Robinson IA và các cộng sự (1994) đã dựa vào 6 đặc điểm của
phiến đồ tế bào học, bao gồm sự phân ly của tế bào, kích thước tế bào,
hình thái tế bào, hạt nhân, màng nhân và chất nhiễm sắc để xây dựng 3
mức độ tổn thương (GI, GII, GIII). Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng phân
loại UTV trên tế bào học là khả thi và tương ứng với phân độ mô học, có
thể thay thế cho độ mô học, do đó, một sự kết hợp của tế bào học và chụp
X quang vú có thể cung cấp thông tin về loại khối u và kích thước trước khi
phẫu thuật. Các tác giả khuyên các nhà giải phẫu bệnh nên sử dụng hệ
thống phân loại này cho các trung tâm trong chẩn đoán UTV.
25 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 07/03/2022 | Lượt xem: 331 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Xác định tỉ lệ và đặc điểm tế bào học một số bệnh vú bằng lâm sàng và tế bào học chọc hút kim nhỏ có hướng dẫn của siêu âm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bào vừa phải hoặc thưa thớt, tế bào
xếp tạo đám phẳng, kích thước đa số là vừa phải, một số trường hợp
18
kích thước nhỏ; nhân tế bào tròn, đồng dạng, kiềm tính; chất nhiễm sắc
mịn, mảnh, hạt nhân nhỏ, không rõ; Tỉ lệ nhân/bào tương vừa phải. Các
tế bào nhân trần lưỡng cực có ở hầu hết các trường hợp; lympho xuất
hiện trong 62,8% các trường hợp; BCĐNTT, đại thực bào gặp trong
một số trường hợp (từ 6,6 đến 18,2%).
4.2.2.5. Đặc điểm tế bào học trường hợp nghi ung thư vú (C4)
Trong 05 trường hợp được chẩn đoán nghi ngờ UTV, mỗi trường
hợp có những đặc điểm khác nhau, tuy nhiên đều thể hiện những đặc
điểm không điển hình về tế bào học mặc dù có những đặc điểm biết
chắc là ác tính nhưng không đủ các điều kiện để chẩn đoán. Trên tế bào
học có thể hiển thị một số đặc điểm ác tính nhưng lại không có các tế
bào ác tính thực sự rõ ràng. Có trường hợp trên tế bào học nhìn chung là
lành tính cùng với nhiều nhân trần và các đám tế bào dính kết nhau
nhưng đôi khi có tế bào mang đặc điểm ác tính. Đặc điểm chung của tế
bào u trong nghiên cứu của chúng tôi là mật độ tế bào vừa phải, tế bào
xếp tạo đám phẳng hoặc rời rạc, kích thước vừa phải hoặc lớn; nhân tế
bào thường tròn, đồng dạng; chất nhiễm sắc mịn hoặc đậm, thô, hạt
nhân nhỏ, không rõ. Ngoài ra còn có những tế bào viêm đơn, đa nhân
(gặp trong 2-3 trường hợp), các tế bào nhân trần lưỡng cực, lympho và
đại thực bảo chỉ có ở 1-2 trường hợp.
4.2.2.6. Đặc điểm tế bào học ung thư vú (C5)
Trong 53 trường hợp được chẩn đoán tế bào học là UTV có đặc
điểm tế bào u kích thước lớn đứng dày đặc, chồng chất trên các vi
trường nhưng kết dính lỏng lẻo, rời rạc; nền phiến đồ chứa các chất cặn
hoại tử, hiếm thấy tế bào nhân trần lưỡng cực. Nhân tế bào lớn, đa hình
thái (79,2%), màng nhân gồ ghề; hạt nhân lớn (92,5%), chất nhiễm sắc
đông vón. Các tế bào mô liên kết gặp trong 11,3%, tế bào viêm đơn và
đa nhân xuất hiện trong khoảng từ 15,1% đến 35,8% các trường hợp;
Hoại tử tế bào gặp trong 9,4% các trường hợp.
19
4.2.3. Áp dụng phân độ tế bào học ung thư biểu mô tuyến vú theo
thang điểm của Robinson
Theo thang điểm của Robinson, căn cứ 6 đặc điểm tế bào u để tính
điểm và chia độ tế bào học, bao gồm sự phân ly của tế bào; kích thước
tế bào; sự đồng nhất tế bào; hạt nhân; màng nhân và chất nhiễm sắc. Về
mật độ tế bào u, các nghiên cứu trước đây cho thấy mật độ tế bào là một
tiêu chí hữu ích để đánh giá mức độ bất thường tế bào. Tuy nhiên, mật
độ tế bào trên phiến đồ còn phụ thuộc nhiều vào nhiều yếu tố như kỹ
thuật dàn tiêu bản, thủ thuật có lấy trúng mô u hay không... Trong
nghiên cứu này, sự phân ly tế bào biểu hiện thường gặp là các tế bào
sắp xếp thành đám và rải rác (44,6%) hoặc chủ yếu là đơn lẻ (48,2%),
chỉ có 4 trường hợp (chiếm 7,1%) là tập trung thành đám.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá ba thành phần của tế
bào một cách riêng biệt: sự đồng nhất tế bào, màng nhân và hình thái
chất nhiễm sắc, ngoài ra còn 3 thông số khác gồm sự phân ly tế bào,
kích thước tế bào có kèm theo thái hạt nhân hay không. Trong 56
trường hợp UTV, căn cứ thang điểm của Robinson, độ tế bào học tập
trung ở độ II và độ III (55,3% và 28,6%), những trường hợp được chẩn
đoán sớm (độ I) chiếm tỉ lệ thấp. Kết quả này cũng khá phù hợp với
nghiên cứu của các tác giả khác với đa số là độ II.
4.3. Đối chiếu kết quả chọc hút tế bào bằng kim nhỏ dưới hướng
dẫn của siêu âm với mô bệnh học.
4.3.1. Kết quả xét nghiệm mô bệnh học
Trong 251 trường hợp được phẫu thuật và làm mô bệnh học, các u
lành tính là chủ yếu, gồm u xơ tuyến (139 trường hợp), u nang dịch
(19,1%), các u lành tính khác chiếm tỉ lệ thấp (3,2%). Trong 56 trường
hợp ung thư biểu mô tuyến vú, theo phân loại của Tổ chức y tế thế giới
20
năm 2012 có 50 trường hợp UTBM xâm nhập không phải loại đặc biệt
và 6 trường hợp là UTBM tiểu thùy xâm nhập.
Về độ mô học ung thư biểu mô tuyến vú có 7 trường hợp độ I, 32
trường hợp độ II và 17 trường hợp độ III.
4.3.2. Đối chiếu kết quả tế bào học CHTBKN với mô bệnh học
Về đối chiếu kết quả phân độ tế bào học với độ mô học: Trong 9
trường hợp độ I về tế bào học có 6 mẫu phù hợp với độ mô học. Tương
tự, 31 trường hợp tế bào học độ II thì có tới 29 trường hợp phù hợp với
độ mô học. Đáng chú ý là 16/16 (chiếm 100%) trường hợp độ III về tế
bào học đã được mô bệnh học xác nhận là những ung thư kém biệt hóa
(độ III về mô bệnh học). Như vậy chỉ có 3 trường hợp tế bào học độ I
và 2 trường hợp độ II không phù hợp với độ mô học.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ cao phù hợp giữa
chẩn đoán tế bào học so với mô bệnh học. 51/56 (91,1%) trường hợp
ung thư biểu tuyến vú được phân độ tế bào học theo Robinson phù hợp
với độ mô học theo Scarff Bloom Richardson sửa đổi. Đối với các khối
u độ I, tỉ lệ phù hợp giữa tế bào học và mô học là 66,7%, trong khi khối
u độ II là 93,5% và khối u độ III là 100%. Hệ số tương quan xếp hạng
Spearman cho thấy có mối tương quan chặt chẽ giữa độ tế bào học và
độ mô học (p <0,001). Kết quả này cũng khá phù hợp với nhiều nghiên
cứu của các tác giả khác như Agarwal, Kareem N.M và Rahmatullah
N.S, Neelam Sood. Trong số 05 (8,93%) trường hợp không phù hợp
giữa tế bào học và mô bệnh học, 03 trường hợp độ I về tế bào học
nhưng mô bệnh học lại là typ biệt hóa vừa (GII) và 02 trường hợp độ II
về tế bào học (dạng biệt hóa vừa) nhưng trên mô học có 01 trường hợp
là typ biệt hóa rõ (GI) và 01 trường hợp là typ kém biệt hóa (GIII). Phân
tích thống kê thực hiện bằng test X² đã cho thấy sự phù hợp cao giữa
phân độ tế bào học theo Robinson với độ mô học theo Scarff Bloom
Richardson sửa đổi (p<0.001).
21
Về đối chiếu giữa chẩn đoán tế bào học và kết quả mô bệnh học:
Trong 251 trường hợp có chẩn đoán mô bệnh học, đối chiếu kết quả tế
bào học chọc hút kim nhỏ với mô bệnh học có 249/251 trường hợp chẩn
đoán tế bào học phù hợp với mô bệnh học, tỉ lệ phù hợp chung là
99,2%. Hệ số tương quan xếp hạng Spearman cho thấy có mối tương
quan chặt chẽ giữa chẩn đoán tế bào học và mô bệnh học (p<0,001).
Chẩn đoán tế bào học có độ nhạy: 100%; độ đặc hiệu: 98,9%; giá trị
tiên đoán dương: 94,7%; giá trị tiên đoán âm: 100%; tỉ lệ dương tính
giả: 0,9% và không có trường hợp nào âm tính giả. Đối với 05 trường
hợp nghi ngờ ung thư trên tế bào học, có 03 trường hợp cho kết quả
dương tính trên mô bệnh học và 02 trường hợp âm tính. Theo phân loại
bệnh tuyến vú theo Hệ thống phân loại 5 tầng, các trường hợp này thuộc
nhóm C4 (nghi ngờ ác tính). Đây là những trường hợp có các đặc điểm
không điển hình trên tế bào học, được xác định gần như chắc chắn là
một tổn thương ác tính, mặc dù có những lý do khiến cho không đủ để
chẩn đoán xác định.
Vào những năm gần đây kết quả chẩn đoán tế bào học chọc hút
kim nhỏ không dừng lại ở mức độ tính phần trăm đúng sai so với chẩn
đoán mô bệnh học. Một số tác giả đã áp dụng thuật toán thống kê để
tính độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác và giá trị dự báo dương tính
của phương pháp này. Kết quả chẩn đoán chính xác phụ thuộc vào
từng nghiên cứu nhưng thường dao động từ 86-98%. Theo một số nhà
giải phẫu bệnh học thì các trường hợp “nghi ngờ” được coi như là
dương tính. Theo đó, số ca dương tính trong nghiên cứu của chúng tôi
sẽ là 56. Như vậy, kết quả các giá trị của phương pháp tế bào học chọc
hút kim nhỏ có hướng dẫn của siêu âm trong chẩn đoán UTV trong
nghiên cứu này xét về độ nhạy, độ đặc hiệu, các giá trị tiên đoán
dương, giá trị tiên đoán âm là rất cao, ngược lại tỉ lệ dương tính giả,
âm tính giả là rất thấp.
22
Bảng 4.1. So sánh giá trị CHTBKN giữa các tác giả
Tác giả
Độ
nhạy
Độ đặc
hiệu
Tiên
đoán (+)
Tiên
đoán (-)
Dương
tính giả
Âm
tính
giả
NC này 100% 98,97% 96,55% 100% 0,8% 0%
HX Nghiêm 100% 99,4% 97,4% 100% 0% 0,6%
Mulazim 98% 100% 97% 100%
Mizuno S * 91% 93% 99% 67%
O’Neil * 97% 78% 92% 92% 6% 1,9%
Rubin M * 86% 98% 97% 90% 13%
(*): chọc hút kim nhỏ không có hướng dẫn siêu âm
Giá trị phương pháp CHTBKN trong nghiên cứu của chúng tôi
tương tự với nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả Huỳnh Xuân
Nghiêm, Mulazim, đồng thời cũng chính xác hơn phương pháp chọc hút
kim nhỏ không có hướng dẫn siêu âm của các tác giả Mizuno S, O’Neil.
Với kết quả trên, cho phép sử dụng phương pháp tế bào học chọc
hút kim nhỏ có hướng dẫn của siêu âm như là một phương pháp hữu
hiệu trong chẩn đoán UTV. Do đây là một kỹ thuật đơn giản, dễ thực
hiện, cho kết quả nhanh chóng, độ chính xác cao và giá thành thấp nên
rất thích hợp với các nước đang phát triển. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cũng cho thấy phương pháp này giúp chẩn đoán khá chính xác
các bệnh lý tuyến vú và rất phù hợp với hoàn cảnh thực tế tại Việt Nam
nói chung và Thái Bình nói riêng.
23
KẾT LUẬN
Nghiên cứu trên 512 bệnh nhân bệnh tuyến vú khám tại Bệnh viện
Đại học Y Thái Bình bằng phương pháp lâm sàng kết hợp chọc hút tế
bào bằng kim nhỏ có hướng dẫn siêu âm, kết quả như sau:
1. Đặc điểm tế bào học và xác định tỉ lệ một số bệnh lý tuyến vú.
88,6% trường hợp bệnh tuyến vú lành tính (C2), bao gồm: xơ nang
tuyến (35,7%), u xơ tuyến (26,7%), u nang tuyến (9,8%), viêm cấp tính
và áp xe (8,0%) và 8,4% là các bệnh lành tính khác; 10,4% ung thư vú
(C5) và 1% nghi ngờ ung thư vú (C4).
Đặc điểm tế bào học bệnh vú lành tính (C2): Tế bào biểu mô tuyến
có ở hầu hết các trường hợp (từ 94% đến 100%) với mật độ vừa phải
hoặc thưa thớt, kích thước nhỏ hoặc vừa phải, nhân tròn hoặc bầu dục,
chất nhiễm sắc mịn, hạt nhân nhỏ hoặc không rõ. Kèm theo các tế bào
nhân trần lưỡng cực, các tế bào viêm.
Trường hợp nghi ngờ ung thư (C4): bên cạnh những đặc điểm lành
tính, có một số tế bào mang đặc điểm tế bào ung thư: Tế bào u dày
đặc/chồng chất, tạo đám 3D hoặc rời rạc, nhân đa hình thái, kích thước
lớn, tăng sắc, chất nhiễm sắc đậm thô, hạt nhân lớn.
Trong ung thư biểu mô tuyến vú (C5): tế bào u đứng dày đặc,
chồng chất (83,0%) kết dính lỏng lẻo, rời rạc (79,2%) hoặc tạo đám 3D,
đa hình thái tế bào (90,6%); nhân đa hình thái (87,5%); chất nhiễm sắc
đậm, thô (98.1%), hạt nhân lớn (92.5%). Tế bào nhân trần lưỡng cực
hiếm gặp (rải rác ở 11,3% các trường hợp). Kèm theo các tế bào liên kết
xơ, tế bào viêm đơn và đa nhân.
2. Đối chiếu kết quả tế bào học chọc hút bằng kim nhỏ có hướng
dẫn của siêu âm với mô bệnh học.
56 trường hợp ung thư vú được đánh giá độ tế bào học theo thang
điểm Robison, gồm 9 trường hợp độ I (16,1%), 31 trường hợp độ II
(55,3%) và 16 trường hợp độ III (28,6%). So với kết quả phân độ mô
24
học theo hệ thống phân độ Scarff Bloom Richardson sửa đổi, tỉ lệ phù
hợp chung là 91,1%; tỉ lệ phù hợp đối với các khối u độ I là 66,7%, độ
II là 93,5% và độ III là 100%. Hệ số tương quan xếp hạng Spearman
cho thấy có mối tương quan chặt chẽ giữa độ tế bào học và độ mô học
với p<0,001.
249/251 trường hợp có chẩn đoán tế bào học phù hợp với mô bệnh
học, tỉ lệ phù hợp chung là 99,2% (có mối tương quan chặt chẽ giữa
chẩn đoán tế bào học và mô bệnh học theo khảo sát của hệ số
Spearman) (p<0,001). Chẩn đoán tế bào học có độ nhạy: 100%; độ đặc
hiệu: 98,9%; giá trị tiên đoán dương: 94,7%; giá trị tiên đoán âm:
100%; tỉ lệ dương tính giả: 0,9% và tỉ lệ âm tính giả là 0%.
KIẾN NGHỊ
1. Ứng dụng kỹ thuật tế bào học chọc hút kim nhỏ có hướng dẫn
siêu âm tại các cơ sở khám chữa bệnh có thể giúp người dân được tiếp
cận việc chẩn đoán, phát hiện bệnh tuyến vú được thuận tiện, kịp thời.
2. Có thể áp dụng phương pháp phân độ tế bào học theo thang
điểm của Robinson trong đánh giá các tổn thương UTV thay cho độ mô
học trong một số trường hợp không thể tiến hành được xét nghiệm mô
bệnh học.
25
INTRODUCTION
Breast disease is one of the diseases with a high incidence in
women, of which breast cancer is the leading cause of death in general
in women in Vietnam and in the world.
More effective screening techniques have been applied in practice
to help early detection and treatment, in which the combination of
clinical examination and ultrasound-guided fine needle aspiration
cytology (FNAC) is a high value method. In particular, the application
of the classification of breast diseases under "Five-category system" for
reporting categories breast FNAC increases the reliability of the
diagnosis.
The application of Robinson cytology in breast cancer has enabled
the choice of preoperative treatment as well as reevaluation of the
malignancy for recurrent breast cancer cases after treatment to correct
the treatment more appropriately.
In Vietnam, there has been still little research on the detection of
mammary gland by fine needle aspiration cytology with the application
of cytological grading combining with clinical examination to diagnose
breast disease. Therefore, we conducted this research at Thai Binh
Medical University Hospital with the following objectives:
1. To determine cytological rates and characteristics of some
breast diseases by clinical and fine-needle aspiration under ultrasound
guidance.
2. To collate the FNAC results with histopathology results after
surgery.
New contributions of the dissertation
This is the research related to cytology, using a international
classification "Five-category system" with cell morphology for accurate
cytological diagnosis of breast disease, particularly for breast cancer in
order to bring out the value of breast FNAC.
26
Determination of Robinson's grading scale is very useful for
treatment and prognosis of the comparison with postoperative
histopathology, particularly in cases of recurrent cancer.
Layout of the dissertation
The dissertation consists of 121 pages: 22 tables, 17 graphs and 138
references including 121 English documents. 02-page introduction, 33-
page overview, 13 pages for subjects and methodology of study 34
pages for research results, 36 page discussion, 3 pages for conclusion
and recommendations.
CHAPTER 1. LITERATURE REVIEW
1.3. Cytological diagnosis of breast diseases
Fine needle aspiration cytology (FNAC)was first used by Martin,
Erris and Stewart in the 1930s. Today, FNAC has been proven to be a
valuable and accurate diagnostic tool for breast disease, which is widely
used in medical facilities. The benefits of this method are accurate fast
and inexpensive diagnosis, easy to be accepted by patients and giving
minimal or no complications. Numerous studies have been conducted to
evaluate the validity of this method with very positive results.
In the diagnosis of breast cancer, many studies have demonstrated
the role of FNAC as an effective method to help surgeons have
preoperative diagnosis.
FNAC is rather effective for cases of impalpable lesions, which is
particularly accurate in the diagnosis of malignant tumors, although lower
efficacy may be observed in the types of tumors that make up a fibrous
tissue (tubular carcinoma; invasive lobular carcinoma) or in ductal
carcinoma in situ. The inconsistencies between suspicious cytology and
negative histology are more common in benign lesions due to errors in
sampling or unsatisfactory smears. However, once the smear is
satisfactory, the FNAC safely removes malignant lesions.
27
1.2.1. Ultrasound guided fine-needle aspiration cytology of breast lesions
In order to solve the difficulty of sampling, cell suction with
guided imagery was performed. One of those methods was the use of
ultrasound guidance. Many researches have been done with positive
results. FNAC is considered to be a valuable, reliable technique for the
diagnosis of impalpable breast lesions. At the same time, it is claimed
that this is a quick, low-cost, accurate and high-value method with little
damage.
1.2.2. Value of FNAC compared to other methods
Various studies have compared the use of clinical examination,
mammography, ultrasonography and FNAC in breast cancer diagnosis.
The authors argued that the accuracy of FNAC was satisfactory and that
combination diagnostics yield good results for even early tumors as the
results of these methods complement each other.
The study of the accuracy of clinical examination, FNAC and Tru-
cut needle biopsy revealed no significant difference between FNAC and
needle biopsy. Needle core biopsy and FNAC for the diagnosis of
mammary disease give the same sensitivity, predictive value and
unsatisfactory rate. FNAC and needle core biopsy may complement
each other and provide a highly accurate, rapid and cost-effective
method for classifying patients.
1.4.2. "Five-category system" for reporting categories breast FNAC is
confirmed by UK National Health Service Breast Screening Program
(NHSBSP), National Cancer Institute of American (NCI) and Royal
College of Pathologists of Australasia (RCPA)
According to this classification, breast cancer is divided into 5
groups: C1. Inadequate; C2. Benign; C3. Atypia probably benign;
C4. Suspicious of malignancy; C5. Malignant.
1.5. Robinson’s cytological grading on aspirates of breast carcinoma
Robinson IA et al. (1994) relied on six cytoplasm features,
including cell dissociation, cell size, cell morphology, nucleus, nuclear
28
membrane and chromatin. to build 3 levels of vulnerability (GI, GII,
GIII). The results of the study showed that breast cancer classification
on cytology is feasible and corresponds to histological gradation, which
can replace histology, so a combination of cytology and mammograms
can provide information about the type of tumor and size before
surgery. The authors recommend that pathologists should use this
classification system for medical centers in breast cancer diagnosis.
1.6. Histologic classification of breast cancer
Over the past several decades, numerous histological classification
systems of breast cancer have been developed based on morphological
characteristics of tissue and/or tumor cells. Histopathological
classification for breast cancer was first launched in 1968 by WHO,
then was revised and republished the 2nd time in 1981. Until 2003,
WHO published the 3rd edition which has been widely used in clinical
practice worldwide. However, this classification still has some
drawbacks. In order to overcome these drawbacks, WHO updated many
new forms based on the third edition of the 2003 edition. This is the
latest classification that is being widely applied in pathological
examination facilities.
CHAPTER 2
SUBJECTS AND METHODOLOGY
2.3. Research subjects: 512 cases of breast examination at Thai Binh
Medical University Hospital during the study duration.
2.4. Research duration: From January 2014 to September 2016.
2.4. Research Methodology
2.3.1. Research design
The study was carried out according to the descriptive research
method, cross section; comparing cytology results with histopathology.
29
2.3.2. Sampling method
Sampling method: Select all patients that match the criteria of the
study subjects.
Sample size: We used the following formula to calculate the
sample size for the study:
2
2
)2/1(
)1(
d
pp
Zn
After calculating, the study sample size was 483 subjects so
sample size needed to investigate was a minimum of 500 subjects. In
fact, we have conducted research on 512 subjects.
2.3.3. Variables and research indicators
* Classification of mammary gland according to the "Five-category
system" has been validated and widely adopted by the UK National
Health Service Breast Screening Program (NHSBSP), National Cancer
Institute of American (NCI) and Royal College of Pathologists of
Australasia (RCPA):
C1. Inadequate
C2. Benign
C3. Atypia probably benign
C4. Suspicious of malignancy
C5. Malignant
* Cytological grading
Robinson's grading scale was applied
2.3.3.4. Histopathology
World Health Organization histopathology classification in 2012
and histological grading according to the Scarff-Bloom-Richardson
classification system for breast cancer were used.
2.3.4. Techniques applied in the study
Ultrasound-guided fine-needle aspiration cytology.
Histopathological techniques
30
2.3.6. Data analysis
Data were processed using SPSS 18.0 software. The statistical
tests commonly used in medicine, test 2, Spearman correlation
coefficient were also used.
Determination of specificity, sensitivity, positive predictive value,
negative predictive value, false negative rate (or false positive) of
cytologic against histopathology were also used.
CHAPTER 3
RESEARCH RESULTS
3.2. The incidence of some mammary gland diseases by clinical method
combined with ultrasound-guided fine-needle aspiration cytology
Table 3.8. Reasons for patients’ medical examination visits
Reason for examination No Percentage %
Breast pain/tenderness 276 53.9
Periodic medical examination 9 1.8
Nipple discharge 10 2.0
Palpable mass in the breast 214 41.8
Other reasons 3 0.6
Total 512 100.0
Breast tenderness accounted for 53.9%, followed by breast palpation
mass (41.8%), 2% patients had discharge in the nipple; Other reasons
include: uneven breast, abnormal breast growth, etc. In addition, 1.8% of
cases are diagnosed through periodic medical check-ups
31
Figure 3.2. Symptoms of clinical examination
The percentage of patients with tumor lesions was 62.9%, with
breast pain was 61.7%; 17.8% of cases of breast architectural distortion;
dimple skin and changing the skin color of the breast is very low.
Table 3.9. Breast with clinical lesions
Breast lesions No Percentage %
Right breast 197 38.5
Left breast 123 24.0
Both breasts 192 37.5
Total 512 100
Patients with breast lesions were the majority, with 197 patients
with right breast and 123 with left breast, accounting for 38.5% and
24.0%, respectively. 192 cases with lesions on both sides of the
mammary gland, accounting for 37.5%
32
Table 3.10. Breast with lump lesions in clinical
Characteristics No Percentage
Lump
position
¼ upper (superior) – outer (lateral) 166 50.2
¼ upper (superior) - inner (medial) 123 37.2
¼ lower (inferior) - outer (lateral) 26 7.9
¼ lower (inferior) - inner (medial) 6 1.8
Central portion (Subareolar) - Nipple 10 3.0
Number of
lumps
1 lump 313 97.2
2 lumps and over 9 2.8
Lump shape
Round/Oval 283 85.5
Rough 31 9.4
Lobulated 17 5.1
Lump size
≤1 cm 31 9.4
1 - 2 cm 242 73.1
> 2 cm 58 17.5
Lump
boundary
Clear 265 80.1
Unclear 66 19.9
Lump
composition
Hard 211 63.8
Fluctuant 101 30.5
Rubbery 19 5.7
Moveable
lump
Yes 269 81.3
No 62 18.7
Lump with
axillary
lymph nodes
Yes 3 0.9
No 319 99.1
Lump position: Cases with lump lesions at ¼ upper (superior) –
outer (lateral) accounted for 50.2% and those at ¼ upper (superior) -
inner (medial) was 37.2%. These other for low percentages.
Number of Lumps: 97.2% of cases had only one lump; 9 cases
(2.8%) had two lumps or more.
33
Lump shape: 85.5% of cases had round or oval lumps. The rough
or lobulated lumps accounted for low percentages.
Lump size: 9.4% of the lumps was <1cm. 73.1% was 1-2 cm in
size; lumps > 2cm accounted for 17.5%
Lump boundary: 80.1% of lumps had clear boundary, 19.9% had
unidentified boundary.
Lump composition: 63.8% had hard composition. The fluctuant
and rubbery lumps were 30.5% and 5.7%, respectively.
Moveable lump: 81.3% of lumps were moveable when examined
and 18.7% of lumps were not.
Lump with axillary lymph nodes: 3 cases (0.9%) with axillary
lymph node attached.
Table 3.11. Results of cytology diagnosis
Lumps No Percentage
Inadequate (C1) 0 0
Benign (C2)
Acute inflammation and Abscess 41 8.0
Adenomas 183 35.7
Benign cysts 50 9.8
Fibroadenoma 137 26.7
Other diagnoses * 43 8.4
Atypia probably benign (C3) 0 0
Suspicious of malignancy (C4) 5 1.0
Malignant (C5) 53 10.4
Total 512 100.0
(*) Other diagnoses include milk follicles, mastitis, fibroids,
lipoma, benign discharge inflammation etc.
88.6% of cases of benign breast disease, including: Adenomas,
Fibroadenoma, acute inflammation, abscess and other benign diseases
(milk follicles, mastitis, fibroids, fat lumps); 10.4% had breast cancer
(C5) and 1% suspicious of breast cancer (C4)
34
3.3. Cytological characteristics of some mammary gland diseases
Characteristics of mammary inflammation and abscess (n = 41)
Gland epithelial cells presented in all cases. Bipolar mitochondrial
cells, neutrophils, macrophages are available in most cases;
lymphocytes, platelets, squamous dysplasia cells are present in more
than 50% of cases. Necrosis is common in cases of abscess.
Cytological characteristics of cystic fibrosis (n = 183)
All 183 cases had sparse epithelial cells; sparse dipolar capillary cells
and lymphocytes. Nephrotox
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_xac_dinh_ti_le_va_dac_diem_te_bao_hoc_mot_so.pdf