Trong khoảng số sóng từ 4000 đến 2000 cm-1, trên phổ hồng ngoại
của monome 1,8-DAN có các đỉnh hấp thụ tại 3413, 3320, 3223 cm-1
đặc trưng cho dao động hóa trị của nhóm -NH2. Phổ hồng ngoại của
poly(1,8-DAN) xuất hiện một đỉnh hấp thụ rộng tại 3420 cm-1 đặc
trưng cho dao động hóa trị của liên kết N-H, minh chứng cho phản
ứng trùng hợp polyme. Khác với trường hợp PANi, trên phổ hồng
ngoại của poly(1,8-DAN) còn quan sát thấy đỉnh hấp thụ tại số sóng
3239 cm-1 liên quan đến dao động hóa trị của nhóm -NH2. Dao động
Hình 3.11. Đường CV của màng
poly(1,8-DAN) trong dung dịch
HClO4 0,1 M.
Hình 3.12. Phổ hồng ngoại của 1,8-DAN và (B) của poly(1,8-DAN)11
biến dạng của nhóm chức -NH2 thể hiện với pic hấp thụ tại số sóng
1616 cm-1 trên phổ monome và tại 1626 cm-1 trên phổ của polyme.
Điều này chứng tỏ trong phân tử 1,8-DAN có 1 nhóm -NH2 tham gia
phản ứng trùng hợp, 1 nhóm ở trạng thái tự do. Ngoài ra, ta cũng quan
sát thấy các đỉnh hấp thụ tại số sóng 3033 cm-1 trên phổ của monome,
và tại số sóng 2977 cm-1 trên phổ của polyme là dao động hóa trị của
liên kết C-H.
Trong dải số sóng từ 2000 đến 500 cm-1, các đỉnh hấp thụ tại số
sóng 1585, 1519, 1425 cm-1 trên phổ hồng ngoại của 1,8-DAN, và các
đỉnh hấp thụ tại số sóng 1584, 1416 cm-1 trên phổ hồng ngoại của
poly(1,8-DAN) dặc trưng cho dao động của liên kết C=C trong vòng
thơm naphthalen. Dao động hóa trị ngoài mặt phẳng của liên kết C-H
được đặc trưng bởi các đỉnh hấp thụ tại số sóng 925, 868, 768 cm-1
trên phổ của monome và tại 927, 816, 756 cm-1 trên phổ của polyme.
Trong vùng này, có thể quan sát thấy phản ứng trùng hợp 1,8-DAN đã
diễn ra thông qua sự xuất hiện của đỉnh hấp thụ hồng ngoại tại số sóng
1277 cm-1, đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết C-N trong nhóm
amin bậc 2. Dao động hóa trị của liên kết C-N trong nhóm amin bậc 1
thể hiện trên phổ hồng ngoại của monome tại số sóng 1361, 1298 cm-
1
, tương ứng trên phổ polyme tại 1391 cm-1.
26 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 490 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Tổng hợp nghiên cứu tính chất màng Polyme gốc Phenyl định hướng ứng dụng làm cảm biến Ion kim loại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
,
Pb(II), Hg(II), Ag(I).
Để cải thiện độ nhạy của màng polyme dẫn khi phân tích xác định
các ion kim loại nặng, nhiều công trình nghiên cứu phát triển các hệ
vật liệu tổ hợp giữa polyme dẫn với ống carbon nano (CNT), graphen
(Gr), graphen oxit (GO), nano sắt từ, v.v.
1.5. Vật liệu tổ hợp polyme dẫn - ống carbon nano
Vật liệu tổ hợp polyme dẫn - ống carbon nano gồm 2 thành phần là
polyme dẫn và ống carbon nano. CNT có bề mặt riêng lớn, độ dẫn tốt,
hứa hẹn khả năng sẽ làm tăng độ nhạy của cảm biến, nhất là cảm biến
ion.
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên liệu, hóa chất
Các monome: 1,5-diaminonaphthalen (1,5-DAN), 1,8-diamono-
naphthalen (1,8-DAN) và anilin (ANi) dùng để tổng hợp màng mỏng
polyme. Các hóa chất khác dùng trong thí nghiệm đều là hóa chất tinh
khiết của hãng Merck (Đức). Ống carbon nano đa vách (MWCNT),
Nafion nafion® 5% dùng cho nghiên cứu màng tổ hợp polyme dẫn -
MWCNT. Điện cực than thủy tinh, điện cực platin tích hợp được sử
dụng cho các thí nghiệm nghiên cứu. Thiết bị điện hóa đa năng
Autolab/PGSTAT30 của Viện Kỹ thuật nhiệt đới được sử dụng để
5
tổng hợp màng mỏng, nghiên cứu tính chất điện hóa, phân tích xác
định các cation kim loại Cd(II), Pb(II), Hg(II), Ag(I).
2.2. Phương pháp thực nghiệm
2.2.1. Tổng hợp màng mỏng polyme và nghiên cứu đặc trưng
Tổng hợp 3 màng mỏng PANi, poly(1,5-DAN), poly(1,8-DAN)
theo phương pháp quét thế vòng đa chu kỳ (Cyclic voltammetry -CV).
Nghiên cứu các đặc trưng màng mỏng vừa tổng hợp: Nghiên cứu
hoạt tính điện hóa màng polyme bằng quét CV trong dung dịch điện
ly; Nghiên cứu cấu trúc polyme bằng phổ hồng ngoại; Nghiên cứu
hình thái bề mặt bằng chụp ảnh kính hiển vi điện tử quét xạ trường
(FE-SEM).
2.2.2. Nghiên cứu tính nhạy cation
Màng polyme sau khi tổng hợp được quét CV, quét vôn-ampe
sóng vuông (ASW) trước khi ngâm vào các dung dịch chứa các cation
(Cd(II), Pb(II), Hg(II), Ag(I)) có nồng độ 10-2 M đến 10-3 M trong 30
phút, ở điều kiện nhiệt độ phòng.
Dùng kỹ thuật vôn - ampe sóng vuông (Square Wave
Voltammetry- ASW) để hòa tan kim loại hấp phụ trên màng polyme
phủ trên điện cực để phát hiện ion kim loại bị hấp phụ.
2.2.3. Nghiên cứu chế tạo cảm biến Cd(II) và Pb(II) trên cơ sở màng
tổ hợp poly(1,5-DAN)/MWCNT/Pt
Chế tạo màng tổ hợp poly(1,5-DAN)/MWCNT/Pt bằng phương
pháp điện hóa.
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng: Khảo sát độ dày màng qua số chu
kỳ quét CV tổng hợp; Khảo sát thế làm giàu từ -1,4 đến - 0,9 V; Khảo
sát thời gian làm giàu điện hóa từ 250 đến 600 giây; Khảo sát ảnh
hưởng của các ion khác.
Phân tích xác định Cd(II) và Pb(II) ở các nồng độ từ 4 đến 150
μgL-1, từ đó làm cơ sở tính toán xác định độ nhạy; Xác định giới hạn
phát hiện;
6
Ứng dụng màng tổ hợp poly(1,5-DAN)/MWCNT/Pt xác định
Cd(II), Pb(II) trong nước sông Nhuệ.
2.3. Các phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
Nghiên cứu phản ứng trùng hợp PANi, poly(1,5-DAN), poly(1,8-
DAN) và nghiên cứu đặc trưng điện hóa của màng polyme tạo thành
bằng phương pháp vôn-ampe vòng.
Nghiên cứu đánh giá tính nhạy cation, quá trình làm giàu điện hóa,
hòa tan kim loại trên catode bằng phương pháp vôn-ampe sóng vuông.
Nghiên cứu cấu trúc phân tử monome, polyme bằng phương pháp
phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FT-IR).
Nghiên cứu các cấu trúc đặc trưng của polyme, MWCNT và màng
tổ hợp bằng phương pháp phổ tán xạ Raman.
Nghiên cứu hình thái cấu trúc polyme và bề mặt màng mỏng, màng
tổ hợp bằng phương pháp kính hiển vi điện tử quét xạ trường.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tổng hợp và đặc trưng tính chất của polyanilin
3.1.1. Tổng hợp màng polyanilin
Polyanilin được tổng hợp trên điện cực GC trong dung dịch
H2SO4 0,5 M và anilin 0,1 M, theo phương pháp quét thế vòng đa chu
kỳ, kết quả thu được trình bày trên hình 3.1. Ngay từ chu kỳ quét thế
đầu tiên, đường tổng hợp CV của PANi có các cặp pic oxi hóa khử
Hình 3.1. Đường CV tổng hợp PANi trong dung dịch H
2
SO
4
0,5 M và ANi
0,1 M với (A) 2 chu kỳ quét thế đầu tiên, (B) 15 chu kỳ quét thế
7
đặc trưng +0,18 V/+0,02 V; +0,48 V/+0,42 V và +0,78 V/+0,68 V như
trên (hình 3.1-A).
Khi số chu kỳ quét thế tăng lên, cường độ dòng oxi hóa khử cũng
tăng lên cùng với các chu kỳ quét thế (hình 3.1-B), chứng tỏ sự phát
triển của màng PANi dẫn điện trên bề mặt điện cực.
3.1.2. Nghiên cứu đặc trưng màng polyanilin
3.1.2.1. Ðặc trưng phổ CV: Đường CV
của PANi khi quét màng trong H2SO4
0,1M thu được như trên hình 3.3 đã thể
hiện rất rõ nét các píc oxi hóa khử đặc
trưng tại +0,24 V và - 0,05 V. Cường
độ dòng oxi hóa khử thuận nghịch khá
cao và ổn định, chứng tỏ màng có hoạt
tính điện hóa tốt.
3.1.2.2. Phổ hồng ngoại FT-IR.
Phổ hồng ngoại của PANi và Anilin được trình bày trên hình 3.4.
Trong dải số sóng từ 4000 đến 2000 cm-1, anilin có các đỉnh hấp thụ
tại số sóng 3426 cm-1 và 3354 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của
liên kết C-NH2. Trong khi đó trên phổ của PANi thể hiện 1 vân phổ
rộng tại số sóng 3257cm-1 tương ứng với dao động hóa trị của liên kết
N-H, chứng tỏ sự có mặt của nhóm chức amin bậc hai. Như vậy, quá
trình trùng hợp PANi đã diễn ra, thông qua phản ứng của nhóm NH2
của anilin với vị trí para của vòng benzen.
Hình 3.3. Đường CV ghi trong
dung dịch H2SO40,1M của màng
PANi tổng hợp 5 chu kỳ quét CV
Hình 3.4. Phổ hồng ngoại FT-IR của (A) Anilin; (B) màng PANi
8
Dao động hóa trị của liên kết C-H của vòng benzen hấp thụ hồng
ngoại tại vùng 3000 cm-1, trên phổ hồng ngoại của anilin thể hiện các
đỉnh hấp thụ tại 3214, 3071, 3036 cm-1, của PANi là các pic yếu tại
3036 và 2925 cm-1.
Trong dải số sóng từ 2000 đến 500 cm-1, phổ hồng ngoại của anilin
xuất hiện các đỉnh hấp thụ hồng ngoại tại số sóng 1620, 1601, 1499 và
1467 cm-1 đặc trưng cho dao động khung của nhân benzen (dao động
hóa trị liên kết CC). Các đỉnh 1276 cm-1, 1207 cm-1 đặc trưng cho
dao động của liên kết C-N giữa vòng benzen với nguyên tử nitơ của
nhóm amin. Trường hợp PANi, tại vùng này xuất hiện các đỉnh hấp
thụ đặc trưng tại số sóng 1594 và 1509 cm-1, tương ứng với dao động
khung của vòng quinoic (Q) và benzoic (B), chứng tỏ PANi tổng hợp
được ở trạng thái oxi hóa (trạng thái dẫn điện). Ngoài ra còn quan sát
thấy pic tại số sóng 1374 cm-1 đặc trưng cho dao động của liên kết
Q=NB, tại 1302 cm-1 ứng với dao động của liên kết CNC.
Liên kết CH trong phân tử anilin hấp thụ hồng ngoại tại số sóng
995, 881, 752 và 692 cm-1, đặc trưng cho dao động biến dạng ngoài
mặt phẳng, còn các pic tại 1174, 1153 và 1311 cm-1 đặc trưng cho dao
động trên cùng mặt phẳng. Trường hợp PANi dao động biến dạng
ngoại mặt phẳng thể hiện pic hấp thụ tại 825 và 643 cm-1, trên mặt
phẳng tại 1161 cm-1. So sánh với các tài liệu đã từng công bố cho thấy
các đỉnh hồng ngoại của PANi hoàn toàn phù hợp, điều đó chứng tỏ
màng PANi đã được tổng hợp điện hóa thành công.
3.1.2.3. Đặc trưng hình thái cấu trúc màng PANi.
Màng PANi được chụp
ảnh hiển vi điện tử quét phát xạ
trường FE-SEM và trình bày
trên hình 3.5. Kết quả cho thấy
polyme tổng hợp được có dạng
sợi, bề mặt màng khá xốp.
Hình 3.5. Ảnh FE-SEM màng PANi với độ
phóng đại: a)10.000 lần; b)100.000 lần.
9
3.1.3. Nghiên cứu tính nhạy với ion kim loại nặng của PANi
Trên hình 3.6 là kết quả
đường vôn-ampe sóng vuông
(Square Wave Voltammetry-
SWV) trước và sau khi ngâm
điện cực phủ màng PANi với 5
vòng tổng hợp CV trong dung
dịch chứa các Cd(II), Pb(II),
Hg(II) và Ag(I) ở nồng độ 10-2,
10-3 M trong 30 phút, ở nhiệt độ
phòng. Trên hình 3.6-a không
thấy xuất hiện pic oxi hóa bạc,
chứng tỏ không có ion bạc hấp
phụ trên màng PANi.
Trường hợp Hg(II) (hình 3.6-b)
có xuất hiện pic yếu tại giá trị
điện thế +0,18 V, chính là pic oxi
hóa của thủy ngân đã hấp phụ trên
màng PANi. Khác với bạc và
thủy ngân, Cd(II) và Pb(II) thu
được tín hiệu oxi hóa kim loại rất
rõ nét và mạnh tại giá trị điện thế
-0,67 V và -0,51 V tương ứng
(hình 3.6-c, d). Như vậy màng
PANi có ái lực khác nhau với các cation nghiên cứu.
3.2. Tổng hợp và đặc trưng tính chất của màng poly(1,8-DAN)
3.2.1. Tổng hợp màng poly(1,8-DAN)
Màng poly(1,8-DAN) được tổng hợp trên điện cực GC theo
phương pháp CV thu được như trên hình 3.10. Ở vòng tổng hợp đầu
tiên, dòng bắt đầu tăng mạnh từ giá trị thế +0,45 V, xuất hiện hai pic
oxi hóa monome tại +0,53 V và +0,68 V.
Hình 3.6. Các đường SWV ghi trên điện cực
GC/PANi trước và sau khi ngâm 30 phút
trong các dung dịch nước có chứa (a) Ag(I)
10-2 M; (b) Hg(II) 10-2 M; (c) Cd(II) 10-2 M,
10-3 M và (d) Pb(II) 10-2 M, 10-3 M.
Hình 3.10. Phổ CV tổng hợp poly(1,8-
DAN) trong dung dịch HClO4 1M và 1,8-
DAN 5mM.
10
Từ vòng CV thứ 3 trở đi, pic oxi hóa monome không còn mà chỉ
có pic của polyme tại +0,34 và +0,19V, điều đó chứng tỏ đã hình thành
poly(1,8-DAN) trên bề mặt điện cực.
3.2.2. Nghiên cứu đặc trưng màng poly(1,8-DAN)
3.2.2.1. Hoạt tính điện hóa của màng
poly(1,8-DAN): Có thể quan sát thấy
cặp pic oxi hóa khử đặc trưng của
màng poly(1,8-DAN) tổng hợp 8 chu
kỳ quét thế tại +0,41 V/+0,19 V (hình
3.11), tuy nhiên không rõ ràng, chứng
tỏ màng có hoạt tính điện hóa rất hạn
chế.
3.2.2.2. Phổ hồng ngoại FT-IR
Phổ hồng ngoại của monome 1,8-DAN và poly(1,8-DAN) được
thể hiện trên hình 3.12.
Trong khoảng số sóng từ 4000 đến 2000 cm-1, trên phổ hồng ngoại
của monome 1,8-DAN có các đỉnh hấp thụ tại 3413, 3320, 3223 cm-1
đặc trưng cho dao động hóa trị của nhóm -NH2. Phổ hồng ngoại của
poly(1,8-DAN) xuất hiện một đỉnh hấp thụ rộng tại 3420 cm-1 đặc
trưng cho dao động hóa trị của liên kết N-H, minh chứng cho phản
ứng trùng hợp polyme. Khác với trường hợp PANi, trên phổ hồng
ngoại của poly(1,8-DAN) còn quan sát thấy đỉnh hấp thụ tại số sóng
3239 cm-1 liên quan đến dao động hóa trị của nhóm -NH2. Dao động
Hình 3.11. Đường CV của màng
poly(1,8-DAN) trong dung dịch
HClO4 0,1 M.
Hình 3.12. Phổ hồng ngoại của 1,8-DAN và (B) của poly(1,8-DAN)
11
biến dạng của nhóm chức -NH2 thể hiện với pic hấp thụ tại số sóng
1616 cm-1 trên phổ monome và tại 1626 cm-1 trên phổ của polyme.
Điều này chứng tỏ trong phân tử 1,8-DAN có 1 nhóm -NH2 tham gia
phản ứng trùng hợp, 1 nhóm ở trạng thái tự do. Ngoài ra, ta cũng quan
sát thấy các đỉnh hấp thụ tại số sóng 3033 cm-1 trên phổ của monome,
và tại số sóng 2977 cm-1 trên phổ của polyme là dao động hóa trị của
liên kết C-H.
Trong dải số sóng từ 2000 đến 500 cm-1, các đỉnh hấp thụ tại số
sóng 1585, 1519, 1425 cm-1 trên phổ hồng ngoại của 1,8-DAN, và các
đỉnh hấp thụ tại số sóng 1584, 1416 cm-1 trên phổ hồng ngoại của
poly(1,8-DAN) dặc trưng cho dao động của liên kết C=C trong vòng
thơm naphthalen. Dao động hóa trị ngoài mặt phẳng của liên kết C-H
được đặc trưng bởi các đỉnh hấp thụ tại số sóng 925, 868, 768 cm-1
trên phổ của monome và tại 927, 816, 756 cm-1 trên phổ của polyme.
Trong vùng này, có thể quan sát thấy phản ứng trùng hợp 1,8-DAN đã
diễn ra thông qua sự xuất hiện của đỉnh hấp thụ hồng ngoại tại số sóng
1277 cm-1, đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết C-N trong nhóm
amin bậc 2. Dao động hóa trị của liên kết C-N trong nhóm amin bậc 1
thể hiện trên phổ hồng ngoại của monome tại số sóng 1361, 1298 cm-
1, tương ứng trên phổ polyme tại 1391 cm-1.
Hình 3.14. Sơ đồ quá trình trùng hợp điện hóa poly(1,8-DAN)
12
Như vậy trong mạch đại phân tử poly(1,8-DAN) vẫn còn tồn tại
nhóm chức -NH2 tự do. Một dấu hiệu nữa chứng tỏ quá trình trùng hợp
đã diễn ra thành công, đó là sự xuất hiện của pic hấp thụ rộng tại 1081
cm-1, đặc trưng cho sự có mặt của nhóm ion đối ClO4- pha tạp trong
màng.
So sánh với các tài liệu đã từng công bố, cho thấy các đỉnh dao
động của poly(1,8-DAN) hoàn toàn phù hợp. Điều đó chứng tỏ đã tổng
hợp thành công poly(1,8-DAN). Như vậy phản ứng trùng hợp điện hóa
poly(1,8-DAN) có thể xảy ra theo các bước như trên hình 3.14.
3.2.2.3. Phân tích hình thái cấu trúc:
Hình 3.15 trình bày ảnh FE-
SEM bề mặt màng poly(1,8-DAN)
tổng hợp sau 1 và 8 chu kỳ quét
thế. Kết quả cho thấy poly(1,8-
DAN) hình thành có cấu trúc hạt
tròn kích thước cỡ 50-100 nm ở
chu kỳ đầu, sau đó poly(1,8-DAN)
phủ kín bề mặt điện cực, bề mặt
màng không phẳng, không tạo sợi
như trường hợp PANi.
3.2.3. Khảo sát tính nhạy ion kim
loại năng của màng poly(1,8-
DAN).
Trên hình 3.16-a và 3.16-b là
các pic oxi hóa Cadmi và Chì đã
hấp phụ rất yếu trên màng
poly(1,8-DAN) tại -0,713 V và -
0,53 V. Trong khi đó Ag(I) và
Hg(II) thu được tín hiệu oxi hóa
kim loại rất rõ nét và mạnh tại giá
Hình 3.16. Các đường SWV ghi trên điện
cực GC/poly(1,8-DAN) trước và sau khi
ngâm 30 phút trong các dung dịch nước có
chứa: (a) Cd(II) 10-2 M , (b) Pb(II) 10-2 M,
(c) Hg(II) 10-2 M và (d) Ag(I) 10-2 M.
Hình 3.15. Ảnh FE- SEM bề mặt màng
poly(1,8-DAN) tổng hợp sau 1 chu kỳ
(a) và 8 chu kỳ (b) quét thế.
13
trị điện thế +0,153 V và +0,38 V tương ứng.
Như vậy màng poly(1,8-DAN) có ái lực khác nhau với các cation
nghiên cứu. Sự hấp phụ chọn lọc của poly(1,8-DAN) có thể có liên
quan tới cấu trúc phân tử, cấu trúc hình học của poly(1,8-DAN) và đặc
điểm hóa lý của các ion khảo sát.
3.3. Tổng hợp và đặc trưng tính chất của poly(1,5-DAN)
3.3.1. Tổng hợp màng poly(1,5-DAN)
Hình 3.20 là kết quả trùng hợp điện
hóa màng poly(1,5-DAN) trên điện cực
GC sử dụng quét thế vòng đa chu kỳ (CV).
Ở vòng đầu tiên, xuất hiện pic oxi hóa
monome tại +0,66 V. Từ vòng quét thứ 2
bắt đầu xuất hiện 2 cặp pic oxi hóa khử đặc
trưng, cao và sắc nét của poly(1,5-DAN)
tại các giá trị +0,34V/-0,02 V và +0,48
V/+0,42 V. Về mặt cường độ poly(1,5-
DAN) có cường độ cao hơn poly(1,8-DAN) rất nhiều điều đó chứng
tỏ màng poly(1,5-DAN) có độ dẫn điện tốt hơn nhiều so với màng
poly(1,8-DAN).
3.3.2. Nghiên cứu đặc trưng màng poly(1,5-DAN)
3.3.2.1. Hoạt tính điện hóa màng poly(1,5-DAN)
Hình 3.21 là kết quả thu được khi quét
CV màng poly(1,5-DAN) trong HCLO4
0,1M. Màng có hoạt tính điện hóa tốt, các
cặp pic oxi hóa khử rõ nét và cường độ
khá cao. Điều này có thể liên quan đến
cấu trúc của poly(1,5-DAN), các
monome có thể được sắp xếp theo một
trật tự cứng nhắc hơn poly(1,8-DAN).
3.3.2.2. Phổ hồng ngoại FT-IR
Hình 3.21. Đường CV của poly(1,5-
DAN) trong dung dịch HClO4 0,1 M.
Hình 3.20. Đường tổng hợp
poly(1,5-DAN) trong HClO4 1
M và 1,5-DAN 5 mM
14
Kết quả phân tích phổ hồng ngoại của poly(1,5-DAN) và 1,5-DAN
trên hình 3.22. Trên phổ hồng ngoại của 1,5-DAN có các đỉnh hấp thụ
trong khoảng số sóng từ 3420 đến 3300 cm-1 đặc trưng cho các dao
động của liên kết N-H trong nhóm chức -NH2. Liên kết này trong phân
tử poly(1,5-DAN) thể hiện pic hấp thụ tại số sóng 3422 cm-1, ngoài ra
trên phổ hồng ngoại của polyme còn xuất hiện pic rộng tại 3310 và
3177 cm-1 đặc trưng cho dao động N-H của amin bậc 2, chứng tỏ phản
ứng trùng hợp đã diễn ra ở một nhóm amin, nhóm còn lại ở trạng thái
tự do.
Trong dải số sóng từ 2000
đến 500 cm-1, các đỉnh hấp thụ
tại 1581, 1458, 1403 cm-1 trên
phổ của monome và tại 1626,
1582, 1521, 1457 cm-1 trên phổ
của polyme, đặc trưng cho các
dao động hóa trị của liên kết
C=C trong vòng naphthalen. Các
dao động hóa trị của liên kết C-
N (amin bậc 1) trong phân tử
1,5-DAN thể hiện pic hấp thụ tại
1356 và 1300 cm-1, trong phân tử
poly(1,5-DAN) là các pic tại
1340 và 1271 cm-1. Ngoài ra trên
Hình 3.24. Sơ đồ quá trình trùng hợp điện
hóa poly(1,5-DAN)
Hình 3.22. Phổ hồng ngoại của (A) 1,5-DAN và (B) poly(1,5-DAN).
15
phổ hồng ngoại của polyme còn xuất hiện các pic hấp thụ tại 1196 và
1183 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết C-N với nhóm
amin bậc 2.
Còn một dấu hiệu nữa chứng tỏ quá trình trùng hợp đã diễn ra thành
công, đó là sự xuất hiện của đỉnh hấp thụ tại số sóng 1108 cm-1, đặc
trưng cho dao động của nhóm ion pha tạp ClO4-.
Những đỉnh pic đặc trưng vừa nêu đã minh họa cho sự hình thành
các liên kết mới khi trùng hợp 1,5-DAN thành poly(1,5-DAN). Những
đỉnh pic đó hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu đã được công bố.
Trên cơ sở đó, poly(1,5-DAN) trùng hợp điện hóa có thể hình thành
theo các phản ứng như trên hinh 3.24.
3.3.2.3. Đặc trưng hình thái cấu trúc:
Ảnh chụp qua kính hiển vi
điện tử quét phát xạ trường (FE-
SEM) của màng poly(1,5-DAN)
(hình 3.25) cho thấy ở các vòng
tổng hợp đầu tiên bề mặt điện cực
được phủ một lớp hạt tròn nhỏ
(hình 3.25-a). Sang các vòng
tổng hợp thứ 10 (hình 3.25-b)
màng polyme phát triển thành
các sợi đan xen nhau tạo thành
nhiều khe rỗng phân bố khá đều
trên bề mặt điện cực.
3.3.3. Khảo sát tính nhạy ion
kim loại nặng của màng
poly(1,5-DAN).
Hình 3.26 là kết quả đường
SWV hòa tan kim loại hấp phụ
trên màng poly(1,5-DAN). Trái
ngược với các kết quả thu được
Hình 3.25. Ảnh FE-SEM của màng
poly(1,5-DAN) sau 1 chu kỳ (a) và 10 chu
kỳ quét thế (b).
Hình 3.26. Các đường SWV ghi trên điện
cực GC/ poly(1,5-DAN) trước và sau khi
ngâm 30 phút trong các dung dịch nước có
chứa: (a) Pb(II) 10-3 M; (b) Cd(II) 10-3 M;
(v) Ag(I) 10-2 M và (d) Hg(II) 10-2 M.
16
trong trường hợp poly(1,8-DAN), poly(1,5-DAN) hấp phụ mạnh
Pb(II) và Cd(II), trong khi với ion Ag(I) và Hg(II) không thu được tín
hiệu hòa tan . Điều này có thể do cấu trúc mạch phân tử của 2 polyme
khác nhau, dẫn đến khả năng tương tác tạo phức với các cation kim
loại cũng khác nhau.
3.4. Nghiên cứu phát triển màng tổ hợp poly(1,5-DAN)/ MWCNT
ứng dụng phân tích đồng thời Pb(II) và Cd(II)
3.4.1. Tổng hợp màng tổ hợp poly(1,5-DAN)/MWCNT. Điện cực tích
hợp platin phủ lớp màng mỏng MWCNT, sau đó trùng hợp điện hóa
poly(1,5-DAN) bằng phương pháp quét thế vòng đa chu kỳ lên bề mặt.
Khoảng quét thế CV từ -0,15 đến +0,95 V (theo điện cực calomen),
tốc độ quét 50 mVs-1, kết quả được trình bày trên hình 3.27. Poly(1,5-
DAN) cũng được tổng hợp trên điện cực platin không phủ MWCNT
trong cùng điều kiện để so sánh.
3.4.2. Đặc tính điện hóa của màng tổ hợp
poly(1,5-DAN)/MWCNT
Màng poly(1,5-DAN)/MWCNT phân
cực trong đệm acetat 0,1M thể hiện rõ nét
các cặp pic oxi hóa khử đặc trưng của
poly(1,5-DAN) (hình 3.28).
3.4.3. Đặc tính cấu trúc của màng tổ hợp
poly(1,5-DAN)/MWCNT
Hình 3.27. (A) Đường CV tổng hợp poly(1,5-DAN) trên điện cực Pt/MWCNT; (B)
Đường CV vòng thứ 5 tổng hợp poly(1,5-DAN) trên Pt (a) và trên Pt/MWCNT (b)
Hình 3.28. Đường CV trong
dung dịch đệm axetat 0,1M của
poly(1,5-DAN)/ MWCNT/Pt (b)
và MWCNT/Pt (a)
17
3.4.3.1. Phổ Raman của màng tổ hợp poly(1,5-DAN)/MWCNT. Màng
poly(1,5-DAN)/MWCNT tổng hợp ở 2, 10, 25 vòng quét CV và
MWCNT, poly(1,5-DAN) được phân tích bằng phổ Raman, kết quả
thu được trình bày trên hình 3.30. Phổ Raman của MWCNT thể hiện
rất rõ nét các dao động đặc trưng của ống carbon nano: pic của D-band
tại số sóng 1357 cm−1, G-band tại 1586 cm−1, và pic D-band thứ cấp ở
2713 cm−1.
Trên phổ Raman của poly(1,5-DAN) thể hiện các pic đặc trưng
cho dao động khung của vòng naphthalen tại số sóng 1586 cm-1, 1518
cm-1 và 1453 cm−1, ngoài ra còn
quan sát thấy pic tại số sóng 1341
cm−1 đặc trưng cho dao động của
liên kết C-N của các polaron (hình
3.30-e). Các pic cường độ mạnh tại
1586 và 1341 cm-1 có vị trí gần
trùng với pic D-band và G-band của
ống carbon nano (hình 3.30-a).
Trường hợp màng poly(1,5-
DAN) còn mỏng, tổng hợp với 2
chu kỳ quét thế, trên phổ Raman
(hình 3.30-b) có thể quan sát thấy
pic tại số sóng 2713 cm−1 của MWCNT. Ngoài ra còn có 2 pic tại 1518
và 1351 cm−1, thể hiện cấu trúc của cả MWCNT và poly(1,5-DAN).
Mặc dù không quan sát thấy các pic đặc trưng của polyme tại 1518 và
1453 cm-1, do các pic này có cường độ yếu và màng polyme rất mỏng,
nhưng vẫn có thể khẳng định có sự hình thành polyme ở đây, dựa vào
tỷ lệ cường độ của pic tại 1586 cm-1 so với pic tại 2713 cm-1 mạnh hơn
nhiều so với MWCNT thuần. Khi màng polyme dày dần lên (với số
chu kỳ quét thế tăng dần lên), pic D-band thứ cấp của MWCNT giảm
dần cường độ, đồng thời các pic yếu của poly(1,5-DAN) tại 1518 và
1453 cm−1 tăng dần lên rất rõ rệt (hình 3.30-c,d). Như vậy quá trình
Hình 3.30. Phổ Raman của MWCNT
(a), poly(1,5-DAN)/MWCNT tổng
hợp với 2 chu kỳ (b), 10 chu kỳ (c) và
25 chu kỳ (d) và poly(1,5-DAN) (e).
18
trùng hợp, tạo màng poly(1,5-DAN)
đã diễn ra trên lớp màng MWCNT và
ngày càng dày dần lên theo chu kỳ quét
thế
3.4.3.2. Nghiên cứu cấu trúc hình thái.
Bề mặt điện cực Pt phủ MWCNT,
poly(1,5-DAN) và poly(1,5-DAN)/
MWCNT được phân tích kính hiển vi
điện tử quét phát xạ trường (FE-SEM)
và trình bày trên hình 3.31. Kết qủa đã
chứng tỏ poly(1,5-DAN) đã hình thành
và phủ lên các sợi MWCNT, tạo độ xốp
lớn cho bề mặt điện cực. Khi số chu kỳ
quét thế tăng lên, poly(1,5-DAN) phủ
dày hơn độ xốp sẽ giảm đi.
3.4.4. Khảo sát tính nhạy ion Pb(II)
và Cd(II): Vi điện cực Pt phủ màng tổ
hợp poly(1,5-DAN)/MWCNT được
khảo sát khả năng nhận biết ion Pb(II)
và Cd(II) bằng phương pháp vôn -
ampe hòa tan anode theo kỹ thuật sóng
vuông (SWASV) (hình 3.32).
Kết quả cho thấy điện cực phủ
poly(1,5-DAN)/ MWCNT cho píc cao
hơn điện cực phủ MWCNT và điện cực
trần.
3.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính
nhạy ion Pb(II) và Cd(II)
3.4.5.1. Kết quả khảo sát số vòng tổng
hợp: Màng poly(1,5-DAN)/MWCNT
với số vòng quét CV khác nhau cho
Hình 3.31. Ảnh FE-SEM của: a)
MWCNT; b) poly(1,5-DAN); c) poly(1,5-
DAN)/ MWCNT tổng hợp 10 vòng và d)
poly(1,5-DAN)/MWCNT tổng hợp 25
vòng.
Hình 3.32. Đường SWV phân tích Cd(II)
và Pb(II) ở nồng độ 10-5 M của các điện
cực Pt, MWCNT/Pt và poly(1,5-DAN)/
MWCNT/Pt. Điện thế làm giầu -1,2 V,
thời gian làm giàu 420 giây, dung dịch
đệm acetat 0,1 M pH=4,5.
Hình 3.33. Sự ảnh hưởng độ dầy màng
đến cường độ dòng hoà tan Cd và Pb
của poly(1,5-DAN)/ MWCNT.
19
thấy màng tổng hợp với 5 vòng quét
thế cho dòng đỉnh hòa tan kim loại lớn
nhất (hình 3.33).
3.4.5.2. Ảnh hưởng của thời gian làm
giàu: Hình 3.34 là kết quả khảo sát ảnh
hưởng thời gian làm giàu màng
poly(1,5-DAN) /MWCNT ở thời gian
khác nhau. Kết quả cho thấy ở trong
khoảng 400-450 giây (chọn 420 giây)
là khoảng thời gian tối ưu. Nếu làm
giàu trên 450 giây đường làm giàu gần
như nằm ngang, tăng chậm.
3.4.5.3. Ảnh hưởng của thế làm giàu:
Màng poly(1,5-DAN)/MWCNT/Pt
tổng hợp 5 vòng quét CV, được khảo
sát với các thế làm giàu khác nhau từ -
1,4 đến -0,9 V, với thời gian làm giàu
420 giây, kết quả xác định dòng đỉnh
hòa tan Pb và Cd cho thấy thế làm giàu
phù hợp nhất để phát hiện Cd(II) và
Pb(II) là -1,2 V (hình 3.35).
3.4.6. Xây dựng đường chuẩn phân
tích đồng thời Pb(II) và Cd(II)
Hình 3.36 là kết quả xác định Cd(II) và
Pb(II) của màng poly(1,5-DAN)/
MWCNT/Pt. Các mẫu đầu vào có nồng
độ từ 4÷150 µgL-1.
3.4.6.1. Xác định độ nhạy Cd(II) của
cảm biến:
Hình 3.35. Kết quả khảo sát ảnh hưởng
của thế làm giàu tới khả năng phát hiện
Cd(II) và Pb(II) của màng poly(1,5-
DAN)/MWCNT/Pt
Hình 3.34. Ảnh hưởng thời gian làm
giàu tới khả năng phát hiện ion Pb(II) và
Cd(II) của màng poly(1,5-
DAN)/MWCNT/Pt
Hình 3.36. Các đường SWASV của
poly(1,5-DAN)/MWCNT khi phân tích
xác định ion Cd(II) và Pb(II) ở nồng độ
khác nhau
20
Từ kết quả thu được trên hình
3.36, xác định giá trị đỉnh píc hòa tan
(Ip) tại các nồng độ mẫu đầu vào (C)
để làm cơ sở tính toán. Kết quả tính
toán độ nhạy của màng poly(1,5-
DAN)/MWCNT với Cd(II) bằng
0,496 nALµg-1.
3.4.6.2. Xác định độ nhạy Pb(II) của
cảm biến. Tương tự tính toán độ nhạy
của màng poly(1,5-DAN)/MWCNT
với Pb(II) cho kết quả bằng 0,519 nALµg-1.
3.4.6.3. Tính giới hạn phát hiện ion Cd(II) của cảm biến. Từ mối
quan hệ giữa nồng độ mẫu phân tích (C) và cường độ pic (Ip) nhận
được trên hình 3.36, chúng ta xây dựng được đường chuẩn phân tích
Cd(II) (hình 3.37). Poly(1,5-DAN)/MWCNT-Cd(II) dạng
Y=0,516*C- 6,746 với bình phương hệ số tương quan R2=0,989. Từ
phương trình đường chuẩn tính được giới hạn phát hiện (LOD)
Poly(1,5-DAN)/MWCNT - Cd(II) = 3,2 (μgL-1).
3.4.6.4. Tính giới hạn phát hiện ion Pb(II) của cảm biến.
Tương tự phần trên chúng ta có
phương trình đường chuẩn phân tích
Pb(II) của Poly(1,5-DAN)/
MWCNT-Pb(II) dạng Y=0,555*C +
0,954 với bình phương hệ số tương
quan R2=0,989 (hình 3.38). Kết quả
tính toán LOD của poly(1,5-
DAN)/MWCNT- Pb(II) = 2,1 μgL-1.
Độ bền của cảm biến poly(1,5-
DAN)/MWCNT/Pt đã đượ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_tong_hop_nghien_cuu_tinh_chat_mang_polyme_go.pdf