Vi khuẩn phân hủy tinh bột từ rác và nước rỉ rác
3.3.1 Kết quả phân lập
Từ 3 mẫu rác và 3 mẫu nước rỉ rác, 30 dòng vi khuẩn có khả năng
phân hủy tinh bột đã được phân lập và được ký hiệu là RB1, RB2,
.RB30.
3.3.2 Đặc điểm hình thái và sinh hóa
Khuẩn lạc của các dòng vi khuẩn phân hủy tinh bột từ rác và nước
rỉ rác khác nhau về hình dạng, độ nổi, dạng bìa, màu sắc hoặc đường
kính khuẩn lạc. Tế bào vi khuẩn có dạng que ngắn (86,70%) và dạng
que dài (13,30%). Tất cả 30 dòng vi khuẩn đều có khả năng di động.
Chiều dài của tế bào vi khuẩn dao động trong khoảng 0,87 - 3,74 µm và
chiều rộng dao động trong khoảng 0,52 - 1,39 µm. Số tế bào vi khuẩn
có Gram dương là 21 dòng và số tế bào Gram âm là 20. Có 21 dòng có
khả năng tạo nội bào tử và những dòng này đều có tế bào dạng que,
Gram dương.
Tất cả 30 dòng vi khuẩn đều có khả năng sinh catalase cho thấy
chúng đều có khả năng sử dụng khí oxy. Mười hai dòng sinh acid mạnh
khi đổi màu Methyl red sang đỏ, 10 dòng sinh acid trung bình khi đổi
màu Methyl red sang cam và 8 dòng không sinh acid.
3.3.3 Khả năng phân hủy tinh bột của các dòng vi khuẩn
Tất cả 30 dòng vi khuẩn đều có khả năng phân hủy tinh bột và giá
trị E dao động trong khoảng 1,57 đến 23,5 mm. Dòng RB8 phân hủy
tinh bột mạnh nhất với giá trị E 23,5 mm; kế đến là dòng RB17 (E =
21,47 mm). Hoạt tính enzyme amylase của RB8 và RB17 tương ứng là
22,2 và 15,6 UI/mL. Dựa theo khả năng phân hủy tinh bột, hai dòng này
đã được chọn để giải trình tự đoạn gene 16S rRNA.
28 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 511 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Ứng dụng công nghệ sinh học xử lý rác hữu cơ phục vụ sản xuất nông nghiệp tỉnh Sóc Trăng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a vi
khuẩn có phản ứng màu với thuốc thử Folin. Hàm lượng của sản phẩm
phân hủy được định lượng dựa vào đồ thị đường chuẩn tyrosine; từ đó
xác định được hoạt tính của enzyme protease. Một đơn vị hoạt tính
protease là lượng sản phẩm hòa tan tạo thành (µmol) trong một phút với
5
sự xúc tác của 1 mL enzyme protease ở pH 7,5 và nhiệt độ 37ºC (Cupp-
Enyard, 2008).
2.3.7 Khuếch đại đoạn gene 16S rRNA
Chọn những dòng vi khuẩn có khả năng phân hủy cellulose, tinh
bột và protein triển vọng để khuếch đại đoạn gen 16Sr RNA bằng kỹ
thuật PCR với cặp mồi 27F-1492R (Lane, 1991):
27F- 5’-AGAGTTTAGTCCTTGGCTCAG- 3’
1492R- 5’-GGCTACCTTGTTACGACTT- 3’
Sản phẩm PCR được diện di trên gel agarose 2%.
2.3.8 Giải trình tự đoạn gen 16S rRNA
Sản phẩm PCR được tinh sạch và kiểm tra nồng độ DNA sau khi
tinh sạch. Sau đó thực hiện phản ứng PCR gắn huỳnh quang với thuốc
nhuộm Big.Dye Terminater v3.1. Đoạn gen 16S rRNA được giải trình
tự bằng máy giải trình tự ABI PRISM 3130.
2.3.9 Ứng dụng vi khuẩn xử lý rác hữu cơ
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu
nhiên với 4 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại là một mẻ ủ với khối lượng 100
kg rác hữu cơ đã được phân bố vào một chậu gốm. Thí nghiệm gồm có
5 nghiệm thức được ký hiệu là NT1, NT2, NT3, NT4 và NT5. Trong đó,
NT1 không được bổ sung vi khuẩn; NT2 sử dụng chế phẩm sinh học
SEM 09; NT3 sử dụng chế phẩm EM; NT4 sử dụng chế phẩm EcoClean
và NT5 sử dụng những dòng vi khuẩn đã được định danh của luận án.
2.3.10 Phương pháp xác định mật số vi khuẩn hiếu khí
Mật số vi khuẩn hiếu khí được xác định theo phương pháp của
Jackson (2000). Mật số tổng vi khuẩn hiếu khí trong 1 mL hoặc 1g mẫu
(CFU/mL hoặc CFU/g) bằng tổng số khuẩn lạc đếm được ở đĩa chia cho
thể tích cấy trên mỗi đĩa (mL) và độ pha loãng (Jackson, 2000).
6
2.3.11 Phương pháp xác định C, N, P, K trong phân hữu cơ
Đo hàm lượng C, N, P, K vào ngày 0, 1, 7, 14, 21, 28, 35 sau khi ủ
để đánh giá chất lượng phân hữu cơ vi sinh ủ từ rác.
2.3.12 Ứng dụng phân hữu cơ trồng dưa leo
Thí nghiệm được bố theo thể thức khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu
nhiên với 4 nghiệm thức và 4 lần lặp lại. Bốn nghiệm thức của thí
nghiệm gồm nghiệm thức đối chứng không sử dụng phân bón (NT1);
nghiệm thức sử dụng 100% phân bón hóa học tại địa phương (NT2);
nghiệm thức sử dụng 100% phân bón hữu cơ vi sinh từ luận án (NT3)
và nghiệm thức sử dụng 50% phân bón hóa học và 50% phân hữu cơ vi
sinh từ luận án (NT4). Các chi tiêu như chiều dài trái, đường kính trái,
trọng lượng trái, số lượng trái/cây, ngày nở hoa và ngày thu hoạch được
theo dõi trong suốt quá trình thí nghiệm.
2.3.13 Xử lý kết quả thí nghiệm
Kết quả thí nghiệm được biên tập bằng phần mềm Microsoft
Excel 2010 và phân tích thống kê bằng phần mềm Minitab 17. Phân tích
thống kê bao gồm phân tích phương sai và so sánh sự khác biệt giữa các
nghiệm thức được bằng kiểm định Fisher (LSD) với độ tin cậy 95%.
7
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Vi khuẩn phân hủy cellulose từ rác và nước rỉ rác
3.1.1 Kết quả phân lập
Hai mươi sáu dòng vi khuẩn có khả năng phân hủy cellulose đã
được phân lập từ 3 mẫu rác và 3 mẫu nước rỉ rác (được thu ở các huyện
Trần Đề, huyện Kế Sách và thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng) và được
ký hiệu là RC1, RC2, ...RC26.
3.1.2 Đặc điểm hình thái và sinh hóa
Khuẩn lạc của vi khuẩn phân hủy cellulose từ rác và nước rỉ rác
khác nhau ở một hoặc nhiều các đặc điểm bao gồm màu sắc, hình dạng,
dạng bìa, đường kính và độ nổi. Hình dạng tế bào vi khuẩn gồm que dài
(15,40%), que ngắn (61,50%) và cầu (23,10%). Chiều dài của tế bào vi
khuẩn dao động trong khoảng 0,52-4,09 µm và chiều rộng dao động
trong khoảng 0,52-1,5 µm. Tất cả 26 dòng vi khuẩn đều có khả năng di
động. Số tế bào vi khuẩn có Gram dương là 19 dòng và số tế bào Gram
âm là 7 dòng. Có 17 dòng có khả năng tạo nội bào tử và những dòng
này đều có tế bào dạng que và Gram dương.
Khả năng sinh catalase được ghi nhận ở cả 26 dòng vi khuẩn cho
thấy chúng đều có khả năng khử độc H2O2 và sử dụng khí O2 trong quá
trình sinh trưởng (Acharya, 2013). Kết quả kiểm tra Methylred cho thấy
có 5 dòng sinh acid mạnh khi đổi màu Methyl red sang đỏ, 8 dòng sinh
acid trung bình khi đổi màu Methyl red sang màu cam và 13 dòng
không sinh acid.
3.1.3 Khả năng phân hủy CMC của các dòng vi khuẩn
Hai mươi hai dòng vi khuẩn có năng phân hủy CMC và giá trị E
dao động từ 1 đến 22 mm. Dòng RC22 và RC20 phân hủy CMC mạnh
nhất với giá trị E tương ứng là 22 và 19 mm (Hình 3.1). Giá trị E của
dòng RC22 cao hơn giá trị E của dòng RC20 trong khi hoạt tính enzyme
8
endoglucanase của dòng RC20 (0,173 UI/mL) cao hơn hoạt tính
endoglucanase của dòng RC22 (0,059 UI/mL). Sự khác biệt đó có thể
do thành phần dinh dưỡng của môi trường xác định khả năng phân hủy
cơ chất và môi trường xác định hoạt tính enzyme khác nhau.
Hình 3.1: Vòng sáng phân hủy CMC
Vòng sáng thể hiện khả năng phân hủy CMC của dòng vi khuẩn RC20 (b) và
dòng RC22 (c). Dòng RC18 (a) không có khả năng phân hủy CMC.
3.1.4 Kết quả định danh
Dòng RC20 tương đồng với vi khuẩn Bacillus cereus strain BDU9
16S với mức độ đồng hình là 96%. Kết quả này phù hợp với các đặc
điểm hình thái và sinh hóa của dòng RC20 như Gram dương, hiếu khí,
que dài, di động và tạo nội bào tử (Bergey et al., 1957). Khả năng phân
hủy cellulose của loài vi khuẩn Bacillus cereus đã được tìm thấy ở
nhiều nghiên cứu chẳng hạn như nghiên cứu của Kumar et al. (2012)
Afzal et al. (2012) và Saleem et al. (2014).
Dòng RC22 tương đồng với vi khuẩn Bacillus subtilis strain
HCST9 với mức độ đồng hình là 93%. Kết quả này phù hợp với các đặc
điểm hình thái và sinh hóa của dòng RC22 như Gram dương, hiếu khí,
que dài, di động và tạo nội bào tử (Bergey et al., 1957). Nhiều nghiên
cứu cho thấy loài vi khuẩn Bacillus subtilis có khả năng phân hủy cơ
chất celluose như nghiên cứu của Kim et al. (2012), Joseph et al. (2016)
và Ajay et al. (2016).
9
3.2 Vi khuẩn phân hủy cellulose từ ruột sùng đất và trùn đất
3.2.1 Kết quả phân lập
Hai mươi chín dòng vi khuẩn được phân lập từ ruột sùng đất
(Holotrichia parallela) với ký hiệu tương ứng là SC1, SC2, ...SC29 và
hai mươi mốt dòng vi khuẩn được phân lập từ ruột trùn đất (Lubricus
terrestris ) với ký hiệu tương ứng là TC30, TC31,...TC50.
3.2.2 Đặc điểm hình thái và sinh hóa
Khuẩn lạc của các dòng vi khuẩn phân hủy cellulose từ ruột sùng
đất và trùn đất khác nhau về màu sắc, hình dạng, dạng bìa, đường kính
hoặc độ nổi. Tế bào vi khuẩn có dạng que ngắn (72%), dạng cầu (26%)
và que dài (2%). Chiều dài tế bào vi khuẩn dao động trong khoảng 0,52
- 3,22 µm và chiều dài ngang dao động trong khoảng 0,52 - 1,74 µm.
Tất cả 26 dòng vi khuẩn đều có khả năng di động. Số tế bào Gram
dương và Gram âm tương ứng là 30 và 20 dòng. Có 24 dòng có khả
năng tạo nội bào tử và những dòng này đều có tế bào dạng que, Gram
dương.
Tất cả 50 dòng vi khuẩn đều có khả năng sinh catalase tức đều có
thể sống trong điều kiện có khí oxy. Mười chín dòng sinh acid mạnh khi
đổi màu Methyl red sang đỏ, 14 dòng sinh acid trung bình khi đổi màu
Methyl red sang cam và 17 dòng không sinh acid.
3.2.3 Khả năng phân hủy CMC của các dòng vi khuẩn
Hai mươi lăm dòng có khả năng phân hủy CMC với giá trị E dao
động từ 3 đến 23,8 mm. Bốn dòng triển vọng là SC12 (23,8 mm), SC5
(22,6 mm), TC42 (18,7 mm) và TC36 (17,9 mm) (Hình 3.2). Khi thay
cơ chất CMC bằng cơ chất bột giấy, bốn dòng SC12, SC5, TC42 và
TC36 vẫn thể hiện khả năng phân hủy cao nhất với giá trị E tương ứng
là 24,3; 23,0; 18,3 và 15,3 mm.
10
Hình 3.2: Vòng sáng phân hủy CMC
Vòng sáng thể hiện khả năng phân hủy CMC (E) của các dòng vi khuẩn SC5
(a); SC12 (b), TC42 (a1), TC36 (b1). Hai dòng SC3 (c) và TC33 (c1) không có
khả năng phân hủy CMC.
Bốn dòng SC12, SC5, TC42 và TC36 có hoạt tính exoglucanase
va endolucanase đứng đầu. Cụ thể, hoạt tính endoglucanase của SC12,
SC5, TC42 và TC36 lần lượt là 0,043 UI/mL, 0,037 UI/mL, 0,029
UI/mL và 0,023 UI/mL và hoạt tính enzyme exoglucanase tương ứng là
0,041 UI/mL, 0,036 UI/mL, 0,028 UI/mL và 0,025 UI/mL. Bốn dòng
này được chọn để giải trình tự đoạn gen 16S rRNA.
3.2.4 Kết quả định danh
Dòng SC12 tương đồng với Bacillus subtilis strain GX S-15 16S
với độ đồng hình là 97% và dòng SC5 tương đồng với Bacillus subtilis
strain CMST 03/13COR5 với độ đồng hình là 98%. Kết quả này phù
hợp với các đặc điểm hình thái và sinh hóa của chi Bacillus như Gram
dương, hiếu khí, que dài, di động và tạo nội bào tử (Bergey et al., 1957).
Loài vi khuẩn B. subtilis có khả năng phân hủy cellulose như đã thảo
luận ở mục 3.1.4.
Dòng TC42 tương đồng với vi khuẩn Bacillus megaterium strain
F3-1-10-16s với độ đồng hình là 96% và TC36 tương đồng với vi khuẩn
Bacillus megaterim strain AU03-16s với độ đồng hình là 98%. Kết quả
này phù hợp với các đặc điểm hình thái và sinh hóa của chi Bacillus như
Gram dương, hiếu khí, que dài, di động và tạo nội bào tử (Bergey et al.,
1957). Một số nghiên cứu trên thế giới gần đây như nghiên cứu của
11
Aftab (2013), Ferbiyanto et al. (2015) và Ribeiro et al., (2016) chứng
minh B. megaterium có khả năng phân hủy cellulose.
3.3 Vi khuẩn phân hủy tinh bột từ rác và nước rỉ rác
3.3.1 Kết quả phân lập
Từ 3 mẫu rác và 3 mẫu nước rỉ rác, 30 dòng vi khuẩn có khả năng
phân hủy tinh bột đã được phân lập và được ký hiệu là RB1, RB2,
...RB30.
3.3.2 Đặc điểm hình thái và sinh hóa
Khuẩn lạc của các dòng vi khuẩn phân hủy tinh bột từ rác và nước
rỉ rác khác nhau về hình dạng, độ nổi, dạng bìa, màu sắc hoặc đường
kính khuẩn lạc. Tế bào vi khuẩn có dạng que ngắn (86,70%) và dạng
que dài (13,30%). Tất cả 30 dòng vi khuẩn đều có khả năng di động.
Chiều dài của tế bào vi khuẩn dao động trong khoảng 0,87 - 3,74 µm và
chiều rộng dao động trong khoảng 0,52 - 1,39 µm. Số tế bào vi khuẩn
có Gram dương là 21 dòng và số tế bào Gram âm là 20. Có 21 dòng có
khả năng tạo nội bào tử và những dòng này đều có tế bào dạng que,
Gram dương.
Tất cả 30 dòng vi khuẩn đều có khả năng sinh catalase cho thấy
chúng đều có khả năng sử dụng khí oxy. Mười hai dòng sinh acid mạnh
khi đổi màu Methyl red sang đỏ, 10 dòng sinh acid trung bình khi đổi
màu Methyl red sang cam và 8 dòng không sinh acid.
3.3.3 Khả năng phân hủy tinh bột của các dòng vi khuẩn
Tất cả 30 dòng vi khuẩn đều có khả năng phân hủy tinh bột và giá
trị E dao động trong khoảng 1,57 đến 23,5 mm. Dòng RB8 phân hủy
tinh bột mạnh nhất với giá trị E 23,5 mm; kế đến là dòng RB17 (E =
21,47 mm). Hoạt tính enzyme amylase của RB8 và RB17 tương ứng là
22,2 và 15,6 UI/mL. Dựa theo khả năng phân hủy tinh bột, hai dòng này
đã được chọn để giải trình tự đoạn gene 16S rRNA.
12
3.3.4 Kết quả định danh
Dòng RB8 có độ tương đồng 96% với vi khuẩn Bacillus flexus
gene 16S rRNA khi so sánh trình tự gen 16S rRNA của dòng này với
trình tự gene 16S rRNA trên ngân hàng dữ liệu NCBI. Theo (Zhao et
al., 2008) và Pal et al. (2014) thì Bacillus flexus là một loài vi khuẩn
Gram (+), hình que, di động, sử dụng được O2 và có khả năng tạo nội
bào tử và đều phù hợp với đặc điểm hình thái, sinh hóa của dòng RB8.
Đã có nhiều nghiên cứu cho thấy Bacillus flexus là vi khuẩn có khả
năng phân hủy tinh bột và có tiềm năng ứng dụng như nghiên cứu của
Zhao et al. (2008) và Chen et al. (2013).
Dòng RB17 có độ tương đồng 99% với vi khuẩn Bacillus subtilis
strain NG3-5 16S. Kết quả này phù hợp với các đặc điểm hình thái và
sinh hóa của dòng RB17 như Gram dương, hiếu khí, que dài, di động và
tạo nội bào tử (Bergey et al., 1957). Khả năng phân hủy tinh bột của
loài vi khuẩn Bacillus subtilis đã được tìm thấy ở nghiên cứu của
Panneerselvam và Elavarasi (2015) và Vijayalakshmi et al. (2012).
3.4 Vi khuẩn phân hủy tinh bột từ ruột sùng và trùn đất
3.4.1 Kết quả phân lập
Từ ruột 3 mẫu con sùng và 3 mẫu con trùn, 28 dòng vi khuẩn phân
hủy tinh bột đã được phân lập; trong đó 14 dòng vi phân lập từ ruột con
sùng đất được ký hiệu là SB15, SB16, SB28 và 14 dòng vi khuẩn
phân lập từ ruột con trùn đất được ký hiệu là TB1, TB2,TB14.
3.4.2 Đặc điểm hình thái và sinh hóa
Khuẩn lạc của các dòng vi khuẩn phân hủy tinh bột từ ruột sùng
và trùn đất khác nhau ở màu sắc, hình dạng, dạng bìa, đường kính hoặc
độ nổi. Tất cả 28 dòng vi khuẩn đều có khả năng di động và tế bào dạng
que; trong đó que ngắn là 26 dòng và que dài là 2 dòng. Số dòng vi
khuẩn Gram dương là 15 trong khi số vi khuẩn Gram âm là 13 dòng.
Tất cả những dòng vi khuẩn Gram dương đều có khả năng tạo nội bào
13
tử. Chiều dài của tế bào dao động từ 1,2 đến 3 µm và chiều rộng dao
động từ 0,8 đến 1,5 µm.
Tất cả 28 dòng vi khuẩn đều sinh catalase chứng tỏ chúng đều có
khả năng sử dụng khí oxy trong quá trình sinh trưởng. Bảy dòng sinh
acid mạnh khi đổi màu Methyl red sang đỏ, 12 dòng sinh acid trung
bình khi đổi màu Methyl red sang màu cam và 9 dòng không sinh acid.
3.4.3 Khả năng phân hủy tinh bột của các dòng vi khuẩn
Hai mươi bảy dòng vi khuẩn có khả năng phân hủy tinh bột với
giá trị E dao động từ 5,7 mm đến 23,4 mm. Ba dòng SB25, TB6 và
SB16 có vòng sáng phân hủy tinh bột lớn nhất với giá trị E tương ứng là
23,4 mm, 21,7 mm và 21,57 mm (Hình 3.3). Mặc dù dòng SB25 có
vòng sáng phân hủy tinh bột lớn nhất nhưng hoạt tính enzyme amylase
lại thấp nhất với 13,64 UI/mL, trong khi hoạt tính amylase cao nhất
được ghi nhận ở dòng TB6 (33,71 UI/mL). Sự khác biệt đó có thể do
thành phần dinh dưỡng của môi trường xác định khả năng phân hủy cơ
chất và môi trường xác định hoạt tính enzyme khác nhau.
Hình 3.3: Vòng sáng phân hủy tinh bột
Vòng sáng phân hủy tinh bột dòng vi khuẩn SB16 (a) và TB6 (b)
3.4.4 Kết quả định danh
Dòng TB6 tương đồng với Bacillus megaterium (gene for 16S
rRNA) với độ đồng hình là 97%. Kết quả này phù hợp với các đặc điểm
hình thái và sinh hóa của dòng TB6 như Gram dương, hiếu khí, que dài,
di động và tạo nội bào tử (Bergey et al., 1957). Nhiều nghiên cứu cho
14
thấy Bacillus megaterium là một loài vi khuẩn có khả năng phân hủy
tinh bột và có tiềm năng ứng dụng trong đời sống (David et al., 1987;
Brumm et al., 1991 và Mary et al., 1980).
Dòng SB16 tương đồng với Bacillus cereus strain FORC 024 với
độ đồng hình là 95%. Kết quả này phù hợp với các đặc điểm hình thái
và sinh hóa của dòng SB16 như Gram dương, hiếu khí, que dài, di động
và tạo nội bào tử (Bergey et al., 1957). Bacillus cereus là loài vi khuẩn
có khả năng phân hủy tinh bột (Sanjoy et al., 2009) và còn được dùng
để sản xuất amylase sử dụng trong công nghiệp (Sivakumar et al.,
2012).
Dòng SB25 có độ tương đồng 96% với vi khuẩn Bacillus flexus
gene 16S rRNA. Theo (Zhao et al., 2008) và Pal et al. (2014) thì
Bacillus flexus là một loài vi khuẩn Gram (+), hình que, di động, sử
dụng được O2 và có khả năng tạo nội bào tử. Quá trình khảo sát của
luận án cũng cho thấy dòng SB25 là vi khuẩn Gram (+), hình que (dài),
di động và có thể sống trong môi trường hiếu khí. Khả năng phân hủy
tinh bột của loài Bacillus flexus đã được thảo luận ở mục 3.3.4.
3.5 Vi khuẩn phân hủy protein từ rác và nước rỉ rác
3.5.1 Kết quả phân lập
Từ 3 mẫu rác và nước rỉ rác, 29 dòng vi khuẩn phân hủy protein
đã được phân lập và được ký hiệu tương ứng là RPp, RPs và RPg.
3.5.2 Đặc điểm hình thái và sinh hóa
Khuẩn lạc của các dòng vi khuẩn khác nhau ở một hoặc nhiều các
đặc điểm bao gồm màu sắc, hình dạng, dạng bìa, đường kính và độ nổi.
Tất cả 29 dòng vi khuẩn đều có khả năng di động và tế bào đều dạng
que; trong đó que ngắn là 20 dòng (69%) và que dài là 9 dòng (31%).
Số dòng vi khuẩn Gram dương là 20 dòng và số vi khuẩn Gram âm là 9
dòng. Tất cả những dòng vi khuẩn Gram dương đều có khả năng tạo nội
bào tử. Chiều dài của tế bào dao động từ 0,87 đến 4,22 µm và chiều
rộng dao động từ 0,52 đến 2,33 µm.
15
Tất cả 30 dòng vi khuẩn đều có khả năng sinh catalase chứng tỏ
chúng đều có khả năng sử dụng khí oxy. Mười hai dòng sinh acid mạnh
khi đổi màu Methyl red sang đỏ, 11 dòng sinh acid trung bình khi đổi
màu Methyl red sang màu cam và 6 dòng không sinh acid.
3.5.3 Khả năng phân hủy protein của các dòng vi khuẩn
Tất cả 29 dòng vi khuẩn đều có khả năng phân hủy protein và giá
trị E dao động từ 5,67 đến 28,77 mm. Ba dòng có vòng sáng phân hủy
lớn nhất là RPs19 (28,77 mm), RPp9 (28,57 mm) và RPg15 (27,57 mm)
(Hình 3.4) có hoạt tính enzyme protease tương ứng là 50, 65 và 45
UI/mL. Mặc dù dòng RPs19 có vòng sáng phân hủy skim milk lớn nhất
nhưng hoạt tính enzyme cao nhất lại được ghi nhận ở dòng RPp9. Sự
khác biệt đó có thể do thành phần dinh dưỡng của môi trường xác định
khả năng phân hủy cơ chất và môi trường xác định hoạt tính enzyme
khác nhau.
Hình 3.4: Vòng sáng phân hủy skim milk
Vòng sáng phân hủy skim milk của dòng RPs19 (a) và RPp9 (b)
3.5.4 Kết quả định danh
Dòng RPp9 tương đồng với vi khuẩn Bacillus aquimaris strain
HNS62 16S với mức độ đồng hình là 99%. Kết quả này phù hợp với các
đặc điểm hình thái và sinh hóa của dòng RPp9 như Gram dương, hiếu
khí, que dài, di động và tạo nội bào tử (Bergey et al., 1957). Nhiều
nghiên cứu đã chứng minh Bacillus aquimaris có khả năng phân hủy
protein (Abhijit et al., 2012; Amutha and Priva, 2011; Chandrashekhar,
2012; Shivanand and Jayaraman, 2009).
16
Dòng RPs19 tương đồng với Bacillus aryabhattai strain rif
200898 16S với độ đồng hình là 96%. Kết quả này phù hợp với các đặc
điểm hình thái và sinh hóa của dòng RPs19 như Gram dương, hiếu khí,
que dài, di động và tạo nội bào tử (Bergey et al., 1957). Sự phân hủy
protein của loài Bacillus aryabhattai đã được ghi nhận trong nghiên cứu
của Sharma et al. (2014) rằng dòng Bacillus aryabhattai K3 tạo vòng
sáng phân hủy lớn trên môi trường skim milk và hoạt tính protease của
dòng này lên đến 952 UI/mL.
Dòng RPg15 được xác định thuộc chi Bacillus và tương đồng
với dòng Bacillus sp. S42 16s với độ đồng hình 84%. Những đặc điểm
hình thái và sinh hóa của dòng RPg15 như Gram dương, hiếu khí, que
dài, di động và tạo nội bào tử cho thấy dòng RPg15 thuộc chi Bacillus là
hợp lý (Bergey et al., 1957). Tuy nhiên, vì chưa định danh được đến
loài nên khả năng phân hủy protein của vi khuẩn RPg15 chỉ được ghi
nhận trong phạm vi của luận án này.
3.6 Vi khuẩn phân hủy protein từ ruột sùng và trùn đất
3.6.1 Kết quả phân lập
Từ ruột sùng và trùn đất, 50 dòng vi khuẩn phân hủy protein đã
được phân lập; trong đó có 17 dòng phân lập từ ruột sùng với ký hiệu là
SPp, SPs hoặc SPc và 33 dòng phân lập từ ruột trùn đất với ký hiệu là
TPp, TPc, TPs hoặc TPt.
3.6.2 Đặc điểm hình thái và sinh hóa
Khuẩn lạc của các dòng vi khuẩn phân hủy protein từ ruột sùng và
trùn đất khác nhau về một hoặc nhiều các đặc điểm gồm hình dạng,
dạng bìa, độ nổi, màu sắc và đường kính. Những dòng vi khuẩn này đều
có khả năng di động và có tế bào dạng que ngắn (70%), dạng que dài
(8%) hoặc dạng hình cầu (22%). Số dòng vi khuẩn Gram dương và
Gram âm tương ứng là 31 và 19 dòng. Chiều dài của tế bào biến động từ
0,52 - 4,29 µm trong khi chiều rộng nằm trong khoảng 0,52 - 5,17 mm.
Những dòng vi khuẩn Gram dương đều có khả năng tạo nội bào tử.
17
Tất cả 50 dòng vi khuẩn từ ruột sùng và trùn đất đều có khả năng
sử dụng O2 vì đều sinh catalase. Hai mươi dòng vi khuẩn có khả năng
sinh acid mạnh khi đổi màu Methyl red sang đỏ, 21 dòng có khả năng
sinh acid trung bình khi đổi màu Methyl red sang cam và 9 dòng không
sinh acid.
3.6.3 Khả năng phân hủy protein của các dòng vi khuẩn
Tất cả 50 dòng vi khuẩn đều có khả năng phân hủy protein với E
dao động từ 6,57 đến 33,80 mm. Ba dòng tạo vòng sáng lớn nhất là
SPp5 (33,80 mm), TPt35 (31,93 mm) và TPs45 (31,50 mm) (Hình 3.5)
với hoạt tính protease tương ứng bằng 80, 80 và 100 UI/mL. Mặc dù
dòng SPp5 có vòng sáng phân hủy skim milk lớn nhất nhưng hoạt tính
enzyme cao nhất lại được ghi nhận ở dòng TPs45. Sự khác biệt đó có
thể do thành phần dinh dưỡng của môi trường xác định khả năng phân
hủy cơ chất và môi trường xác định hoạt tính enzyme khác nhau.
Hình 3.5: Vòng sáng phân hủy skim milk
Vòng sáng phân hủy skim milk của các dòng SPp5 (a) và TPc18 (b)
3.6.4 Kết quả định danh
Dòng TPs45 tương đồng với Bacillus megaterium strain rif200898
16S với độ đồng hình 99% và dòng TPc18 tương đồng với Bacillus
megaterium strain YKA3 16S với độ đồng hình 92%. Hai dòng TPs45
và TPc18 đều là vi khuẩn Gram dương, hiếu khí, có tế bào dạng que và
có khả năng tạo bào tử. Đó cũng là những đặc điểm của loài B.
megaterium theo mô tả của Bergey et al. (1957). Khả năng phân hủy
18
protein của Bacillus megaterium được ghi nhận qua nhiều nghiên cứu
như nghiên cứu của Mrudula and Shyam (2012) và Liang et al. (2016).
Dòng TPt35 tương đồng với Bacillus licheniformis strain
CCMMB838 16S với độ đồng hình 99%. Kết quả này phù hợp với các
đặc điểm hình thái và sinh hóa của dòng TPt35 như Gram dương, hiếu
khí, que dài, di động và tạo nội bào tử (Bergey et al., 1957). Nhiều
nghiên cứu cho thấy loài Bacillus licheniformis có khả năng phân hủy
protein và có tiềm năng ứng dụng trong nhiều lĩnh vực (Shehri et al.,
2004; Nejad et al., 2009 và Haddar et al., 2011).
Dòng SPp5 tương đồng với Bacillus aquimaris strain L12 16S với
độ đồng hình 99%. Kết quả này phù hợp với các đặc điểm hình thái và
sinh hóa của dòng SPp5 như Gram dương, hiếu khí, que dài, di động và
tạo nội bào tử (Bergey et al., 1957). Khả năng phân hủy protein của loài
B. aquimaris đã được thảo luận ở mục 3.5.4.
Dòng TPp27 tương đồng với Bacillus subtilis strain OSS 516S với
độ đồng hình 99% và dòng SPs12 tương đồng với Bacillus subtilis
strain T2-Shier5-16S với độ đồng hình 92%. Hai dòng TPp27 và SPs12
đều là vi khuẩn Gram dương, hiếu khí, có tế bào dạng que và có khả
năng tạo bào tử. Đó cũng là những đặc điểm của loài B. subtilis theo mô
tả của Bergey et al. (1957). Khả năng phân hủy protein của Bacillus
subtilis được bết đến qua nghiên cứu của Chantawannakula et al. (2002)
và Geethanjali and Subash (2011).
3.7 Đánh giá khả năng phân hủy rác thải của các chế phẩm sinh học
Qua quá trình ủ rác thải, các chỉ tiêu theo dõi có có sự biến động
theo chiều hướng tốt. Trong đó bốn nghiệm thức có sử dụng chế phẩm
sinh học đạt yêu cầu về mật số vi khuẩn; hàm lượng C; N; C/N; K (%)
đối với phân hữu cơ vi sinh theo tiêu chuẩn TCVN 7185: 2002. Tuy
nhiên hàm lượng P (%) của tất cả các nghiệm thức chưa đạt yêu cầu.
19
3.8 Thảo luận chung
Hai trăm mười ba dòng vi khuẩn đã được phân lập từ các bãi rác,
con sùng đất và trùn đất ở Tỉnh Sóc Trăng. Trong đó, 20 dòng có hoạt
tính enzyme cellulase, amylase và protease mạnh được chọn để ly trích
DNA, khuếch đại đoạn gen 16S rRNA, giải trình tự và định danh. Tất cả
20 dòng đã giải trình tự đều thuộc chi Bacillus.
Đột biến gen ở các vi khuẩn phân lập từ rác nhiều hơn các dòng vi
khuẩn được phân lập từ sùng đất và trùn đất có thể do cơ chế thích nghi
của vi khuẩn đối với nguồn dinh dưỡng luôn biến động trong rác.
3.9 Kết quả ứng dụng phân hữu cơ vi sinh trồng dưa leo
Khi sử dụng phân hữu cơ vi sinh từ luận án kết hợp bón phân
đạm hóa học giúp giảm 50% lượng phân đạm hóa học. Cây dưa leo đã
có các chỉ tiêu như chiều dài trái, đường kính trái, trọng lượng trái, số
trái mỗi cây tương đương với bón 100N. Như vậy, khi trồng dưa leo có
sử dụng phân hữu cơ vi sinh giúp giảm 50% lượng phân hoa học, đồng
thời góp phần giảm ô nhiễm môi trường.
20
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 Kết luận
Hai trăm mười ba dòng vi khuẩn hiếu khí đã được phân lập từ các
bãi rác, con sùng và trùn đất ở tỉnh Sóc Trăng. Tất cả các dòng vi khuẩn
đều có khả năng di động và khác nhau về đặc điểm hình thái và đặc
điểm sinh hóa. Hai mươi dòng vi khuẩn triển vọng gồm 6 dòng phân
hủy cellulose, 5 dòng phân hủy tinh bột và 9 dòng phân hủy protein đã
được chọn để giải trình tự đoạn gen 16S rRNA. Dựa theo đặc điểm hình
thái, sinh hóa và kết quả so sánh trình tự đoạn gen 16S rRNA với dữ
liệu NCBI, tất cả 20 dòng vi khuẩn này đều thuộc chi Bacillus. Đột biến
gen ở các vi khuẩn phân lập từ rác nhiều hơn các dòng vi khuẩn được
phân lập từ sùng đất và trùn đất.
Ứng dụng vi khuẩn của đề tài để xử lý rác thải hữu cơ được thu
gom trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng cho kết quả phân hủy rác hữu cơ không
thua kém so với các chế phẩm ngoại nhập. Sản phẩm sau khi ủ phân
hữu cơ bón cho dưa leo giúp tăng năng suất và chất lượng trái. Nghiệm
thức 50% phân hữu cơ vi sinh và 50% phân hóa học cho kết quả vượt
trội về năng suất so với chỉ bón phân hóa học. Điều đó giúp tiết kiệm
được 50% phân bón hóa học và góp phần giảm ô nhiễm môi trường.
4.2 Kiến nghị
Nghiên cứu phân lập thêm nguồn vi khuẩn phân hủy cơ chất
cellulose, tinh bột và protein trên các đối tượng côn trùng khác như mối,
đuông, tằm ăn dâu nhằm làm phong phú nguồn vi khuẩn bản địa phục
vụ xử lý rác
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_ung_dung_cong_nghe_sinh_hoc_xu_ly_rac_huu_co.pdf