Tiến hành các phản ứng tương tự trên, nhưng xuất phát từ các chất đầu đi từ dãy
3-aryl-1-(4’-methylcumarin-3’-yl)prop-2-enon (I1-9) cũng cho phản ứng với pnitrophenylhyđrazin trong dung môi etanol từ 30-40 giờ. Theo cơ chế, sản phẩm sẽ tạo
hợp chất 2-pirazolin, tuy nhiên trên thực tế sau khi phân tích các phổ IR, 1H NMR, 13C
NMR, HSQC, HMBC của các hợp chất thu được thấy rằng chúng tồn tại dưới dạng
hợp chất 3-pirazolin. Thực vậy, phổ IR của các sản phẩm thu được xuất hiện băng
sóng hấp thụ ở vùng 3467-3188 cm-1 với cường độ trung bình, nhọn, đây là băng sóng
đặc trưng cho dao động hóa trị của nhóm NH. Trên phổ 1H NMR của các hợp chất này
nhận thấy có sự khác biệt rõ rệt so với phổ 1H NMR của xeton ,- không no tương
ứng. Theo đó, trên phổ đều thấy mất đi tín hiệu một cặp đôi dưới dạng hiệu ứng mái
nhà đặc trưng cho chuyển dịch hóa học của nhóm trans-vinyl trong các xeton ,-
không no ban đầu. Đặc biệt trên phổ 1H NMR của các sản phẩm không thấy xuất hiệncác tín hiệu đặc trưng cho chuyển dịch hóa học của 3 proton no trong nhân 2-pirazolin
nhưng lại xuất hiện cặp tín hiệu doubles ở vùng 5.36-6.18 ppm với J: 5-5.5 Hz, đây là
tín hiệu đặc trưng cho proton anken tương tác với proton liên kết với cacbon no, ngoài
ra phổ 1H NMR của các sản phẩm còn xuất hiện tín hiệu singlet ở vùng 9.79-9.96 ppm
không có tương tác với nguyên tử cacbon nào trên phổ HSQC, còn trên phổ HMBC
sau khi quy kết thấy tín hiệu này tương tác với nguyên tử cacbon C-14 trong hợp phần
phenylhiđrazin, điều này khẳng định sự xuất hiện proton NH của vòng 3-pirazolin.
27 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 564 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Tổng hợp và chuyển hóa một số xeton α,β - Không no đi từ các dẫn xuất axetyl của vòng cumarin và cromon, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các tín hiệu
trên phổ đồ tương ứng phù hợp với số lượng cũng như độ chuyển dịch hóa học của các
nguyên tử cacbon trong phân tử. Việc quy kết các tín hiệu 13C NMR được thực hiện
nhờ kỹ thuật phổ 2D NMR: HSQC, HMBC. Các tín hiệu trên phổ 1H NMR và 13C
NMR được trình bày ở các bảng 3.6-3.14 trong toàn văn luận án.
Hình 3.1. Phổ 1H NMR của III2
Phổ MS của các xeton ,-không no được ghi theo phương pháp ion hóa ESI.
Trên phổ, các pic ion phân tử xuất hiện với số khối phù hợp với trọng lượng phân tử
của mỗi hợp chất (bảng 3.15). Chẳng hạn, phổ khối lượng LC MS của hợp chất III1
thu được pic ion phân tử [M+H]+ tại m/z 384, tương ứng với khối lượng phân tử tính
toán Mtt: 383 (Da).
Các xeton ,- không no chúng tôi tổng hợp được hầu hết đều cho cấu trúc phù
hợp với công thức dự kiến ban đầu. Điều hết sức thú vị là khi ngưng tụ 3-axetyl-2-
metylcromon với các anđehit thơm trong dung môi clorofom và xúc tác piperiđin,
nghĩa là trong điều kiện thông thường của phản ứng Claisen – Schmidt, chúng tôi đã
không nhận được các xeton ,-không no như thông thường. Khi thay clorofom bằng
etanol, xúc tác piperiđin bằng dung dịch KOH 10% thì chúng tôi đã nhận được các
xeton ,-không no mà cấu tạo của chúng không chứa vòng cromon. Với sự giúp đỡ
của phổ cộng hưởng từ hạt nhân chúng tôi nhận thấy trong điều kiện phản ứng hợp
chất 3-axetyl-2-metyl cromon (IV) đã bị phân hủy cho lại chất đầu là o-
O O
CH3
4
5
6
7
8
9
10
11
4a
8a
5a
10a
12
13
2
3
O
NO2
(III2)
14
15
16
18
17
19
hiđroxiaxetophenon (IV’) và sau đó (IV’) mới ngưng tụ với anđehit thơm để cho các
xeton ,-không no.
(IV)
O
O
COCH3
CH3
COCH3
OH
ArCHO
COCH=CH-Ar
OH
ArCHO
KOH 10% -H2O
(IV1-9)(IV')
Để có cơ sở kết luận điều này một cách chắc chắn hơn chúng tôi đã thực hiện
phản ứng ngưng tụ của chính o-hiđroxiaxetophenon (IV’) với các anđehit thơm và kết
quả thật thú vị: các xeton ,- không no nhận được hoàn toàn giống nhau về nhiệt độ
nóng chảy, giá trị Rf trên sắc kí bản mỏng và các dữ kiện phổ với các xeton ,-không
no tương ứng được điều chế từ 3-axetyl-2-metyl cromon (IV) ở trên. Ở đây, trong môi
trường kiềm yếu (xúc tác piperiđin) phản ứng không xảy ra (khả năng phản ứng của
cromon kém hơn cumarin) nhưng môi trường kiềm mạnh (KOH 10%) lại dễ bị phá
hủy liên kết 1-2 của vòng cromon để cho lại hợp chất ban đầu (IV’) và điều này cũng
đã thấy trong tài liệu tham khảo [121, 39, 49, 76, 104]. Do tình hình thực tế nêu trên,
chúng tôi đã tổng hợp các xeton ,- không no xuất phát từ o-hiđroxiaxetophenon và
các anđehit thơm nhằm sử dụng sản phẩm này để thực hiện các quá trình chuyển hóa
tiếp theo (kết quả được thể hiện ở bảng 3.1 trong toàn văn luận án).
Từ các dữ kiện phổ IR, cộng hưởng từ hạt nhân 1 chiều, 2 chiều và phổ MS cho
thấy cấu tạo của các hợp chất xeton ,- không no là phù hợp với giả thiết ban đầu.
3.3 Các sản phẩm không bình thường nhận được trong quá trình tổng
hợp xeton ,- không no
Khi thực hiện phản ứng ngưng tụ Claisen-Schmidt dù đi từ chất đầu là 3-axetyl-
2-metylcromon hay o-hiđroxiaxetophenon với vanilin, m-nitrobenzanđehit chúng tôi
nhận được sản phẩm không phải là xeton ,-không no. Bằng các dữ kiện phổ IR, 1H
NMR,
13C NMR, HSQC, HMBC, MS chúng tôi nhận thấy rằng chúng thuộc loại hợp
chất flavanon. Chúng tôi cho rằng, trong quá trình phản ứng, ban đầu vẫn tạo ra sản
phẩm trung gian là xeton ,-không no, sau đó sản phẩm trung gian này tự khép vòng
nội phân tử theo sơ đồ phản ứng như sau:
O
O
OH
OCH3
C
O
CH CH OH
OCH3
O
H
COCH3
OH
CHO
OH
OCH3
Hc
Ha
Hb
-H2O
2
3
45
6
7
8
Va
4a
8a
14
13
10
11
12
9
O
O
C
O
CH CH
O
H
COCH3
OH
CHO
Hc
Ha
Hb
-H2O
2
3
45
6
7
8
Vb
4a
8a
14
13
10
11
12
9
NO2
O2N
NO2
Trên phổ 1H NMR của các hợp chất nhận được chúng tôi thấy sự xuất hiện tín
hiệu cộng hưởng của 3 proton no: Ha do tương tác spin-spin với Hb và Hc nên có dạng
doublet of doublets với = 2.76 ppm, 2J= 17 Hz và 3J= 3 Hz , tương tự Hb do có vị trí
không gian gần với Hc nên bị cả Ha và Hc tách và có dạng doublet of doublets với =
3.32 ppm,
3
J=13.5 Hz và
2
J=17 Hz, Hc cũng tương tác spin với Ha và Hb nên có dạng
doublet of doublets với = 5.52 ppm với 3J=13.5 và 3 Hz. Đây là những dấu hiệu rõ
nét nhất xác nhận sự tạo thành vòng flavanon. Phổ 13C NMR, HSQC và HMBC của
hợp chất IVb đã được ghi, từ đó đã quy kết được chính xác các tín hiệu trên phổ 1H
NMR,
13C NMR. Dấu hiệu rõ nét nhất góp phần xác nhận cấu tạo flavanon của các
hợp chất này là 2 tín hiệu cacbon no trên phổ 13C NMR ở 43.35 ppm (C-3) và 77.67
ppm (C-2). Phổ MS của hợp chất IVa xuất hiện pic ion giả phân tử [M-H]+ ở 269, phù
hợp với khối lượng phân tử của hợp chất khi tính toán Mtt =270 (Da).
Đặc biệt, khi ngưng tụ 3-axetyl-4-metylbenzo[f]cumarin (III) với anđehit salixylic
trong điều kiện phản ứng Claisen - Schmidt thì chúng tôi không nhận được sản phẩm
xeton ,- không no thông thường, sau khi phân tích các dữ kiện phổ IR, 1H NMR,
13C NMR, HSQC, HMBC, DEPT chúng tôi thấy sản phẩm của phản ứng nhận được có
cấu tạo như sau:
CO
H
HO
piperidin
-H2OO
COCH3
CH3
O
(Iii)
(Iii7)
5
6
7
8
9
10
2
3
45a
4a
1
8a
10a O O
CH3
O
13
13a
14
17a
17
16
12 15
11
Trên phổ 1H NMR của hợp chất III7 ta thấy các tín hiệu được chia thành hai
vùng tín hiệu cộng hưởng đặc trưng: Proton no xuất hiện 3 tín hiệu cộng hưởng ở vùng
trường cao, một tín hiệu singlet với H 2.08 ppm đặc trưng cho proton của nhóm CH3,
hai tín hiệu cộng hưởng xuất hiện ở vùng trường thấp hơn có dạng doublet of doublets
với với độ chuyển dịch hóa học H 3.35-4.45 ppm,
2
J= 17.5 và
3
J= 5.5 Hz đặc trưng
cho proton no H
a
và H
b, đặc biệt tín hiệu xuất hiện ở H 5.50 ppm, với J= 5.5 Hz đặc
trưng cho proton Hc của nhóm allyl. Vùng tín hiệu cộng hưởng của proton thơm xuất
hiện với các tín hiệu cộng hưởng có độ chuyển dịch hóa học H 6.79-8.60 ppm. Phổ
13C NMR, DEPT và 2D NMR (HSQC, HMBC) của hợp chất này cũng được ghi và đã
xác nhận cấu tạo của hợp chất III7 phù hợp với công thức dự kiến.
Hình 3.2: Phổ HMBC của III7
Khi thực hiện phản ứng ngưng tụ của dẫn xuất 3-axetyl-4-
metylbenzo[f]cumarin (III) và 3-axetyl-2-metylbenzo[f]cromon (V) với một số anđehit
thơm theo tỷ lệ mol 1:1 hoặc 1:2 chúng tôi đều không nhận được sản phẩm xeton ,-
không no thông thường mà nhận được sản phẩm kiểu bis(aryliđen) theo sơ đồ như sau:
5
6
7
8
9
10
2
3
45a
4a
1
8a
10a O O
CH3
O
13 13a
14
17a
17
16
12
15
11
Hc
Ha Hb
17
11
16
25
12 13 14
15
22
18
23 24
19
20 21
27 26
2
3
4
5
6
10
7
8
9
4a
O
5a
8a
10a O
COCH=CH
CH=CH
X
X
1
O O
CH3
COCH3
(III)
- 2H2O
(III8-12)
X
CHO
2
(1)
Trong đó X là: 4-Cl (III8), H (III9), 3-Cl (III10), 4-CH3O (III11), 4-CH3 (III12).
- 2H2O
(V)
(V8-11)
O
COCH3
CH3
O
X
CHO
2
2
3
4
5
6
10
7
8
9
17
4a
11
16
25
12 13 14
15
O
COCH=CH
CH=CH
O
X
X
5a
8a
10a
22
18
23 24
19
20 21
27 26
(2)
1
Trong đó X là: H (V8), 3-Cl (V9), 4-CH3 (V10), 4-CH3O (V11).
Sự tạo thành hợp chất (III8-12) được giải thích như sau: nhóm 4-metyl này là
nhóm có Hα của nhóm metyl linh động do hệ liên hợp với nguyên tử O ở vị trí 2 (CH3-
C=C-C=O), hiệu ứng này được hỗ trợ nhờ hiệu ứng -I của nguyên tử O ở vị trí 1. Bên
cạnh đó, sự có mặt của nhóm cacbonyl C-11 với hiệu ứng liên hợp -C (CH3-C=C-
C=O) càng làm cho nhóm 4-metyl này trở lên linh động hơn. Vì vậy nó dễ dàng được
ngưng tụ với anđehit thơm (phản ứng 1). Sự tạo thành hợp chất (V8-11) (phản ứng 2)
được giải thích tương tự, do nhóm 2-metyl là nhóm có Hα của nhóm metyl linh động
do hệ liên hợp với nguyên tử O ở vị trí 4 (CH3-C=C-C=O), hiệu ứng này được hỗ trợ
nhờ hiệu ứng –I của nguyên tử O ở vị trí 1. Tuy nhiên, chỉ trong một số ít trường hợp
phản ứng mới xảy ra kiểu này bởi vì đa số các xeton α,β- không no hình thành thường
tách ra khỏi hỗn hợp phản ứng đang sôi nên không phản ứng tiếp. Ở đây chúng tôi cho
rằng chỉ trong một số trường hợp khi xeton α,β- không no trung gian tan trong dung
môi phản ứng mới phản ứng tiếp với anđehit còn dư và tạo ra sản phẩm như vậy
(nhóm CH3CO phản ứng trước CH3). Chúng tôi cũng đã nghiên cứu và nhận thấy sự
kéo dài thời gian phản ứng và sự thay đổi tỷ lệ mol của anđehit đều không ảnh hưởng
tới sự tạo ra sản phẩm loại này.
Trên phổ hồng ngoại của các hợp chất (III8-12) và (V8-11) thu được cũng có các
băng sóng hấp thụ đặc trưng cho dao động hoá trị của nhóm CO ở 1691 – 1742 cm-1
(COlacton, hay COpiron) và 1602– 1692 cm
-1
(COxeton liên hợp), dao động biến dạng không
phẳng của nhóm vinyl ở cấu hình trans trong khoảng 961- 998 cm-1 cũng như dao
động hóa trị của các nhóm khác có mặt trong phân tử (bảng 3.4).
Bảng 3.4 Dữ liệu vật lí và phổ IR, MS của các sản phẩm kiểu bis(aryliđen)
Xeton X tnc Rf
* H
(%)
Phổ IR (cm-1) Phổ MS
νCO δCH=
Nhóm
khác
[M+H]
+
M
III8 4-Cl 213 - 214 0.64 35 1702; 1646 988 -
497
(100%)
501
(30%)
496;
500
III9 H 223 - 224 0.70 50 1700; 1649 977 - 429 428
III10 3-Cl 208 - 209 0.67 35 1720; 1644 980 - 497 496
III11 4-OCH3 206 - 207 0.76 30 1720; 1689 980
1257
1170
(νC-O)
489 488
III12 4-CH3 204 - 205 0.64 43 1669; 1643 966 - 457 456
V8 H 285 - 287 0.73 32 1662; 1630 961 - 429 428
V9 4-CH3 267 - 269 0.67 43 1668; 1638 964 - 457 456
V10 4-OCH3 287 - 289 0.78 52 1666; 1627 988 - 489 488
V11 3-Cl 290 - 292 0.68 49 1670; 1632 960 -
497
(100%)
501
(18%)
496;
500
Phân tích phổ 1H NMR của các chất (III8-12) và (V8-11) nhận thấy chúng đều có
hai cặp vân đôi ở 7.62 – 7.82 ppm và 6,88 ppm – 7,10 ppm (nhóm -CO-CH=CH-) và
cặp ở 7.42 – 7.68 ppm và 6.78 – 6.83 ppm (nhóm -CH=CH-) và đều có hằng số tương
tác spin-spin 16 hoặc 16.5 Hz, điều này đã khẳng định cả hai nhóm vinyl này đều tồn
tại dưới dạng cấu hình trans. Ngoài ra trên phổ cũng có các tín hiệu đặc trưng cho
chuyển dịch hoá học của các proton khác có mặt trong phân tử. Phổ 13C NMR và 2D
NMR (HSQC, HMBC) của hợp chất III11 và V10 đã được ghi, trên phổ nhận thấy xuất
hiện đầy đủ tín hiệu cộng hưởng của các nguyên tử cacbon không tương đương trong
phân tử ở những vùng thích hợp, nhờ vào phổ hai chiều đã quy kết được tất cả các tín
hiệu nhận được trên phổ 13C NMR.
Hình 3.3: Một phần phổ HMBC hợp chất V10
3.4 Chuyển hóa các xeton ,- không no thành các dẫn xuất dị vòng
chứa nitơ, lưu huỳnh
3.4.1 Tổng hợp các hợp chất pirazolin
Các hợp chất 5-aryl-3-(2-hiđroxiphenyl)-1-(4-nitrophenyl)-2-pirazolin được
tổng hợp từ phản ứng giữa dẫn xuất 3-aryl-1-(2-hiđroxiphenyl)prop-2-enon với 4-
nitrophenylhiđrazin trong dung môi etanol, xúc tác axit axetic băng, phản ứng được
đun hồi lưu trong 30-40 giờ. Kết quả tổng hợp được trình bày ở bảng 3.5.
Bảng 3.5. Số liệu về tổng hợp và phổ IR, MS của các 5-aryl-3-(1-hyđroxiphenyl)-1-(4-
nitrophenyl)-2-pirazolin
Hợp
chất
Ar t
0
nc (
0
C) R
*
f
H
(%)
Phổ IR (, cm-1 )
OH
CH
thơm, no
C=N,
C=C
NO2
P1 4-ClC6H4 271-272 0.69 32 3330
3067;
2917
1594
1552;
1324
P2 C6H5 243-244 0.68 34 3305
3069;
2898
1595
1524;
1296
P3 4-CH3C6H4 252-253 0.71 27 3334 3078; 1598 1528;
(V10)
2
3
4
5
6
10
7
8
9
17
4a
11
16
25
12 13 14
15
O
COCH=CH
CH=CH
O
5a
8a
10a
22
18
23 24
19
20 21
27 26
1
OCH3
OCH3
2880 1322
P4 4-BrC6H4 281-282 0.70 33 3305
3029;
2908
1594
1500;
1300
P5 4-O2NC6H4 274-275 0.69 26 3337
3081;
2917
1591
1514;
1316
P6 3-O2NC6H4 262-263 0.73 28 3321
3088;
2911
1590
1531;
1320
P7 2-Thienyl 256-257 0.74 36 3284
3119;
2898
1594
1522;
1299
P8 4-CH3OC6H4 245-246 0.68 32 3337
3067;
2924
1601
1509;
1320
P9 3-ClC6H4 263-264 0.73 37 3298
3062;
2882
1601
1533;
1342
(
*Hệ dung môi n-Hexan:Etyl axetat 5:2 theo thể tích )
Trên phổ IR của các sản phẩm (P1 – P9) đều xuất hiện các băng sóng hấp thụ ở
vùng 1590-1601 cm
-1
là đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết C=C cũng như
C=N trong vòng 2-pirazolin. Điểm khác biệt dễ nhận thấy nhất giữa phổ IR của 2-
pirazolin với xeton ,- không no đó là sự mất đi băng sóng hấp thụ đặc trưng cho dao
động hóa trị của C=O xeton liên hợp với C=C ở tần số 1635-1685 cm-1. Đặc biệt trên
phổ IR của 2-pirazolin không còn các băng sóng hấp thụ ở tần số 990-960 cm-1 là tín
hiệu đặc trưng cho dao động biến dạng của nhóm trans-vinyl khi tham gia liên hợp với
nhóm C=O và xuất hiện hai băng sóng hấp thụ có cường độ mạnh ở 1342-1296 cm-1
và 1531-1500 cm
-1
đặc trưng cho dao động hóa trị đối xứng và không đối xứng của
nhóm -NO2 trong hợp phần 4-nitrophenylhiđrazin, đây là dấu hiệu xác nhận phản ứng
chuyển hóa đã xảy ra.
Trên phổ 1H NMR của các hợp chất chứa dị vòng 2-pirazolin cho thấy có sự
khác biệt rõ rệt so với phổ 1H NMR của xeton ,- không no tương ứng. Theo đó, trên
phổ đều thấy mất đi tín hiệu một cặp đôi dưới dạng hiệu ứng mái nhà đặc trưng cho
chuyển dịch hóa học của nhóm trans vinyl trong các xeton ,- không no ban đầu,
trong khi đó xuất hiện các tín hiệu đặc trưng cho chuyển dịch hóa học của 3 proton no
trong nhân 2-pirazolin. Hai proton Ha, Hb cộng hưởng ở (2.81-3.52 ppm), proton Hc
(5.28-5.49 ppm). Ngoài ra, trên phổ cũng xuất hiện các tín hiệu đặc trưng cho chuyển
dịch hoá học của các proton khác có mặt trong phân tử.
Chúng tôi đã tiến hành ghi phổ HR MS của hợp chất P5 và nhận được pic ion
giả phân tử [M+H]+ = 405.11989 (100%) tương ứng với [M+H]+ tính toán: 405.11934
(Da), như vậy cấu tạo hóa học của các hợp chất 2-pirazolin là phù hợp với công thức
dự kiến.
Tiến hành các phản ứng tương tự trên, nhưng xuất phát từ các chất đầu đi từ dãy
3-aryl-1-(4’-methylcumarin-3’-yl)prop-2-enon (I1-9) cũng cho phản ứng với p-
nitrophenylhyđrazin trong dung môi etanol từ 30-40 giờ. Theo cơ chế, sản phẩm sẽ tạo
hợp chất 2-pirazolin, tuy nhiên trên thực tế sau khi phân tích các phổ IR, 1H NMR, 13C
NMR, HSQC, HMBC của các hợp chất thu được thấy rằng chúng tồn tại dưới dạng
hợp chất 3-pirazolin. Thực vậy, phổ IR của các sản phẩm thu được xuất hiện băng
sóng hấp thụ ở vùng 3467-3188 cm-1 với cường độ trung bình, nhọn, đây là băng sóng
đặc trưng cho dao động hóa trị của nhóm NH. Trên phổ 1H NMR của các hợp chất này
nhận thấy có sự khác biệt rõ rệt so với phổ 1H NMR của xeton ,- không no tương
ứng. Theo đó, trên phổ đều thấy mất đi tín hiệu một cặp đôi dưới dạng hiệu ứng mái
nhà đặc trưng cho chuyển dịch hóa học của nhóm trans-vinyl trong các xeton ,-
không no ban đầu. Đặc biệt trên phổ 1H NMR của các sản phẩm không thấy xuất hiện
các tín hiệu đặc trưng cho chuyển dịch hóa học của 3 proton no trong nhân 2-pirazolin
nhưng lại xuất hiện cặp tín hiệu doubles ở vùng 5.36-6.18 ppm với J: 5-5.5 Hz, đây là
tín hiệu đặc trưng cho proton anken tương tác với proton liên kết với cacbon no, ngoài
ra phổ 1H NMR của các sản phẩm còn xuất hiện tín hiệu singlet ở vùng 9.79-9.96 ppm
không có tương tác với nguyên tử cacbon nào trên phổ HSQC, còn trên phổ HMBC
sau khi quy kết thấy tín hiệu này tương tác với nguyên tử cacbon C-14 trong hợp phần
phenylhiđrazin, điều này khẳng định sự xuất hiện proton NH của vòng 3-pirazolin.
Hình 3.4: Phổ HMBC của hợp chất P10
Bảng 3.6: Số liệu về tổng hợp và phổ IR của các hợp chất
5-aryl-3-(4-metylcumarin-3-yl)-1-(4-nitrophenyl)-3-pirazolin
Hợp
chất
Ar t
0
nc (
0
C) R
*
f
H
(%)
Phổ IR (, cm-1 )
NH CO =CH, CH thơm NO2
P10 4-CH3C6H4 232-234 0.76 26 - - - -
P11 4-ClC6H4 214-216 0.71 23 3188 1676 3131; 3010
1503;
1332
P12 4-BrC6H4 245-247 0.70 34 3467 1669 3211; 3048
1501;
1328
P13 2-Thienyl 257-259 0.74 41 3188 1679 3131; 2996
1496;
1327
P14 4-CH3OC6H4 237-239 0.68 27 3197 1672 3126; 2998
1504;
1327
Các chất tổng hợp được tồn tại dưới dạng 3-pirazolin chứ không phải dưới dạng
2-pirazolin có thể được giải thích như sau: sự xuất hiện hiệu ứng liên hợp (CH3-C=C-
C=O) trong vòng cumarin làm cho nguyên tử O của nhóm C=O trở lên phân cực
mạnh, hiệu ứng này được hỗ trợ nhờ hiệu ứng -I của nguyên tử O ở vị trí 1. Nguyên tử
O phân cực này có vị trí trong không gian gần với nguyên tử H linh động trong nhóm
NH nên tạo được liên kết hiđro nội phân tử do vậy bền vững hơn cấu trúc dạng 2-
pirazolin.
3.4.2 Tổng hợp các hợp chất 2-amino-4,6-điarylpirimiđin
Các hợp chất 2-aminopirimiđin tổng hợp được từ phản ứng của các xeton ,-
không no tương ứng với guaniđin clohiđrat với sự có mặt của NaHCO3, trong dung
15
16
17
18
19
145
6
7
8
9
10
3
4
12 13
1
11
O O
CH3
N
N
NO2
H
2
4'
CH3
21
23
25
24
20
22
23'
môi DMF ở khoảng nhiệt độ 60-700C, trong khoảng thời gian từ 16-20 giờ. Bằng
phương pháp này đã tổng hợp được 6 dẫn xuất 2-amino-6-aryl-4-(2-
hiđroxiphenyl)pirimiđin (dãy M1-6), 7 dẫn xuất 2-amino-6-aryl-4-(5-hiđroxi-4-
metylcumarin-6-yl)pirimiđin (dãy M7-13), các sản phẩm đều kết tinh trong hỗn hợp
dung môi DMF:H2O = 1:1, có màu từ vàng nhạt đến nâu xám và có nhiệt độ nóng
chảy khác xa các chất ban đầu. Kết quả được trình bày ở bảng 3.7 và bảng 3.8.
Bảng 3.7: Số liệu về tổng hợp và phổ IR của các hợp chất 2-amino-6-aryl-4-(2-
hiđroxiphenyl)pirimiđin (dãy M1-6)
Hợp
chất
Ar tnc,
0
C
H
(%)
Phổ IR, cm-1 Phổ LC MS (m/z)
OH ; NH2 C=N ; C=C khác [M+H]
+
M
M1 4-ClC6H4- 242-243 39
3504, 3346,
3220
1581, 1548
747
(Cl)
- -
M2 C6H5- 213-214 56
3515, 3359,
3053
1627, 1571 - - -
M3 4-CH3C6H4- 235-236 39
3497, 3308,
3176
1583, 1536 - 278 (100%) 277
M4 4-BrC6H4- 244-245 42
3498, 3347,
3215
1579, 1546
747
(Br)
342 (100%)
344 (80%)
341;
343
M5 3-O2NC6H4- 278-279 41
3457, 3351,
3224
1579, 1545
1545,
1348
(NO2)
- -
M6 2-Thienyl 201-202 38 3483, 3432 1582, 1546 - 270 269
Bảng 3.8: Số liệu về tổng hợp và phổ IR, MS của các hợp chất 2-amino-6-aryl-4-(5-
hiđroxi-4-metylcumarin-6-yl)pirimiđin (dãy M7-15)
Hợp
chất
Ar
tnc
(
0
C)
R
*
f
H
(%)
Phổ IR (, cm-1 ) Phổ EI MS (m/z)
CO
C=C,
C=N
NH2 OH, NH2 M
+•
(%) M
M7 C6H5 289-290 0.79 51 1716
1574,
1534
1634
3213,
3345,
3498
- -
M8 4-ClC6H4 301-302 0.82 46 1737
1577,
1535
1655
3203,
3318,
3469
379
(35%)
379
M9 3-ClC6H4 298-299 0.71 52 1745
1579,
1537
1645
3221,
3336,
3428
379(35%)
381(14%)
379
381
M10 4-CH3C6H4 314-315 0.74 48 1728
1580,
1530
1646
3196,
3316,
3513
359 359
M11 4-BrC6H4 323-324 0.75 54 1717
1576,
1541
1635
3214,
3336,
3478
424(17%)
425(15%)
423
425
M12 3-NO2C6H4 286-287 0.85 42 1737
1581,
1541
1645
3229,
3343,
3428
389
(1.76%)
390
M13 2-Thienyl 321-322 0.89 54 1718
1574,
1532
1614
3201,
3321,
3498
351
(16%)
351
(
*Hệ dung môi n-Hexan:Axeton = 5:2 theo thể tích)
So với phổ IR của các hợp chất xeton ,-không no ban đầu, trên phổ IR của
dãy M1-6 và M7-13 đều thấy mất đi tín hiệu hấp thụ của nhóm CO xeton liên hợp và
nhóm trans-vinyl, trong khi đó lại thấy xuất hiện các băng sóng hấp thụ đặc trưng cho
dao động hóa trị của nhóm amino bậc một (-NH2) ở dạng 1-2 đỉnh và lẫn trong vùng
băng sóng hấp thụ của nhóm OH phenol (3176-3504 cm-1). Bên cạnh đó, phổ IR của
các hợp chất 2-aminopirimiđin cũng xuất hiện các băng sóng đặc trưng cho dao động
hóa trị của các nhóm chức khác (OH, NO2,) có mặt trong phân tử (xem các bảng 3.7
& bảng 3.8). Đây là những dấu hiệu ban đầu các nhận sự đóng vòng pirimiđin từ các
xeton α,β-không no tương ứng.
Phổ 1H NMR của các dẫn xuất 2-aminopirimiđin đều thấy xuất hiện tín hiệu
cộng hưởng ở 7.16-7.56 ppm ở dạng singlet, tù, với cường độ 2 proton và không có tín
hiệu giao với cacbon nào trên phổ HSQC chứng tỏ đây là tín hiệu ứng với 2 proton của
nhóm NH2 trong vòng pirimiđin và tín hiệu singlet trong khoảng (7.74-8.01 ppm) với
cường độ một proton, đây chính là H-8 (trong dãy M1-6) và H-10 (trong dãy M7-13),
điều này đã xác nhận sự tạo thành vòng 2-aminopirimiđin. Ngoài ra các tín hiệu proton
khác cũng có mặt trên phân tử phù hợp với công thức dự kiến ban đầu . Sự quy kết các
proton khác ở hợp chất 2-aminopirimiđin chủ yếu dựa vào đặc điểm phổ riêng của
từng tín hiệu kết hợp với phổ 2D NMR của hợp chất tiêu biểu M2 và M12. Trên phổ
1
H
NMR của dãy M7-13 nhận thấy tín hiệu singlet của nhóm OH tương ứng với cường độ
tích phân 1H có độ chuyển dịch hóa học tương đối lớn (H: 16.3-16.5 ppm), điều này
có thể giải thích do proton của nhóm C5-OH tạo liên kết hiđro nội phân tử với nguyên
tử N của nhóm C9=N trên vòng pirimiđin, do vậy tín hiệu cộng hưởng của proton này
dịch chuyển về phía trường yếu.
Phổ 13C NMR của một số hợp chất 2-aminopirimiđin (M2, M7-13) cho thấy
chúng có số cacbon và độ chuyển dịch hóa học (ppm) của các vị trí cacbon phù hợp
với công thức dự kiến. Tuy nhiên các tín hiệu cacbon ở gần nhau, đặc biệt các nguyên
tử cacbon bậc 4 (9-12 nguyên tử) cho tín hiệu yếu và thường xen lẫn, việc quy kết các
tín hiệu này nhờ kỹ thuật phổ hai chiều HSQC, HMBC của các hợp chất tiêu biểu (M2
và M12).
Hình 3.5: Phổ 1H NMR của M11
Phổ MS của một số hợp chất 2-aminopirimiđin đã được ghi (M3, M4, M6 và M8-
13), trên phổ này đều xuất hiện pic ion phân tử [M+H]
+
, hay M
+•
có giá trị m/z tương
đối phù hợp với phân tử lượng chính xác của các hợp chất này và tuân theo quy tắc
nitơ. Đặc biệt, phổ HR MS của hợp chất M8 cho pic ion giả phân tử [M+H]
+
=
380.07965 (10.5%) tương ứng với [M+H]+ tính toán: 380.07964 (Da).
9
10
11
12
13
14
5
6
7
8
2 3
4
4a8a
O
O CH3
O
N
N
NH2
H
...
15
16
19
20
17
18
Br
3.4.3 Tổng hợp các hợp chất benzođiazepin
Các hợp chất benzođiazepin có thể tổng hợp được nhờ phản ứng của xeton ,-
không no với o-phenylenđiamin trong dung môi etanol với xúc tác axit axetic băng
theo phản ứng:
Hr COCH CH Ar + + H2O
CH3COOH
(B1-23)
Hr N
NH
Ar
NH2
NH2
Hr là o-hiđroxiphenyl hoặc dị vòng cumarin.
Các sản phẩm đều là chất rắn, kết tinh trong các dung môi thích hợp, có nhiệt
độ nóng chảy khác hẳn so với các xeton ,- không no ban đầu, độ sạch được kiểm tra
trên sắc ký bản mỏng với hệ dung môi n-Hexan:Etyl axetat 5:1 theo thể tích (dãy B1-
8 và B9-16) hay hệ n-Hexan:axeton 5:2 (dãy B17-23). Kết quả được trình bày trên bảng
3.9.
Bảng 3.9: Số liệu về tổng hợp và phổ IR, MS của các hợp chất 2-aryl-4-(2-
hiđroxiphenyl)-2,3-đihiđro-1H-1,5-benzođiazepin (dãy B1-8) .
Hợp
chất
Ar
t
0
nc
(
0
C)
Rf
H
(%)
Phổ IR (, cm-1 ) Phổ MS (m/z)
OH,
NH
CH
thơm, no
C=N,
C=C
NO2 M
+•
M
B1 4-ClC6H4 257-258 0.78 85 3362
3064;
2894
1599 -
348
(20.29%)
350
(5.86%)
348
350
B2 C6H5 245-246 0.67 78 3341
3064;
2923
1603 - - -
B3 4-CH3C6H4 263-264 0.65 76 - - - - - -
B4 4-BrC6H4 282-283 0.72 85 3348
3048;
2890
1600 -
392
(42.61%)
394
(36.84%)
392
394
B5 4-O2NC6H4 265-266 0.75 75 3352
3074;
2903
1601
1506;
1341
359
(7.5%)
359
B6 3-O2NC6H4 271-272 0.69 74 3378
3081;
2862
1605
1518;
1343
359
(9.54%)
359
B7 3-ClC6H4 277-278 0.63 82 3355
3055;
2883
1598 -
348
(100%)
350
(31.85%)
348
350
B8 4-CH3OC6H4 280-281 0.72 81 3365
3015;
2830
1604 - - -
Bảng 3.10: Số liệu về tổng hợp và phổ IR, MS của các hợp chất 2-aryl-4-(4’-
metylcumarin-3’-yl)-2,3-đihiđro-1H-1,5-benzođiazepin (dãy B9-16) và 2-aryl-4-(5’-hiđroxi-4’-
metylcumarin-6’-yl)-2,3-đihiđro-1H-1,5-benzođiazepin (B17-23).
Hợp
chất
Ar
t
0
nc
(
0
C)
Rf
H
(%)
Phổ IR (, cm-1 ) Phổ MS (m/z)
NH
CH
thơm, no
C=O,
C=N
[M-H]
+
*
M
+• M
B9 4-CH3C6H4 251-253 0.68 22 3400 3064; 2929 1695; 1601
*
394
(0.98%)
394
56
7
8
2 3
4
4a8a
N
NH
10
12
11
13
14
15
OH
O CH3
O
Cl
1617
18
19 20
21
(B18)
Ha
Hb
Hc
B10 4-ClC6H4 243-245 0.71 31 3413 3062; 2991 1701; 1604 - -
B11 4-BrC6H4 242-244 0.75 31 3411 3057; 2937 1697; 1602
*
458
(0.94%)
458
B12 2-Thienyl 245-247 0.65 27 3366 3067; 2924 1691; 1600
*
386
(4.56%)
386
B13 4-CH3OC6H4 257-259 0.74 25 3373 3053; 2967 1696; 1607
*
410
(5.68%)
410
B14 C6H5 234-236 0.67 21 3401 3045; 2939 1701; 1606
*
380
(16.67%)
380
B15 3-ClC6H4 238-240 0.63 25 3316 3083; 2921 1702; 1601 - -
B16
3-CH3O-4-
OHC6H4
261-263 0.77 32 3382 3067; 2968 1689; 1605
*
426
(2.33%)
426
B17 C6H5 256-257 0.69 54 3312 3062; 2926 1705; 1604
395
(100%)
396
B18 4-ClC6H4 261-262 0.74 39 3317 3067; 2934 1686; 1606
429
(100%)
430
B19 3-ClC6H4 242-243 0.63 51 3339 3064; 2931 1713; 1613 - -
B20 4-CH3C6H4 257-258 0.73 44 3341 3064; 2929 1702; 1608
409
(100%)
410
B21 4-HOC6H4 264-265 0.77 42 3386 3062; 2935 1679; 1605
411
(100%)
412
B22 3-NO2C6H4 272-273 0.78 45 3302 3083; 2968 1706; 1608
440
(100%)
441
B23 2-Thienyl 245-246
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tt_tong_hop_va_chuyen_hoa_mot_so_xeton_khong_no_di_tu_cac_dan_xuat_axetyl_cua_vong_cumarin_va_cromon.pdf