Tóm tắt Luận án Văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại ở tỉnh Quảng Ngãi

Thảo luận kết quả

Căn cứ vào kết quả nghiên cứu định lƣợng, có 5 yếu tố ảnh hƣởng

trực tiếp đến văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thƣơng mại tƣ nhân ở

tỉnh Quảng Ngãi. Đó là Nhân viên, Khách hàng, Lãnh đạo, Môi trƣờng

cạnh tranh và Đặc thù công việc. Trong đó, Nhân viên là yếu tố có ảnh

hƣởng nhiều nhất đến VHDN tại các NHTM tƣ nhân với hệ số hồi quy là

0,286; tiếp theo là yếu tố Khách hàng với hệ số hồi quy là 0,215; yếu tố

Lãnh đạo (0,118); yếu tố Môi trƣờng cạnh tranh (0,098) và yếu tố Đặc thù

công việc (0,080).

pdf27 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 05/03/2022 | Lượt xem: 357 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại ở tỉnh Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p. Các thang đo này đƣợc phát triển từ các nghiên cứu có trƣớc trên thế giới và ở Việt Nam thông qua việc điều chỉnh và bổ sung nội dung vào thang đo để thu thập thông tin của các đối tƣợng khảo sát. Kết quả của các thang đo đƣợc điểu chỉnh này đã đƣợc kiểm định độ tin cậy và có ý nghĩa trong mô hình nghiên cứu. Các nghiên 6 cứu khác liên quan về lĩnh vực có thể sử dụng lại thang đo này để nghiên cứu. Thứ tƣ, kết quả nghiên cứu của luận án đã xác định đƣợc các yếu tố có tác động đến văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thƣơng mại. Các yếu tố ảnh hƣởng đến văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thƣơng mại bao gồm Cán bộ nhân viên (Lãnh đạo, Nhân viên), Đặc thù công việc, Cạnh tranh thị trƣờng, Khách hàng và Hội nhập. Tuy nhiên các yếu tố này có ảnh hƣởng và mức độ ảnh hƣởng khác nhau đối với các nhóm ngân hàng có tính chất sở hữu khác nhau. Đặc biệt, kết quả nghiên cứu tại hai nhóm ngân hàng thƣơng mại đều cho thấy yếu tố Khách hàng có tác động đến văn hóa doanh nghiệp, điều này bổ sung cho các nghiên cứu có trƣớc trên thế giới khi chƣa đƣa ra minh chứng cho yếu tố khách hàng. Ngoài ra, so với nghiên cứu tƣơng tự của Phạm Thị Tuyết (2015), kết quả nghiên cứu cho thấy điểm mới khi chứng minh Khách hàng có tác động thuận chiều đến Văn hóa doanh nghiệp của các ngân hàng này. Thứ năm, đối sánh kết quả nghiên cứu định lƣợng về các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển VHDN tại hai nhóm NHTM nhà nƣớc và tƣ nhân ở tỉnh Quảng Ngãi, cho thấy có sự khác biệt về thành phần các yếu tố ảnh hƣởng và mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố. Tại Việt Nam, các nghiên cứu trƣớc đây chỉ tập trung đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng tới một ngân hàng cụ thể hoặc một nhóm ngân hàng có đặc điểm kinh doanh giống nhau. Tuy nhiên, với các ngân hàng thƣơng mại tại tỉnh Quảng Ngãi bao gồm nhóm NHTM nhà nƣớc và tƣ nhân, các yếu tố ảnh hƣởng này đƣợc xác định cùng với mức độ tác động tới văn hóa doanh nghiệp có sự khác biệt hoàn toàn. Điều này là một minh chứng hoàn toàn mới cho sự khác biệt về văn hóa doanh nghiệp giữa các nhóm ngân hàng thƣơng mại ở Quảng Ngãi nói riêng và Việt Nam nói chung. Thứ sáu, luận án đã đƣa ra những quan điểm, đề xuất các nhóm giải pháp có cơ sở khoa học và khả năng ứng dụng nhằm gia tăng biểu hiện và phát triển văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thƣơng mại ở tỉnh Quảng Ngãi và có thể mở rộng ứng dụng cho các ngân hàng khác nói chung. 6. Ý nghĩa khoa học của luận án Luận án có ý nghĩa quan trọng cả về mặt lý luận và thực tiễn. Là một trong những tài liệu có giá trị khoa học đã hệ thống cơ sở lý luận về văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thƣơng mại. 7 Về mặt lý luận, luận án hệ thống và thống nhất lại các khái niệm về văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thƣơng mại, cung cấp cơ sở khoa học trong nghiên cứu về văn hóa doanh nghiệp, tổng kết các khái niệm liên quan và phát biểu khái niệm văn hóa doanh nghiệp tại ngân hàng thƣơng mại, xác định các nhóm biểu hiện chính của văn hóa doanh nghiệp tại ngân hàng thƣơng mại và xây dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến văn hóa doanh nghiệp của ngân hàng thƣơng mại tại tỉnh Quảng Ngãi. Vì vậy, kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần làm phong phú, đa dạng hệ thống lý thuyết về văn hóa doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng thƣơng mại. Đồng thời, luận án đã hình thành khung phân tích hoàn chỉnh về văn hóa doanh nghiệp tại ngân hàng thƣơng mại để có thể triển khai các nghiên cứu khác trong tƣơng lai. Về mặt thực tiễn, luận án phân tích thực trạng về biểu hiện và loại hình văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thƣơng mại ở Quảng Ngãi và các yếu tố ảnh hƣởng, trên cơ sở đó đề xuất các nhóm giải pháp có khả năng ứng dụng cho các nhóm chi nhánh ngân hàng thƣơng mại khối tƣ nhân và khối nhà nƣớc tại tỉnh Quảng Ngãi. Những giải pháp này có thể sử dụng làm cơ sở khoa học cho chiến lƣợc thay đổi hoặc phát triển văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam, góp phần tạo nên năng lực cạnh tranh bền vững cho các ngân hàng trong quá trình hội nhập quốc tế. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ Lục, Luận án đƣợc kết cấu gồm 4 chƣơng: Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến văn hóa doanh nghiệp tại ngân hàng thƣơng mại. Chƣơng 2: Cơ sở lý luận về văn hóa doanh nghiệp tại ngân hàng thƣơng mại. Chƣơng 3: Thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thƣơng mại ở tỉnh Quảng Ngãi. Chƣơng 4: Một số giải pháp phát triển văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thƣơng mại ở tỉnh Quảng Ngãi. 8 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Tổng quan các nghiên cứu nƣớc ngoài về văn hóa doanh nghiệp tại ngân hàng thƣơng mại 1.1.1. Các nghiên cứu về nội hàm văn hóa doanh nghiệp tại ngân hàng thƣơng mại Cho đến hiện nay, văn hóa doanh nghiệp nói chung và văn hóa trong ngân hàng thƣơng mại nói riêng vẫn chƣa có một khái niệm cố định và đƣợc chấp nhận rộng rãi. Thay vào đó, tồn tại rất nhiều ý nghĩa và nội hàm về văn hóa doanh nghiệp trong hành vi tổ chức, kinh tế và các lý thuyết tài chính. Thông qua việc lƣợc khảo các tài liệu, công trình nghiên cứu khác nhau trên thế giới, tác giả nhận thấy có các hƣớng tiếp cận văn hóa doanh nghiệp trong ngân hàng thƣơng mại chủ yếu bao gồm: các khía cạnh, biểu hiện cơ bản của VHDN và các vai trò, tác động của VHDN đến các yếu tố khác (hiệu quả hoạt động, giá trị cổ đông, sự gắn kết ) của ngân hàng thƣơng mại. 1.1.2. Các nghiên cứu về các loại hình văn hóa doanh nghiệp tại ngân hàng thƣơng mại Khi nghiên cứu về các loại hình văn hóa doanh nghiệp, không thể không kể đến công trình nghiên cứu điển hình nhƣ:  Định hình và thay đổi văn hóa doanh nghiệp của nhóm tác giả Cameron và Quinn. Dựa trên Khung giá trị cạnh tranh - CFV, họ đã phát triển Công cụ đánh giá văn hóa doanh nghiệp phân biệt bốn loại văn hóa hình là Gia đình, Sáng tạo, Thị trƣờng và Thứ bậc.  Đề xuất một lý thuyết về văn hóa tổ chức và sự hiệu quả của nhóm tác giả Denison và Mishra đã đề xuất một khung nghiên cứu bao gồm bốn loại văn hóa tổ chức đƣợc xác định bao gồm khả năng thích ứng, sứ mệnh, sự tham gia và văn hóa nhất quán.  Văn hóa trong ngân hàng của Anjan Thakor sử dụng khung nghiên cứu CVF trong nghiên cứu. Bắt đầu bằng việc quan sát các tổ chức thực hiện nhiều hoạt động để tạo ra giá trị, và các hoạt động này sẽ hình thành nên bản chất văn hóa doanh nghiệp của ngân hàng đó thuộc một trong bốn hoặc là sự tƣơng quan của các loại hình sau: Văn hóa Hợp tác (Gia 9 đình), Văn hóa Kiểm soát (Phân cấp), Văn hóa Cạnh tranh (Thị trƣờng) và Văn hóa Sáng tạo. 1.2. Tổng quan các nghiên cứu trong nƣớc liên quan đến văn hóa doanh nghiệp ở ngân hàng thƣơng mại Tại Việt Nam, các nghiên cứu lý luận và thực nghiệm về khái niệm, các loại hình và tác động của VHDN đến tổ chức đƣợc nhiều nhà khoa học nghiên cứu. Thông qua việc nghiên cứu, phân tích và tổng hợp các công trình nghiên cứu có liên quan đến VHDN tại NHTM, tác giả tổng hợp thành các hƣớng nghiên cứu sau đây:  Hướng nghiên cứu thứ nhất: Xây dựng phương pháp đo lường văn hóa.  Hướng nghiên cứu thứ hai: Đánh giá biểu hiện và loại hình VHDN tại các NHTM điển hình.  Hướng nghiên cứu thứ ba: Đánh giá tác động của VHDN đến các yếu tố nội bộ ngân hàng thương mại. 1.3. Đánh giá khái quát tình hình nghiên cứu 1.3.1. Sự kế thừa các nghiên cứu trƣớc Về mặt lý luận, nhìn chung việc tổng quan các nghiên cứu ngoài nƣớc giúp luận án có thể kế thừa đƣợc cơ sở lý thuyết cùng với những quan điểm, cách tiếp cận phong phú về văn hóa doanh nghiệp trong ngân hàng thƣơng mại. Nội dung chủ yếu của các nghiên cứu bao gồm làm rõ khái niệm VHDN trong công ty hoặc trong ngân hàng thƣơng mại, các yếu tố cấu thành VHDN, mô hình đo lƣờng VHDN, vai trò và tác động của VHDN đến tổ chức Về phương pháp nghiên cứu, các phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong các nghiên cứu về văn hóa doanh nghiệp tại ngân hàng thƣơng mại khá đa dạng, bao gồm cả những phƣơng pháp định tính, định lƣợng, và kết hợp cả định tính và định lƣợng. Hầu hết các công trình đều sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, và so sánh để thực hiện nghiên cứu. Một số tác giả sử dụng phân tích kinh tế lƣợng, chạy mô hình hồi quy để đƣa ra các kết luận. Phƣơng pháp điều tra xã hội học đƣợc các tác giả ƣu tiên sử dụng để có thể tiếp cận với ngƣời dân và thu thập những căn cứ và bằng chứng thực tiễn cần thiết. 10 1.3.2. Khoảng trống nghiên cứu Qua việc tổng quan các nghiên cứu có trƣớc, tác giả nhận thấy những tồn tại nêu trên đã tạo nên khoảng trống trong nghiên cứu liên quan đến VHDN, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng thƣơng mại. Vì vậy, luận án sẽ đi theo hƣớng làm rõ khái niệm VHDN của riêng hình thái ngân hàng thƣơng mại, vận dụng các mô hình nghiên cứu phù hợp để đánh giá nhận dạng loại hình VHDN tại các ngân hàng thƣơng mại hiện tại và đang kỳ vọng hƣớng tới trong tƣơng lai, đặc biệt tiến hành so sánh sự khác biệt về loại hình VHDN giữa hai nhóm NHTM có sở hữu nhà nƣớc chi phối và tƣ nhân. Không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu biểu hiện thực tế và loại hình của VHDN tại các NHTM ở tỉnh Quảng Ngãi, tác giả tiếp tục phân tích khám phá các yếu tố ảnh hƣởng đến VHDN tại ngân hàng thƣơng mại, từ đó tìm ra các vấn đề còn vƣớng mắc và đề xuất các giải pháp phát triển VHDN tại các NHTM ở tỉnh Quảng Ngãi nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh, phát triển bền vững. Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 2.1. Một số vấn đề lý luận về văn hóa doanh nghiệp tại ngân hàng thƣơng mại 2.1.1. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp Dựa vào những nghiên cứu có trƣớc, văn hóa doanh nghiệp trong luận án này đƣợc hiểu nhƣ sau: “Văn hóa doanh nghiệp là tất cả những giá trị vật thể và phi vật thể đƣợc doanh nghiệp lựa chọn, tạo ra, sử dụng và biểu hiện trong quá trình hoạt động kinh doanh, tạo nên nét đặc trƣng của doanh nghiệp đó”. 2.1.2. Văn hóa doanh nghiệp tại ngân hàng thƣơng mại 2.1.2.1. Đặc trưng hoạt động của ngân hàng thương mại 2.1.2.2. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại Luận án đề xuất khái niệm: “Văn hóa doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại là tất cả các giá trị vật thể và phi vật thể mà ngân 11 hàng lựa chọn, tạo ra, sử dụng và biểu hiện trong quá trình hoạt động kinh doanh, tạo nên nét đặc trưng của ngân hàng”. 2.1.3. Biểu hiện văn hóa doanh nghiệp tại ngân hàng thƣơng mại 2.1.2.1. Các biểu hiện văn hóa vật thể - Đặc điểm kiến trúc nơi làm việc - Các biểu trưng bên ngoài của ngân hàng - Hệ thống qui định ứng xử, tiêu chuẩn hành vi - Các lễ nghi của ngân hàng 2.1.2.2. Các biểu hiện văn hóa phi vật thể - Triết lý kinh doanh, Sứ mệnh, Tầm nhìn chiến lược - Lịch sử phát triển và truyền thống văn hóa - Niềm tin, lý tưởng, thái độ, tình cảm của nhân viên đối với doanh nghiệp 2.2. Các loại hình văn hóa doanh nghiệp tại ngân hàng thƣơng mại NCS đề xuất các loại hình VHDN chủ yếu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng bao gồm: 2.2.1. Văn hoá gia đình 2.2.2. Văn hoá thứ bậc 2.2.3. Văn hoá sáng tạo 2.2.4. Văn hóa thị trƣờng Trong các loại hình VHDN trên, loại hình văn hóa gia đình và văn hóa thị trƣờng là 2 loại hình mang định hƣớng lấy khách hàng làm trung tâm, phù hợp với bản chất kinh doanh sản phẩm tín dụng của các ngân hàng thƣơng mại. Bởi vì 2 loại hình này vừa tập trung vào việc nâng cao tinh thần và hiệu suất làm việc của nhân viên, vừa tối ƣu sản phẩm mang tới cho khách hàng dịch vụ tốt nhất. Tuy nhiên, để xây dựng và phát triển VHDN một cách phù hợp và hiệu quả, lãnh đạo các ngân hàng nên xem xét và đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến VHDN. 2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển văn hóa doanh nghiệp tại ngân hàng thƣơng mại Tổng hợp quan điểm và ý kiến của nghiên cứu trƣớc đây, có thể nhận thấy có rất nhiều yếu tố bao gồm cả môi trƣờng bên trong và bên 12 ngoài ảnh hƣởng đến quá trình hình thành và phát triển của VHDN tại các NHTM. 2.3.1. Các yếu tố bên trong ngân hàng 2.3.1.1. Yếu tố con người trong ngân hàng - Lãnh đạo ngân hàng - Nhân viên ngân hàng. 2.3.1.2. Yếu tố đặc thù công việc 2.3.2. Các yếu tố bên ngoài ngân hàng 2.3.2.1. Yếu tố cạnh tranh 2.3.2.2. Yếu tố khách hàng 2.3.2.3. Yếu tố hội nhập 2.3.2.4. Văn hoá xã hội, văn hóa dân tộc, văn hóa vùng miền 2.4. Khung phân tích văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thƣơng mại ở tỉnh Quảng Ngãi Trên cơ sở lý luận về văn hóa doanh nghiệp tại ngân hàng thƣơng mại, NCS đã xây dựng khung phân tích văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thƣơng mại ở tỉnh Quảng Ngãi, bao gồm: (i) Các biểu hiện của văn hóa doanh nghiệp tại ngân hàng thƣơng mại (ii) Loại hình văn hóa doanh nghiệp tại ngân hàng thƣơng mại (iii) Các yếu tố ảnh hƣởng đến văn hóa doanh nghiệp tại ngân hàng thƣơng mại 13 Hình 1. Khung phân tích văn hóa doanh nghiệp tại các NHTM ở tỉnh Quảng Ngãi Nguồn: NCS xây dựng 2.4.1. Nội dung nghiên cứu biểu hiện văn hóa doanh nghiệp tại NHTM và hệ thống tiêu chí đánh giá Nhóm yếu tố biểu hiện vật thể: - Đặc điểm kiến trúc nơi làm việc: đó là kiến trúc tòa nhà, thiết kế văn phòng và trang trí công sở nhƣ trụ sở, chi nhánh, điểm giao dịch, trụ ATM... - Biểu trƣng bên ngoài: bao gồm bộ công cụ nhận diện thƣơng hiệu và các vật phẩm in ấn. Đó là Khẩu hiệu (Slogan), Biểu tƣợng (Logo), Đồng phục nhân viên và các loại văn phòng phẩm. - Hệ thống qui định: là tập hợp các quy chế, quy trình nghiệp vụ, qui định giao tiếp ứng xử, các cụm từ đặc trƣng, ngôn ngữ chung đƣợc thống nhất bằng hình thức văn bản hoặc tuyên bố chung trong ngân hàng. - Lễ nghi: bao gồm các hoạt động văn nghệ thể thao đƣợc tổ chức thƣờng xuyên nhằm tăng cƣờng tính đoàn kết và giao lƣu giữa các thành viên trong ngân hàng, Bài hát truyền thống, Các tổ chức đoàn thể hoạt động trong ngân hàng (Công đoàn, Đoàn thanh niên). Nhóm yếu tố biểu hiện phi vật thể: - Các giá trị chung đƣợc thống nhất: Đó là Sứ mệnh kinh doanh của ngân hàng (thể hiện lý do tồn tại, phƣơng thức hoạt động, đối tƣợng khách hàng), Chiến lƣợc kinh doanh (Phƣơng hƣớng nhiệm vụ, lộ trình phát triển, chƣơng trình hành động), Triết lý kinh doanh. - Truyền thống phát triển văn hóa: thể hiện thông qua các tiêu chí cụ thể là các giai thoại về quá trình hoạt động (giai đoạn phát triển mạnh mẽ, giai đoạn vƣợt qua khủng hoảng) cùng các nhân vật có đóng góp quan trọng, các hoạt động nhằm ghi nhớ và tôn vinh các giá trị tự hào của ngân hàng. - Niềm tin, thái độ của thành viên: cán bộ nhân viên ngân hàng có niềm tin về sự phát triển của ngân hàng trong tƣơng lai, tự hào là thành viên của ngân hàng, cảm nhận đƣợc sự khác biệt hay nét đặc trƣng riêng của tổ chức, nhận thức đƣợc vai trò của đóng góp cá nhân trong sự phát triển chung của ngân hàng. 14 2.4.2. Nội dung nghiên cứu loại hình văn hóa doanh nghiệp tại các NHTM ở tỉnh Quảng Ngãi Bảng hỏi chẩn đoán loại hình của văn hóa doanh nghiệp và xác định mô hình văn hóa doanh nghiệp đƣợc xây dựng hoàn toàn theo công cụ OCAI. Để có thể xác định mô hình văn hóa doanh nghiệp Ngân hàng hiện nay so với mô hình văn hóa doanh nghiệp Ngân hàng đang hƣớng tới, tác giả sử dụng 6 yếu tố đánh giá, bao gồm: - Đặc điểm nổi bật trong môi trƣờng làm việc - Phong cách lãnh đạo - Phong cách quản lý nhân viên - Chất keo gắn kết trong Ngân hàng - Trọng tâm chiến lƣợc - Tiêu chí cho sự thành công. 2.4.3. Nội dung nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến văn hóa doanh nghiệp tại ngân hàng thƣơng mại tỉnh Quảng Ngãi Căn cứ vào câu hỏi nghiên cứu đề cập tại phần mở đầu và mô hình nghiên cứu đề xuất, giả thuyết nghiên cứu bao gồm: H1: Lãnh đạo ngân hàng có ảnh hưởng tới văn hóa doanh nghiệp tại các NHTM ở tỉnh Quảng Ngãi. H2: Nhân viên ngân hàng có ảnh hưởng tới văn hóa doanh nghiệp tại các NHTM ở tỉnh Quảng Ngãi. H3: Đặc trưng công việc kinh doanh ngân hàng có ảnh hưởng tới văn hóa doanh nghiệp tại các NHTM ở tỉnh Quảng Ngãi. H4: Khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ tín dụng có ảnh hưởng tới văn hóa doanh nghiệp tại các NHTM ở tỉnh Quảng Ngãi. H5: Đặc điểm cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có ảnh hưởng tới văn hóa doanh nghiệp tại các NHTM ở tỉnh Quảng Ngãi. H6: Quá trình hội nhập kinh tế có ảnh hưởng tới văn hóa doanh nghiệp tại các NHTM ở tỉnh Quảng Ngãi. 15 Hình 2. Mô hình đề xuất đo lƣờng các nhân tố ảnh hƣởng đến văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thƣơng mại ở tỉnh Quảng Ngãi Nguồn: NCS xây dựng Chƣơng 3 THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Ở TỈNH QUẢNG NGÃI 3.1. Giới thiệu chung về các ngân hàng thƣơng mại ở tỉnh Quảng Ngãi 3.2. Kết quả đánh giá biểu hiện văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thƣơng mại ở tỉnh Quảng Ngãi 3.2.1. Kết quả nghiên cứu biểu hiện của văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc ở tỉnh Quảng Ngãi 3.2.1.1. Kết quả nghiên cứu nhóm biểu hiện vật thể Các yếu tố hữu hình bao gồm hệ thống nhận diện thƣơng hiệu, là các yếu tố đƣợc các NHTM nhà nƣớc ở tỉnh Quảng Ngãi tập trung xây dựng và phát triển nhiều nhất. Qua các giai đoạn phát triển của ngân hàng, các yếu tố này đã đƣợc hình thành và hiệu chỉnh cho phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh hiện nay. Các hoạt động thi đua, chƣơng trình sự kiện truyền thống cũng đƣợc các ngân hàng đầu tƣ cả về quy mô và chất lƣợng, nhằm góp phần vào quá trình xây dựng và phát triển thƣơng hiệu cũng nhƣ VHDN tại đơn vị. Đặc biệt, các NHTM nhà nƣớc đã phát triển VHDN bằng cách xây dựng các quy định rõ ràng đƣợc thể hiện dƣới hình thức Sổ tay văn hóa doanh nghiệp. Bên cạnh đó, đặc điểm kiến trúc văn phòng và trang 16 trí công sở chƣa thực sự mang lại hiệu quả trong việc thể hiện nét đặc trƣng về văn hóa của các NHTM nhà nƣớc ở tỉnh Quảng Ngãi. 3.2.1.2. Kết quả nghiên cứu nhóm biểu hiện phi vật thể Kết quả cho thấy các giá trị chung đƣợc NHTM nhà nƣớc quan tâm xây dựng và phát triển, đạt mức đánh giá khá cao từ cán bộ nhân viên trong ngân hàng. Đội ngũ nhân viên thể hiện niềm tin và sự phát triển của ngân hàng trong tƣơng lai và niềm tự hào khi là thành viên của ngân hàng. Tuy nhiên, các sứ mệnh, triết lý kinh doanh và các chiến lƣợc phát triển dƣờng nhƣ chƣa đủ rõ ràng và nêu bật vai trò nhiệm vụ của các thành viên trong toàn ngân hàng. 3.2.2. Kết quả nghiên cứu biểu hiện của văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại tư nhân ở tỉnh Quảng Ngãi 3.2.2.1. Kết quả nghiên cứu nhóm biểu hiện vật thể Các NHTM tƣ nhân tỉnh Quảng Ngãi cũng chú trọng phát triển văn hóa dƣới các biểu hiện vật thể chủ yếu nhƣ hệ thống qui định về nghiệp vụ chuyên môn và giao tiếp ứng xử, các công cụ nhận diện thƣơng hiệu, các hoạt động phong trào thi đua tại đơn vị. 3.2.2.2. Kết quả nghiên cứu nhóm biểu hiện phi vật thể Thực trạng các giá trị chung trong các NHTM ở tỉnh Quảng Ngãi đang quan tâm thống nhất về các hệ thống triết ký kinh doanh, sứ mệnh và giá trị cốt lõi, vì các nhân tố này đã đƣợc thống nhất từ hội sở, trung ƣơng đến tới các chi nhánh địa phƣơng. Hệ thống giá trị chung đƣợc thống nhất trong các ngân hàng thƣờng biểu hiện dƣới các hình thức nhƣ triết lý kinh doanh, sứ mệnh, giá trị cốt lõi, tầm nhìn. Ngƣợc lại, các ngân hàng này lại chƣa quan tâm đến nhận thức về truyền thống văn hóa và lịch sử sự phát triển của tổ chức cũng nhƣ nhận thức của CBNV về vai trò của họ đóng góp vào sự phát triển trong tƣơng lai của ngân hàng. 3.3. Kết quả đánh giá loại hình văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thƣơng mại ở tỉnh Quảng Ngãi 3.3.1. Đánh giá loại hình văn hóa doanh nghiệp của nhóm Ngân hàng thương mại nhà nước ở tỉnh Quảng Ngãi Nhìn chung ở hiện tại mô hình văn hóa doanh nghiệp của nhóm Ngân hàng thƣơng mại cổ phần nhà nƣớc thiên về Văn hóa thị trƣờng (C=26,4375), Văn hóa thứ bậc (D=26,3185) nhiều hơn hắn so với Văn hóa gia đình và Văn hóa sáng tạo. Trong tƣơng lai nhân viên ở nhóm nhân hàng 17 này kỳ vọng mô hình văn hóa doanh nghiệp sẽ đƣợc phát triển theo hƣớng thiên về thuộc tính Văn hóa gia đình (tăng từ 24,2173 lên 29,3661) - đây là thuộc tính đƣợc kỳ vọng cao nhất trong số 4 thuộc tính của mô hình văn hóa doanh nghiệp, và thuộc tính Văn hóa sáng tạo cũng đƣợc kỳ vọng tăng (tăng từ 22,7560 lên 25,5863); giảm mạnh Văn hóa thị trƣờng và Văn hóa thứ bậc. 3.3.2. Đánh giá loại hình văn hóa doanh nghiệp của nhóm Ngân hàng thương mại Tư nhân ở tỉnh Quảng Ngãi Kết quả khảo sát cho thấy, nhìn chung ở hiện tại mô hình văn hóa doanh nghiệp của các ngân hàng thƣơng mại cổ phần tƣ nhân có khuynh hƣớng cân bằng giữa bốn thuộc tính mức độ chênh lệch giữa các thuộc tính không cao. Và với kỳ vọng của nhân viên về mô hình văn hóa doanh nghiệp tƣơng lai, mô hình sẽ chuyển dịch theo hƣớng tăng dần số điểm Văn hóa gia đình (tăng từ 25,1870 lên 29,7703) và Văn hóa sáng tạo (tăng từ 24,0064 lên 25,2564); giảm Văn hóa thị trƣờng và Văn hóa thứ bậc. 3.3.3. So sánh văn hóa doanh nghiệp giữa hai nhóm ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước và tư nhân Hình 3. Loại hình văn hóa doanh nghiệp của 2 nhóm ngân hàng Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả Đối với nhóm NHTM cổ phần nhà nƣớc mô hình có thiên hƣớng nghiên về thuộc tính Văn hóa thị trƣờng và Văn hóa thứ bậc, còn mô hình văn hóa doanh nghiệp của nhóm NHTM cổ phần có khuynh hƣớng cân bằng giữa bốn thuộc tính. Đối với thuộc tính Văn hóa gia đình và Văn hóa sáng tạo có điểm trung bình ở nhóm NHTM cổ phần tƣ nhân cao hơn. 18 3.4. Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thƣơng mại ở tỉnh Quảng Ngãi Kết quả nghiên cứu cho các nhóm NHTM lần lƣợt nhƣ sau: 3.4.1. Nhóm ngân hàng thương mại nhà nước tỉnh Quảng Ngãi 3.4.1.1. Kết quả nghiên cứu định lượng Sau khi loại bỏ các chỉ báo không đủ độ tin cậy, thang đo chính thức còn lại 23 biến quan sát ứng với 6 nhân tố đƣợc giả định có ảnh hƣởng. Thang đo chính thức đƣợc xây dựng và cấu trúc lại dựa trên các biến quan sát có đủ độ tin cậy còn lại. Áp dụng phƣơng pháp xoay các nhân tố, kết quả cho thấy tất cả các biến này đều có ý nghĩa (giá trị > 0,5) và đƣợc trích thành 6 nhóm nhân tố thể hiện cụ thể. Hình 4. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến VHDN điều chỉnh sau phân tích nhân tố trƣờng hợp các NHTM nhà nƣớc tỉnh Quảng Ngãi Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả Trong mô hình điều chỉnh, biến phụ thuộc là Văn hóa doanh nghiệp (VH). Các biến độc lập lần lƣợt là: - Cán bộ nhân viên (CBNV); - Đặc trƣng công việc (CV); - Môi trƣờng cạnh tranh (CT); - Khách hàng (KH); - Quá trình hội nhập (HN). 19 Với kết quả phân tích, có thể khẳng định các biến số này có ý nghĩa trong mô hình và mô hình hồi qui của VH đƣợc thiết lập nhƣ sau: VHi = 1,107 + 0,592CBNVi + 0,143KHi + 0,040HNi + ɛi Mô hình hồi quy tuyến tính đƣợc thực hiện với một số giả định và mô hình chỉ thực sự có ý nghĩa khi các giả định này đƣợc đảm bảo. 3.4.1.2. Thảo luận kết quả Căn cứ vào kết quả nghiên cứu định lƣợng, có 3 yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc ở tỉnh Quảng Ngãi. Đó là Cán bộ nhân viên, Khách hàng và Quá trình hội nhập. Trong 3 yếu tố trên, yếu tố Cán bộ nhân viên bao gồm Lãnh đạo và nhân viên của các NHTM nhà nƣớc có ảnh hƣởng tích cực nhất đến VHDN của đơn vị với hệ số hồi quy là 0,592; tiếp đó là yếu tố Khách hàng có hệ số hồi quy là 0,143 và yếu tố Quá trình hội nhập có hệ số hồi quy thấp nhất là 0,040. Đây cũng là câu trả lời cho mục tiêu nghiên cứu nội dung này. 3.4.2. Nhóm ngân hàng thương mại tư nhân tỉnh Quảng Ngãi 3.4.2.1. Kết quả nghiên cứu định lượng Trong mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đƣợc đề xuất ở chƣơng 2, có 6 nhân tố (tƣơng ứng với 24 chỉ báo) đƣợc giả định là có ảnh hƣởng đến biểu hiện văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thƣơng mại tƣ nhân. Hệ số Cronbach’s Alpha thu đƣợc theo kết quả điều tra cho các thang đo này nhìn chung dao động từ 0,613 đến 0,807. Điều này chứng tỏ thang đo này có độ tin cậy tốt. Sau khi loại bỏ các chỉ báo có Hệ số tƣơng quan quá thấp, thang đo chính thức còn lại 21 biến quan sát ứng với 6 nhân tố đƣợc giả định có ảnh hƣởng. Thang đo chính thức đƣợc xây dựng và cấu trúc lại dựa trên các biến quan sát có đủ độ tin cậy còn lại. Phân tích hồi quy tuyến tính bội đƣợc thực hiện với 6 biến độc lập, bao gồm: Nhân viên (NV), Khách hàng (KH); Lãnh đạo (LD); Đặc trƣng công việc (CV); Quá trình hội nhập (HN); Môi trƣờng cạnh tranh (CT) và biến phụ thuộc là Văn hóa doanh nghiệp (VH). Với kết quả phân tích, có thể khẳng định các biến số này có ý nghĩa trong mô hình và mô hình hồi qui của VH nhóm NHTM tƣ nhân đƣợc thiết lập nhƣ sau: VHi = 0,727 + 0,286NVi + 0,215KHi + 0,118LDi + 0,098CTi + 0,080CVi + ɛi 20 Mô hình hồi quy tuyến tính đƣợc th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_van_hoa_doanh_nghiep_tai_cac_ngan_hang_thuon.pdf
Tài liệu liên quan