và chuyển động của hệ đó. Do đó vượt qua các hạn chế
trong việc nghiên cứu các đáp ứng lực và đáp ứng chuyển động riêng
biệt.
1.3. Hệ PCH (Port- Controlled Hamiltonian Systems)
Hệ Hamilton cổ điển có thể được viết lại dưới dạng sau:
( )
H
z
H
z
= +
=
T
z J - R Gu
y G
(1.5)
trong đó z là véc tơ trạng thái của hệ thống, H là hàm Hamilton, u là
cổng vào của hệ thống, G là ma trận phân bố đầu vào của hệ thống,
4
T
J = -J là ma trận hệ thống thể hiện các tương tác được bảo toàn,
T
R = R là ma trận hệ thống thể hiện các tương tác bị tiêu tán năng
lượng, y là cổng ra của hệ thống. Hệ phương trình (1.5) được gọi là
hệ PCH (Port Controlled Hamilton Systems).
Phương trình "dòng năng lượng" có dạng
T
H H
H
z z
= −
T
u y R (1.9)
trong đó vế trái là biến thiên của hàm Hamilton (thông thường hàm
Hamilton được lấy là cơ năng của hệ). Thành phần đầu tiên của vế
phải là "dòng năng lượng" đưa vào hệ, thể hiện bởi tích vô hướng
giữa cổng vào và cổng ra. Thành phần thứ 2 là dòng năng lượng bị
tiêu tán qua ma trận R.
1.4. Tình hình nghiên cứu và vấn đề đặt ra của luận án
1.4.1. Tình hình nghiên cứu
Các nghiên cứu về điều khiển dao động rất phong phú nhưng
các nghiên cứu đi sâu vào xấp xỉ giải tích đối với hệ PCH có điều
khiển bán chủ động còn hạn chế, đặc biệt là đối với hệ nhiều bậc tự
do. Các nghiên cứu trong nước về điều khiển dao động cũng đã được
tiến hành nhiều nhưng hầu hết các nghiên cứu đều dựa trên cách tiếp
cận kinh điển chứ chưa xét trên khía cạnh dòng năng lượng.
1.4.2. Vấn đề đặt ra của luận án
Luận án tập trung vào các nghiên cứu giải tích của việc tối
ưu các tham số trong điều khiển thụ động và đề xuất các thuật toán
điều khiển bán chủ động dựa trên dòng năng lượng áp dụng cho ba
loại hệ điều khiển dao động cụ thể, có số bậc tự do tăng dần, từ đơn
giản đến phức tạp.
5
CHƯƠNG 2. ĐIỀU KHIỂN DÒNG NĂNG LƯỢNG
TRONG BỘ CÁCH LY DAO ĐỘNG
Chương này xét đến bài toán điều khiển dao động bằng bộ
cách ly dao động một bậc tự do. Sau khi đưa ra các công thức dòng
năng lượng trong bộ cách ly, luận án sẽ nghiên cứu ảnh hưởng của
các tham số của bộ cách ly trong trường hợp bị động với giả thiết
chuyển động nền có dạng điều hoà. Trong trường hợp bán chủ động,
luận án đề xuất thuật toán điều khiển bật tắt dựa trên dòng năng
lượng và hiệu chỉnh thuật toán này dựa trên thuật toán điều khiển tối
ưu.
2.1. Khái niệm bộ cách ly dao động
Cách ly dao động, về cơ bản, liên quan đến việc chèn một
thành phần đàn hồi (hay cách ly) giữa khối lượng dao động và nguồn
dao động để giảm đáp ứng động lực của hệ. Cách ly dao động có thể
đạt được bằng các phương thức thụ động, bán chủ động và chủ động.
2.2. Dòng năng lượng trong bộ cách ly dao động
Xét chi tiết một bộ cách ly dao động như trên hình 2.5.
Hình 2.5: Mô hình bộ cách ly dao động
Phương trình chuyển động phi thứ nguyên có dạng hệ PCH:
( )
0 1
21 0
rx r x r
r xx x
−− −
= + −−
(2.9)
Với các ký hiệu:
( )( )22
0 11
; , ,
1 02
x r
H x x r
x
−
= + − = = −
z J
6
( )
1 0
, 0; ;
2 0 1
r
r x
−
= = = −
u R G y = z (2.10)
Dòng năng lượng đi vào hệ:
( ) ( )2P r x r r x x= − − + − (2.11)
Với
2
c
km
= là tỷ số cản của bộ cách ly
Dòng năng lượng (2.11) gồm hai thành phần: dòng năng
lượng từ nền đi vào lò xo ( )1P r x r= − − và dòng năng lượng đi từ
bộ cản vào khối lượng được cách ly ( )2 2P r x x= − . Vì độ cản là
đại lượng được điều khiển nên ta xem xét điều khiển trực tiếp thành
phần dòng năng lượng P2.
2.3. Ảnh hưởng của độ giảm chấn đến dòng năng lượng
Trong trường hợp chuyển động của nền có dạng điều hòa
0 cosr r = ,
1
n
= là tần số phi thứ nguyên, nt = là thời gian
phi thứ nguyên, áp dụng các phương pháp giải tích, ta thu được dòng
năng lượng P2 gồm ba số hạng, hai số hạng đầu dao động với tần số
2 (gọi là dòng năng lượng dao động) và số hạng thứ ba không đổi
(gọi là dòng năng lượng trung bình).
( )
( )( )
( )
( )
( )
2
2 2 2
2
2 4 2
2
2 2
0
2 2
2 2 2
2
2 2 2
2 4
4 2
cos 2
s
8
1 4
1 4
1 4
1 4 2 in 2
1
1 4
r
P
− +
− − +
=
− +
− +
+
+
− +
−
(2.23)
Giải bài toán tối ưu min-max đối với dòng năng lượng trung
bình max mintbP
→ , ta thu được giá trị tối ưu:
7
0
1
3
= (2.37)
Là tỷ số cản để bộ cách ly rút năng lượng ra khỏi hệ nhiều
nhất trong trường hợp điều khiển thụ động.
2.4. Điều khiển cản bật tắt dựa trên dòng năng lượng
Xét bài toán điều khiển dao động dạng bán chủ động với tỷ
số cản có thể thay đổi giữa 2 giá trị h và l. Dựa trên công thức dòng
năng lượng (2.11), xét thuật toán điều khiển:
( )
( )
2
2
sgn sgn 0
sgn sgn 0
h
l
P r x x
P r x x
= −
=
= −
(2.38)
Trong đó sgn chỉ dấu của biểu thức. Ý nghĩa của logic của
thuật toán như sau. Nếu P2<0 nghĩa là bộ giảm chấn đang lấy năng
lượng ra khỏi hệ thì độ cản đặt ở giá trị bật h để kích hoạt bộ giảm
chấn. Ngược lại nếu bộ giảm chấn đang đưa năng lượng vào hệ
(P2>0) thì đặt giá trị cản ở l để hạn chế hoạt động của bộ giảm chấn.
Ta thực hiện mô phỏng số ở 3 trường hợp tần số kích động: cộng
hưởng, điểm cố định và trên điểm cố định, tương ứng với tần số phi
thứ nguyên bằng 1, 2 và 2 để minh họa hiệu quả của thuật toán
điều khiển bán chủ động.
Hình 2.6: Biên độ dao động
trường hợp =1
Hình 2.7: Biên độ dao động
trường hợp = 2
8
Hình 2.8: Biên độ dao động trường hợp =2
Trong cả 3 trường hợp, cản bật tắt đều có hiệu quả tốt nhất. Trường
hợp điểm cố định (hình 2.7), cản lớn và cản bé đều tạo ra dao động
có biên độ phi thứ nguyên bằng 1. Tuy nhiên cản bật tắt tạo ra dao
động bé hơn. Điều này có nghĩa là cản bật tắt đã vượt qua được hạn
chế cố hữu của trường hợp cản thụ động.
2.5. Hiệu chỉnh luật điều khiển dựa trên điều khiển cản bật tắt
tối ưu
Mục này trình bày một luật điều khiển cản bật tắt cho hiệu
quả tốt nhất trong lớp tất cả các luật điều khiển cản bật tắt có điều
kiện chuyển dựa trên tích số của 2 trạng thái dao động bất kỳ. Luật
điều khiển dựa trên dòng năng lượng (2.38) là một trường hợp riêng
trong lớp các luật điều khiển được xét vì điều kiện chuyển phụ thuộc
vào tích của 2 trạng thái ( )r x− và x .
Luật điều khiển bật tắt tối ưu trong mục này có thể được thực
hiện nếu ta biết hoàn toàn chính xác (không có nhiễu) kích động đầu
vào và kích động đó có dạng điều hòa đơn. Đây là luật điều khiển lý
tưởng và khó có thể thực hiện trong thực tế. Tuy nhiên, các luật điều
khiển thực tế khác lại có thể được hiệu chỉnh theo luật điều khiển tối
ưu được trình bày.
9
Sử dụng kỹ thuật tịnh tiến thời gian và phương pháp cân
bằng điều hòa, trong trường hợp nền dao động điều hòa, tìm được
biên độ dao động phi thứ nguyên tối ưu:
( )( )
( )
( )
2
3
0
2 2
2
2 2 2
0
0
2 2
0
2 2
2 2
2 sin cos2
4 sin 1
min
1 2 sin sin 2
4 sin
h l
l opt
h l h l
l
L
t
h l
opt
h l h l
l
t t t t
t t
J
r
t t t
t t
− − + + +
− − + − + −
=
−
− −
− −
+ − +
( )
2
2
2
1
1
+
−
(2.56)
trong đó LJ là đáp ứng tốt nhất có thể đạt được trong lớp tất cả các
luật điều khiển tối ưu mà thời điểm chuyển phụ thuộc vào tích số của
2 trạng thái dao động nào đó.
Chú ý rằng luật điều khiển bật tắt tối ưu chỉ thực hiện được
nếu biết hoàn toàn chính xác tần số của kích động đầu vào đơn tần.
Lời giải này rất tốt về mặt lý thuyết để đánh giá cũng như hiệu chỉnh
các thuật toán điều khiển thực tế khác. Luận án đề xuất một dạng cải
tiến của thuật toán điều khiển (2.38) dựa trên biên độ tối ưu (2.56).
Thuật toán hiệu chỉnh của (2.38) được đề xuất có dạng:
( ) ( )
( ) ( )
2
2
sgn 0
sgn 0
h
l
r x x r x
r x x r x
− + −
=
− + −
(2.57)
trong đó là một tham số hiệu chỉnh, được thay đổi để cho đáp ứng
của hệ được điều khiển bằng thuật toán (2.57) bám sát nhất với
(2.56).
10
Bảng 2.1. Biên độ của x thay đổi theo tham số hiệu chỉnh
= -
0 (chưa
hiệu chỉnh)
0.5 1
Biên độ của x/r0 1 0.7 0.6 0.7 1
Cận dưới JL/r0 tại
= 2
0.6
Kết quả trên bảng 2.1 cho thấy giá trị hiệu chỉnh =0.5 cho
hiệu quả tốt hơn một chút so với trường hợp chưa hiệu chỉnh =0.
2.6. Kết luận chương 2
Trong trường hợp điều khiển thụ động, với giả thiết chuyển
động nền có dạng điều hoà, luận án đưa ra được giá trị tỷ số cản tối
ưu của bộ cách ly là 1/ 3 .
Trong trường hợp bán chủ động, luận án đã đề xuất thuật
toán điều khiển bán chủ động cản bật tắt dựa trên dòng năng lượng
và thực hiện mô phỏng số ở 3 trường hợp tần số kích động: cộng
hưởng, điểm cố định và trên điểm cố định, tương ứng với tần số phi
thứ nguyên bằng 1, 2 và 2. Các kết quả tính đều đưa ra kết luận
cản bật tắt có hiệu quả tốt hơn so với cản thụ động lớn và cản thụ
động nhỏ.
Để nâng cao hiệu quả của thuật toán điều khiển được đề
xuất, luận án đề xuất hiệu chỉnh điều khiển bằng một tham số dựa
trên đáp ứng của luật điều khiển bật tắt tối ưu. Kết quả cho thấy tham
số hiệu chỉnh khoảng 0.5 cho đáp ứng tại tần số của điểm cố định
(ω= 2 ) đạt được giá trị tối ưu lý thuyết. Các kết quả của chương
này được trình bày trong các bài báo [T1], [T2], [T7].
11
CHƯƠNG 3. ĐIỀU KHIỂN DÒNG NĂNG LƯỢNG
TRONG MÔ HÌNH MỘT PHẦN TƯ Ô TÔ
Tương tự quy trình như chương trước, chương này xét đến
bài toán điều khiển dao động cho một cơ hệ 2 bậc tự do điển hình là
mô hình một phần tư ô tô.
3.1. Khái niệm hệ thống treo của ô tô
Hệ thống treo thông thường cấu thành bởi 3 bộ phận chính:
bộ phận đàn hồi, bộ phận giảm chấn và tập hợp các thành phần cơ
học còn lại. Mô hình ¼ ô tô mô tả sự tương tác giữa hệ thống treo,
lốp và thân xe tại ¼ phương tiện. Thay vì sử dụng các chỉ tiêu kinh
điển khác nhau đối với độ êm dịu và độ bám đường, có thể sử dụng
chỉ tiêu dòng năng lượng để thống nhất thiết kế cho cả 2 bài toán.
3.2. Các công thức dòng năng lượng
Hình 3.3: Mô hình một phần tư ô tô
Tương tự chương trước, xét mô hình ¼ ô tô như hình 3.3,
thông qua hàm Hamilton, viết được phương trình chuyển động dạng
PCH. Trong trường hợp dao động điều hòa tần số , áp dụng các
phương pháp giải tích, thu được dòng năng lượng trung bình
( )
( )( )
6 2 2 2
0
2
2 4
2
2
2 2 2
2
t s
tb
s t t s
t t s
t s t
K x bM
P
M M K M M
K K K M
K M M b
=
− + +
+ −
+ − +
(3.24)
3.3. Ảnh hưởng của độ cản bộ giảm xóc lên dòng năng lượng
trung bình
12
Giải bài toán tối ưu min-max đối với dòng năng lượng trung
bình: max mintbP
→
Ta có nghiệm tối ưu của độ giảm chấn:
( )
( )
4 2
0 0
0 2
0 0
s t s t s t t
t s t
M M M K KM KM KK
b
K M M
−
=
− + + +
+
(3.33)
Và giá trị của Ptb tại điểm dừng có dạng:
( )
( )( )
4 2 2 2
0
0
0
0
0
2
0
2
2
,tb
t
t
s
s
t
K x M
P b
K M M b
− +
= (3.34)
Xét một ví dụ số của xe máy như sau : Ms=117kg, Mt=30kg,
K=26000 N/m, Kt=200000 N/m, x0=1cm.
0
2
1 20Tần số (Hz)
P
tb
(
1
0
3
W
)
b=1000Ns/m
b=b0
b=10000Ns/m
Hình 3.4: Dòng năng lượng trung bình với các độ cản giảm xóc khác
nhau
Kết quả hình vẽ cho thấy độ giảm xóc lớn hơn hoặc bé hơn
giá trị tối ưu đều làm tăng dòng năng lượng đưa vào hệ.
3.4. Điều khiển cản bật tắt dựa trên dòng năng lượng
Xét bài toán kiểm soát dao động dạng bán chủ động với mục
tiêu là độ êm dịu của xe, dòng năng lượng đi vào hệ có dạng:
( )st st sP Kx bx x= − − (3.41)
Luật điều khiển được đề xuất dựa trên công thức dòng năng
lượng (3.41) có dạng:
sgn 0
sgn 0
h st s
l st s
b x x
b
b x x
=
(3.42)
13
Nếu bộ giảm xóc đang lấy năng lượng ra khỏi thân xe thì độ
cản đặt ở giá trị bật bh để để kích hoạt bộ giảm xóc. Ngược lại thì đặt
giá trị cản ở bl để hạn chế hoạt động bộ giảm xóc. Với các số liệu đã
cho ở trên, ngoài ra xét bl=700Ns/m, bh=3000Ns/m. Kết quả tính cho
thấy rõ hiệu quả của thuật toán điều khiển cản bật tắt dựa trên dòng
năng lượng khi so sánh với trường hợp kiểm soát dạng thụ động.
Hình 3.7: Đáp ứng tần số của biên độ dao động của khối lượng thân
xe
3.5. Hiệu chỉnh thuật toán điều khiển dựa trên cản bật tắt tối ưu
Tương tự như mục 2.5, mục này của luận án trình bày một
dạng cải tiến của thuật toán điều khiển (3.42) dựa trên đáp ứng sinh
ra bởi luật điều khiển cản bật tắt tối ưu. Tuy nhiên điểm khác biệt ở
đây là luật điều khiển cản bật tắt tối ưu của hệ một phần tư ô tô 2 bậc
tự do là do chúng tôi lần đầu tiên tìm ra và được công bố trong bài
báo [T2].
Trong trường hợp đầu vào kích động điều hòa:
( )0 cosf f t = − (3.49)
Sử dụng kỹ thuật tịnh tiến thời gian và phương pháp cân
bằng điều hòa, tìm được chỉ số đánh giá biên độ dao động
( ) ( )
2 2
0 2 1 3 4cos sin sin cosAJ f a a a a = + + + (3.60)
Trong đó:
14
( ) ( )( ) ( )( )
( )( ) ( ) ( )( )
( )( ) ( ) ( )( )
( ) ( )( ) ( )( )
1
1
1
1
1
2
1
1
3
1
1
4
T
ss e sc ss e sc
T
ss e sc ss e sc
T
ss e sc ss e sc
T
ss e sc ss e sc
a b b b b b b
a b b b b b b
a b b b b b b
a b b b b b b
−
−
−
−
−
−
−
−
= − − + − − + − + +
= − + − − − − + +
= − + + + − + + −
= − + + + + + −
f
f
f
f
r I D A D D I D A D D H
r I D A D D I D A D D H
r I D A D D I D A D D H
r I D A D D I D A D D H
(3.61)
2, sin , sin cosh l h l h le l s ss s sc s s
b b b b b b
b b t b t b t t
− − −
= + = =
(3.62)
Và đáp ứng biên độ cực tiểu:
( ) ( )( ) ( ) ( )( )2 2 2 22 2 2 21 2 3 4 1 4 2 3 1 4 2 3
0
0
min
2
s
L
t
J
a a a a a a a a a a a a
f
=
+ + + − − + + + + −
=
(3.66)
Trong đó A là ma trận hệ thống, D là ma trận định vị của bộ
cản với độ cản bật tắt b, Hf là vec tơ định vị đầu vào, bh và bl, tương
ứng là các giá trị bật và tắt của cản bật-tắt, vec tơ r thể hiện vị trí của
trạng thái mục tiêu cần giảm dao động.
Xét thuật toán điều khiển hiệu chỉnh của (3.42) có dạng:
2
2
sgn 0
sgn 0
h st s st
l st s st
b x x x
b
b x x x
+
=
+
(3.67)
trong đó là một hệ số hiệu chỉnh tìm được bằng cách giải bài toán
cực tiểu: min JE
(3.68)
Với: ( ) ( )
i
J A i L iE J J
= − (3.69)
15
trong đó i là các tần số bám, JA là chỉ số đánh giá biên độ của bộ
điều khiển được thiết kế và JL là biên độ tối ưu (3.66).
Hình 3.8: Đáp ứng tần số của biên độ dao động của thân xe
Kết quả trên Hình 3.8 cho thấy rằng đường cong tạo bởi
thuật toán điều khiển được hiệu chỉnh hầu như trùng khít với đường
cong cận dưới.
3.6. Kết luận chương 3
Trong trường hợp điều khiển dao động dạng thụ động, luận
án đã đưa ra lời giải giải tích tối ưu của bộ giảm xóc dựa trên chỉ tiêu
dòng năng lượng.
Trong trường hợp bán chủ động, luận án đã đề xuất thuật
toán điều khiển cản bật tắt dựa trên dòng năng lượng. Qua mô phỏng
số ở trường hợp cụ thể, kết quả tính cho thấy rõ hiệu quả của thuật
toán khi so sánh với trường hợp điều khiển dạng thụ động.
Để xem xét việc hiệu chỉnh thật toán này, luận án đã tìm ra
luật điều khiển cản bật tắt tối ưu trong lớp các bộ điều khiển có thời
điểm chuyển phụ thuộc vào tích 2 trạng thái dao động, áp dụng cho
mô hình một phần tư ô tô. Từ đáp ứng biên độ cận dưới của luật điều
khiển tối ưu, luận án tìm được tham số hiệu chỉnh và đưa ra đường
đáp ứng tần số gần như trùng khít với đường cong cận dưới. Các kết
quả của chương được trình bày trong các bài báo [T2], [T4], [T6].
16
CHƯƠNG 4. ĐIỀU KHIỂN DÒNG NĂNG LƯỢNG
TRONG HỆ LẮP BỘ GIẢM CHẤN KHỐI LƯỢNG
Chương này nghiên cứu bài toán điều khiển dao động cho
mô hình bộ giảm chấn khối lượng một và nhiều bậc tự do. Trong
trường hợp bán chủ động, chương này đề xuất một số phiên bản thuật
toán điều khiển bật tắt dựa trên dòng năng lượng và hiệu chỉnh thuật
toán này dựa trên luật điều khiển cản bật tắt tối ưu.
4.1. Khái niệm bộ giảm chấn khối lượng TMD
Bộ giảm chấn khối lượng (TMD) là một (hoặc nhiều) khối
lượng phụ được lắp đặt vào kết cấu chính qua các kết nối, thông
thường là các lò xo và bộ giảm chấn. Các hệ TMD có cản dạng bật
tắt không có lời giải giải tích chính xác. Phần lớn các nghiên cứu
trong các tài liệu sử dụng phương pháp số. Các lời giải giải tích xấp
xỉ trên hệ nhiều bậc tự do hầu như chưa thấy và chính là mục tiêu
nghiên cứu của chương này.
4.2. Các công thức dòng năng lượng
Thay vì sử dụng các chỉ tiêu kinh điển như lực, chuyển dịch,
vận tốc, gia tốc, chỉ tiêu dòng năng lượng cũng khá tiện lợi trong
thiết kế bộ giảm chấn khối lượng.
Xét chi tiết một bộ TMD như trên hình 4.10.
Hình 4.10: Mô hình hệ lắp đặt TMD
Với:
, , , , ,
2
d d d d
s d
d d d s s
m k ck
m m m m
= = = = = = (4.6)
Giá trị cực đại của dòng năng lượng bằng tổng của biên độ
năng lượng dao động với năng lượng trung bình. Dòng năng lượng
17
cực đại phi thứ nguyên Pm từ bên ngoài truyền vào toàn hệ thống
(gồm cả hệ chính và TMD) có dạng:
( )
( )( )
( )
( )( )
( )
2
2 2 2 2 2
2
2 4 2 2 2
2
2 2 2 2 2
5
2
2 4 2 2 2
2
2 2 2 2 2
4
1
4 1
1
4 1
mP
− +
= +
− + + −
+ + −
+
− + + −
+ + −
(4.24)
Dòng năng lượng cực đại Pm phi thứ nguyên từ ngoài cộng
với từ TMD truyền vào hệ chính có dạng:
( )
( )( )
( )
2
2 2 2 2 2
2
2
2 4 2 2 2
2
2 2 2 2 2
4
1
1
4 1
mP
− +
= −
− + + −
+ + −
(4.29)
4.3. Ảnh hưởng của các tham số của bộ giảm chấn khối lượng lên
dòng năng lượng
Giải bài toán tối ưu min-max đối với dòng năng lượng cực
đại ( )
,
min max mP
trong 2 trường hợp (4.24) hoặc (4.29). Lời giải tối
ưu opt và opt tìm được bằng phương pháp số này được so sánh với
lời giải giải tích kinh điển của Den Hartog:
( )1 1
1 3
,
1 8 1
= =
+ +
(4.30)
Kết quả so sánh cho thấy trong trường hợp dòng năng lượng
truyền vào toàn hệ thống, lời giải tối ưu số rất gần với lời giải của
18
Den Hartog. Tuy nhiên, trong trường hợp dòng năng lượng truyền từ
ngoài vào hệ chính, các tham số tối ưu số sẽ khác rất đáng kể với
tham số của Den Hartog. Điều này cho thấy lời giải của Den Hartog
cho cản chưa đủ lớn để hạn chế dòng năng lượng truyền vào hệ
chính.
Hình 4.11: Dòng năng lượng
cực đại truyền vào toàn hệ với
=5%
1 10.9524, 0.1303;
0.9561, 0.1336opt opt
= =
= =
Hình 4.13: Dòng năng lượng
cực đại truyền vào hệ chính
với =5%
1 10.9524, 0.1303;
0.91, 0.20opt opt
= =
= =
4.4. Điều khiển cản bật tắt dựa trên dòng năng lượng
Xét một hệ nhiều bậc tự do có gắn một bộ TMD như trên
hình 4.15.
ma
ka
ca
s v r
TMD
Một phần của hệ chịu
kích động ngoài
Một phần của hệ gắn
với TMD
Một phần của hệ cần
được kiểm soát dao
động
Hình 4.15: Hệ nhiều bậc tự do tổng quát gắn với bộ TMD
Ký hiệu vị trí của tải trọng điều hòa đơn bởi vec tơ s, vị trí
của khối lượng mục tiêu (cần giảm dao động) bởi vec tơ r, và vị trí
19
của TMD bởi vec tơ v. Ký hiệu ma, ka và ca tương ứng là khối lượng,
độ cứng và độ cản bật tắt của TMD.
4.4.1. Thuật toán tối đa dòng năng lượng đi vào TMD - phiên bản
1
Với mục đích đặt ra là tối đa năng lượng dao động của TMD
để hút năng lượng từ hệ chính nhiều bậc tự do, thuật toán điều khiển
(phiên bản 1) dựa trên dòng năng lượng được đề xuất như sau:
sgn 0
sgn 0
T
h a a
a
T
l a a
c m x
c
c m x
=
v x
v x
(4.41)
Với ý nghĩa nếu dòng năng lượng đang đi vào TMD thì cản
nhỏ cl được sử dụng để kích hoạt TMD. Ngược lại, với xu hướng
không mong muốn thì giá trị cản lớn ch được sử dụng để hạn chế
hoạt động TMD.
4.4.2. Thuật toán tối thiểu dòng năng lượng đi vào toàn hệ thống -
phiên bản 2
Với mục tiêu là cực tiểu năng lượng đưa vào toàn bộ hệ
thống, luật điều khiển (phiên bản 2) dựa trên dòng năng lượng được
đề xuất có dạng:
0
0
T
h
a T
l
c f
c
c f
=
x s
x s
(4.46)
Với ý nghĩa nếu dòng năng lượng đang đi vào hệ thì cản lớn
ch được sử dụng để hạn chế hoạt động TMD. Ngược lại thì độ cản
nhỏ cl được sử dụng để kích hoạt TMD.
4.5. Hiệu chỉnh dựa trên cản bật tắt tối ưu
Tương tự như các mục 2.5 và 3.5, trong mục này luận án đưa
ra đáp ứng cận dưới do thuật toán điều khiển cản bật tắt tối ưu tạo ra.
Đây là kết quả mới của luận án và đã được trình bày trong bài báo
T3.
20
Trong trường hợp kích động có dạng điều hòa
( )0 cosf f t = + , ký hiệu hàm HAB là một hàm quan hệ giữa 2 vec
tơ bất kỳ a và b và được xác định bởi biểu thức:
( )( )
1
2T T
AB BA aH H m
−
= = − +a K M vv b (4.56)
Sử dụng kỹ thuật tịnh tiến thời gian, phương pháp cân bằng
điều hòa, qua nhiều bước biến đổi, tìm được chỉ số đánh giá biên độ
dao động của chuyển dịch của khối lượng mục tiêu:
( )2 4 22
2 2 2 2
0 2 1 2 3 1 3
2 2 2
1 1 2 3 2 3
A s RV VS RS a
RS
e
J t H H H m
H
f a a a a a a
T c
a a a a a a
= +
− + −
+
+ −
(4.70)
Với
( )4 21
2
4 2 2 2 2 2
2
2
3
2
sin
2 sin
e a RV VS RS
h l
a RV VS RS s e
h l
RS e s
a c m H H H T
c c
a m H H T H T t c
c c
a H c t
= +
−
= + − +
−
=
2 4 2
2
, ,
sin , sin cos
h l
e l s a a a VV
h l h l
ss s sc s s
c c
c c t T k m m H
c c c c
c t c t t
−
= + = − −
− −
= =
(4.61)
Đáp ứng biên độ cực tiểu JL được tìm bằng cách cực tiểu hóa
hàm (4.70) với biến đơn ts. Dựa trên đáp ứng biên độ JL này, thuật
toán điều khiển phiên bản 1 (4.41) được hiệu chỉnh có dạng:
2
2
0
0
T
h a a h a
a T
l a a h a
c m x c x
c
c m x c x
+
=
+
v x
v x
(4.71)
và thuật toán điều khiển phiên bản 2 (4.46) được hiệu chỉnh có dạng:
21
2
2
0
0
T
h h a
a T
l h a
c f c x
c
c f c x
−
=
−
x s
x s
(4.72)
trong đó là tham số hiệu chỉnh. Các tham số hiệu chỉnh được thay
đổi sao cho bộ điều khiển bám vào bộ điều khiển tối ưu một cách gần
nhất có thể.
4.6. Ví dụ tính toán số
ma
ka
ca
k1
m4
m1 m3
m2
f1 f3
f2 f4
k2 k3
k4
k5 k6
k7
Hình 4.16: Hệ 4 bậc tự do gắn với TMD có cản bật tắt
Bảng 4.1. Các giá trị số của thông số hệ chính
Chỉ số # 1 2 3 4 5 6 7
k (N/m) 30,000 30,000 20,000 50,000 20,000 30,000 45,000
m (kg) 4 10 4 8
F (N) 1 1 1 1
Tần số
riêng (Hz)
8.196 12.250 22.621 33.279
Bảng 4.2. Các thông số của TMD chỉnh đến dạng riêng thứ nhất
ma=0.5kg
TMD gắn với
khối
lượng #1
khối
lượng #2
khối
lượng #3
khối
lượng #4
ka (N/m) 1301.1 1225.3 1315.2 1375.9
Độ cản thụ động
cp (Ns/m)
3.7 7.0 3.0 2.3
22
Bảng 4.3. Tỷ số giữa cản bật và cản tắt so với cản thụ động
Cản thụ động ch=cl=cp
Cản bật tắt ch=2cp, cl=0.2cp
Bảng 4.4: Các tham số hiệu chỉnh của thuật toán điều khiển
TMD gắn với
khối
lượng
#1
khối
lượng
#2
khối
lượng
#3
khối
lượng
#4
Tần số bám (Hz)
7.64;
8.12;
8.54
7.22;
7.82;
8.78
7.82;
8.12;
8.48
7.94;
8.18;
8.42
Tham số hiệu chỉnh
tốt nhất (thuật toán điều
khiển phiên bản 1)
0.1 0.1 0.1 0.0
Tham số hiệu chỉnh
tốt nhất (thuật toán điều
khiển phiên bản 2)
0.4 0.2 0.4 0.6
Hình 4.17: Đáp ứng tần số khi
TMD gắn với khối lượng #1;
Hình 4.18: Đáp ứng tần số khi
TMD gắn với khối lượng #2;
23
Hình 4.19: Đáp ứng tần số khi
TMD gắn với khối lượng #3;
Hình 4.20: Đáp ứng tần số khi
TMD gắn với khối lượng #4;
Một số nhận xét được rút ra từ các kết quả tính:
- Cả 2 phiên bản thuật toán điều khiển này đều hoạt động tốt
và cho hiệu quả tốt hơn trường hợp cản thụ động.
- Việc chỉ cần tính t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_toi_uu_hoa_dong_nang_luong_dao_dong_trong_di.pdf