CHƢƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM CẢNH QUAN TỈNH GIA LAI
2.1. Các nhân tố thành tạo cảnh quan
2.1.1. Vị trí địa lý
Gia Lai có tọa độ địa lý từ 12°58'20" đến 14°36'30" vĩ Bắc, từ
107°27'23" đến 108°54'40" kinh Đông, với diện tích tự nhiên là
15.536,93km². Với vị trí địa lý nhƣ trên là điều kiện thuận lợi nhất định cho
tỉnh giao lƣu hàng hóa và có mối quan hệ lâu đời và bền chặt về kinh tế - xã
hội, môi trƣờng sinh thái không chỉ với các tỉnh Tây Nguyên mà còn cả với
các tỉnh Duyên Hải miền Trung, cả nƣớc và quốc tế.
2.1.2. Địa chất
2.1.2.1. Đặc điểm thành phần vật chất
Các đá biến chất: Chỉ xuất lộ rải rác ở một số nơi trong điều kiện bóc lộ
thạch học khỏi các lớp đất đá trẻ hơn ở phía trên. Đá trầm tích với thành
phần thạch học chính là các cuội sạn kết, cát kết, bột kết, đá phiết sét, đôi
nơi có các tập bột kết vôi, sét vôi. Đá phun trào với thành phần là các tập
đá bazan đặc sít, bazan lỗ hổng xen kẹp các tập tuf bazan, dăm kết núi lửa.
Các thành tạo magma xâm nhập: Chiếm diện tích đáng kể ở phía Đông và
Đông – Nam tỉnh, hầu hết đá có tính axit.
2.1.2.2. Đặc trưng về cấu trúc, kiến tạo
Gia Lai nằm trong dải nâng dạng bậc thuộc dãy Trƣờng Sơn, chủ yếu
phát triển hệ thống đứt gãy có phƣơng Tây Bắc –Đông Nam. Các hệ thống
đứt gãy đóng vai trò quan trọng trong hình thành trũng sông Ba, tạo tính
phân bậc địa hình và hình thành các dải và khối núi.
Nền địa chất cùng với quá trình nội sinh và ngoại sinh là nhân tố quan
trọng trong quá trình hình thành đất và lớp phủ sinh giới, cũng nhƣ quy
định nét cơ bản về khả năng khai thác và sử dụng tự nhiên của con ngƣời.
30 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 581 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Xác lập cơ sở địa lý học phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp bền vững tỉnh Gia Lai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hiện nay chƣa có nghiên cứu cụ thể về tổng hợp các điều kiện tự nhiên,
KT - XH và môi trƣờng cho phát triển N, LN bền vững tại Gia Lai. Do đó
cần có nghiên cứu phục vụ phát triển N, LN bền vững đồng thời có những
đề xuất để đảm bảo hài hòa với các ngành sản xuất khác.
7
1.2. Một số lý luận về địa lý học phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp
bền vững
1.2.1. Bản chất của cơ sở địa lý học theo hướng tiếp cận cảnh quan
Trong địa lý học, CQ là một tổng hợp thể tự nhiên phức tạp bao gồm
các hợp phần tự nhiên và nhân văn với các cấp phân vị khác nhau. CQ cung
cấp nơi sống cho con ngƣời và sinh vật và là nơi con ngƣời tiến hành các
hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nhằm thỏa mãn mục đích của mình
và con ngƣời. Các hoạt động sản xuất N, LN đều có mối quan hệ chặt chẽ
với ĐKTN. Sự phân hóa ĐKTN của một lãnh thổ quyết định sự phân bố
của các loại cây trồng, do đó mỗi loại CQ chỉ phù hợp với một số loại cây
trồng nhất định dựa trên nhu cầu sinh thái của chúng. Cơ sở khoa học quan
trọng trong nghiên cứu nhằm phát triển N, LN bền vững trƣớc hết là dựa
vào các đặc trƣng tự nhiên, các điều kiện môi trƣờng sinh thái lãnh thổ.
Việc đánh giá mức độ thuận lợi (đánh giá thích nghi) là cơ sở quan trọng để
đánh giá hiệu quả về mặt khai thác SDHL tiềm năng tự nhiên, tài nguyên
và môi trƣờng, là tiền đề cho định hƣớng SDHL lãnh thổ. Khi đƣa ra đƣợc
đơn vị CQ cụ thể với những thích nghi sinh thái ở các mức độ khác nhau,
từ đó có thể hoạch định vùng phát triển N, LN theo hƣớng chuyên canh
hoặc phân vùng cụ thể. Điều này mang một ý nghĩa thực tiễn cao về cả lý
thuyết lẫn thực tiễn áp dụng cho một khu vực đã đƣợc xác định.
1.2.2. Phân tích, đánh giá cảnh quan – cơ sở địa lý học phục vụ phát
triển nông, lâm nghiệp bền vững
Bản đồ CQ đƣợc xây dựng dựa trên một số nguyên tắc chủ yếu nhƣ:
nguyên tắc phát sinh hình thái, nguyên tắc tổng hợp, nguyên tắc đồng nhất
tƣơng đối. Đối tƣợng nghiên cứu đánh giá CQ địa bàn nghiên cứu là các
đơn vị loại CQ. Nghiên cứu đặc điểm CQ bao gồm: Phân tích CQ (cấu trúc
đứng, cấu trúc ngang); chức năng CQ; động lực CQ và đánh giá CQ (đánh
giá thích nghi sinh thái với công thức tính điểm trung bình cộng, trọng số
đƣợc xác định bằng phƣơng pháp ma trận tam giác).
1.2.3. Luận cứ khoa học đánh giá cảnh quan cho mục đích phát triển
nông, lâm nghiệp bền vững tỉnh Gia Lai
- Mối quan hệ giữa CQ và vấn đề phát triển N, LN bền vững ở Gia Lai:
cần phải xác định các loại hình sản xuất, đối tƣợng cây trồng sao cho phù
hợp với ĐKTN, TNTN của từng đơn vị lãnh thổ cụ thể (chính là đơn vị
CQ). Mối quan hệ giữa con ngƣời và CQ quyết định sự cân bằng và tính
8
bền vững của hệ thống. Tác động của con ngƣời làm biến đổi CQ ở mức độ
khác nhau tùy thuộc vào cƣờng độ và thời gian tác động nhƣ: mức độ biến
đổi CQ từ CQ rừng nguyên sinh đến cây bụi, trảng cỏ, rừng trồng, các CQ
nông nghiệp khác. Gia Lai có nét đặc trƣng cơ bản của khu vực miền núi và
cao nguyên. Xuất phát từ đặc điểm đặc thù về ĐKTN, TNTN nên việc bảo
vệ, trồng rừng là thế mạnh và nhiệm vụ hàng đầu khi phát triển kinh tế. Cao
nguyên đƣợc con ngƣời đƣa vào khai thác và sử dụng, nhiều nhất vẫn là ƣu
tiên cho phát triển các cây công nghiệp dài ngày đã làm gia tăng sức ép đối
với tài nguyên thiên nhiên của lãnh thổ nghiên cứu.
- Nghiên cứu, ĐGCQ là cơ sở địa lý cho phát triển nông, lâm nghiệp
bền vững: Mỗi CQ là một thể tổng hợp tự nhiên chứa đựng các ĐKTN,
TNTN và là nơi diễn ra các hoạt động sản xuất của con ngƣời nên CQ đƣợc
coi là đối tƣợng chịu tác động thƣờng xuyên và mạnh mẽ trong quá trình
khai thác, sử dụng lãnh thổ. Dựa vào việc đánh giá CQ theo hƣớng tiếp cận
KTST, các loại hình phát triển N, LN đƣợc lựa chọn là các cây trồng có
mức độ thích nghi và cho hiệu quả cao về KT-XH và MT. Đánh giá CQ
thực chất là là đánh giá tổng hợp các tổng hợp thể tự nhiên cho hoạt động
sản xuất N, LN với đối tƣợng đánh giá là loại CQ. Khi đánh giá cho phát
triển N, LN, các chỉ tiêu đƣợc lựa chọn chủ yếu là các đặc điểm, thành phần
CQ nhƣ: địa hình, khí hậu, thổ nhƣỡng
- Định hướng SDHL lãnh thổ cho phát triển N, LN dựa trên cơ sở phân
tích, đánh giá cảnh quan: Thông qua nghiên cứu CQ có khá đầy đủ thông
tin về cấu trúc, chức năng, động lực và các quy luật biến đổi, phân hóa của
tự nhiên lãnh thổ. Vì vậy, nó là cơ sở khoa học cho việc định hƣớng không
gian phát triển các ngành sản xuất (đặc biệt là phát triển N, LN) theo hƣớng
tiếp cận CQ. Đánh giá và PVCQ sẽ tìm ra đƣợc các đơn vị lãnh thổ tƣơng
đối đồng nhất về ĐKTN và nhân văn và là căn cứ để đề xuất một số mô
hình KTST điển hình. PVCQ còn là cơ sở khoa học để xác lập các mô hình
KTST vừa phù hợp với sinh kế ngƣời dân đồng thời hƣớng đến PTBV tại
các TVCQ với 3 tiêu chí bền vững về: Kinh tế - Xã hội – Môi trƣờng.
1.3. Quan điểm, phƣơng pháp và quy trình nghiên cứu
1.3.1. Quan điểm nghiên cứu
Luận án đã sử dụng các quan điểm nghiên cứu đặc thù của địa lý gồm:
quan điểm hệ thống, quan điểm tổng hợp, quan điểm lịch sử, quan điểm
phát triển bền vững và quan điểm kinh tế sinh thái.
9
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu
Bao gồm các phƣơng pháp: Thu thập, xử lý số liệu; phƣơng pháp điều
tra, khảo sát thực địa và phỏng vấn; các phƣơng pháp phân tích, đánh giá
cảnh quan và phƣơng pháp bản đồ, hệ thông tin địa lý (GIS).
1.3.3. Quy trình nghiên cứu
Việc xác lập cơ sở địa lý học phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp đƣợc
thực hiện theo các bƣớc: Bước 1: Xây dựng cơ sở và phƣơng pháp nghiên
cứu (tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài; Cơ sở lý
luận, quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu). Bước 2: Nghiên cứu, phân
tích đặc điểm CQ tỉnh Gia Lai: (Phân tích các nhân tố thành tạo CQ; Từ
bản đồ CQ phân tích đặc điểm, sự phân hóa CQ và phân vùng CQ ở tỷ lệ
1/100.000). Bước 3: Đánh giá CQ cho mục đích phát triển nông, lâm
nghiệp bền vững tỉnh Gia Lai (cây lâu năm, cây hàng năm và lúa nƣớc;
rừng phòng hộ, rừng sản xuất). Từ kết quả đánh giá, tiến hành tổng hợp và
phân tích tác động về kinh tế - xã hội và môi trƣờng đến nông, lâm nghiệp.
Bước 4: Định hƣớng không gian phát triển nông, lâm nghiệp theo hƣớng
bền vững (Định hƣớng không gian phát triển nông, lâm nghiệp theo các
loại CQ và tiểu vùng CQ ; Đề xuất một số mô hình kinh tế sinh thái cho
phát triển bền vững ngành nông, lâm nghiệp tỉnh Gia Lai).
CHƢƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM CẢNH QUAN TỈNH GIA LAI
2.1. Các nhân tố thành tạo cảnh quan
2.1.1. Vị trí địa lý
Gia Lai có tọa độ địa lý từ 12°58'20" đến 14°36'30" vĩ Bắc, từ
107°27'23" đến 108°54'40" kinh Đông, với diện tích tự nhiên là
15.536,93km². Với vị trí địa lý nhƣ trên là điều kiện thuận lợi nhất định cho
tỉnh giao lƣu hàng hóa và có mối quan hệ lâu đời và bền chặt về kinh tế - xã
hội, môi trƣờng sinh thái không chỉ với các tỉnh Tây Nguyên mà còn cả với
các tỉnh Duyên Hải miền Trung, cả nƣớc và quốc tế.
2.1.2. Địa chất
2.1.2.1. Đặc điểm thành phần vật chất
Các đá biến chất: Chỉ xuất lộ rải rác ở một số nơi trong điều kiện bóc lộ
thạch học khỏi các lớp đất đá trẻ hơn ở phía trên. Đá trầm tích với thành
phần thạch học chính là các cuội sạn kết, cát kết, bột kết, đá phiết sét, đôi
nơi có các tập bột kết vôi, sét vôi. Đá phun trào với thành phần là các tập
đá bazan đặc sít, bazan lỗ hổng xen kẹp các tập tuf bazan, dăm kết núi lửa.
10
Các thành tạo magma xâm nhập: Chiếm diện tích đáng kể ở phía Đông và
Đông – Nam tỉnh, hầu hết đá có tính axit.
2.1.2.2. Đặc trưng về cấu trúc, kiến tạo
Gia Lai nằm trong dải nâng dạng bậc thuộc dãy Trƣờng Sơn, chủ yếu
phát triển hệ thống đứt gãy có phƣơng Tây Bắc –Đông Nam. Các hệ thống
đứt gãy đóng vai trò quan trọng trong hình thành trũng sông Ba, tạo tính
phân bậc địa hình và hình thành các dải và khối núi.
Nền địa chất cùng với quá trình nội sinh và ngoại sinh là nhân tố quan
trọng trong quá trình hình thành đất và lớp phủ sinh giới, cũng nhƣ quy
định nét cơ bản về khả năng khai thác và sử dụng tự nhiên của con ngƣời.
2.1.3. Địa hình, địa mạo
2.1.3.1. Đặc điểm địa hình
a. Địa hình núi: Địa hình đồi núi chiếm khoảng 2/3 diện tích tự nhiên
toàn tỉnh. Sông Ba là ranh giới chia các khối núi thành các miền khác nhau.
Hầu hết địa hình đồi núi đều có độ dốc từ 150 trở lên và dãy núi ở đây thuộc
dải Trƣờng Sơn.
b. Địa hình cao nguyên: Hai cao nguyên (Pleiku và Kon Hà Nừng) có
diện tích gần 1/3 diện tích tự nhiên của tỉnh.
c. Địa hình đồng bằng và thung lũng: Vùng đồng bằng trước núi Chư
Prông với kiểu địa hình đồng bằng bóc mòn với dạng đồi núi sót lƣợn sóng.
Thung lũng An Khê: với kiểu địa hình bóc mòn, tích tụ và thung lũng Cheo
Reo- Phú Túc với địa hình tích tụ. Địa hình ảnh hƣởng không nhỏ đến sự
hình thành và phát triển các loài thực vật, tạo nên sự đa dạng CQ, đặc biệt
là sự đa dạng trong phát triển N, LN.
2.1.3.2. Đặc điểm địa mạo
Lãnh thổ nghiên cứu có 4 nhóm kiểu nguồn gốc (địa hình nội sinh núi
lửa, địa hình bóc mòn chung, địa hình bóc mòn – tích tụ và địa hình tích tụ)
và 20 dạng địa hình. Địa hình có ảnh hƣởng lớn đến sự phân hóa các yếu tố
tự nhiên khác nhƣ: khí hậu, thủy văn, thổ nhƣỡng, sinh vật Điều này tác
động không nhỏ đến sự hình thành và phát triển các loài TV, tạo nên sự đa
dạng CQ trong tỉnh Gia Lai, đặc biệt là sự đa dạng trong phát triển N, LN.
2.1.4. Khí hậu
Tỉnh Gia Lai có khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên, đƣợc phân thành
2 mùa rõ rệt là mùa mƣa và mùa khô. Nhiệt độ không khí trung bình năm
từ 200C đến 260C. Mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 10. Lƣợng mƣa trong
11
mùa mƣa chiếm tới 85 - 95% tổng lƣợng mƣa năm. Gia Lai có 12 loại sinh
khí hậu với các đặc trƣng khác nhau. Khí hậu là yếu tố quan trọng trong sản
xuất N, LN thông qua sự ảnh hƣởng trực tiếp đến sinh trƣởng và phát triển
các cây trồng: chế độ nhiệt, độ ẩm, chế độ gió, lƣợng mƣa
2.1.5. Thủy văn
Gồm hệ thống sông Ba và hệ thống sông Sê San, các phụ lƣu của sông
Sêrêpok với tổng lƣợng nƣớc của các sông chảy qua tỉnh Gia Lai ƣớc đạt
13,14 tỷ m3. Dòng chảy mùa lũ ở Gia Lai biến đổi theo chế độ mùa mƣa.
Mùa lũ thƣờng xuất hiện sau mùa mƣa từ 2 đến 3 tháng ở LVS Sê San,
Srêpôk và 4 tháng ở LVS Ba. Đối với quá trình phát triển nông, lâm nghiệp
thì yếu tố thủy văn là vấn đề quan trọng. Các loại cây NN có khả năng phát
triển đạt năng suất và sản lƣợng cao đều phụ thuộc nhiều vào nguồn nƣớc,
đặc biệt là các cây nhƣ: cà phê, hồ tiêu, lúa nƣớc
Tiềm năng nƣớc ngầm có trữ lƣợng khá lớn, chất lƣợng nƣớc tốt, phân
bố chủ yếu trong phức hệ chứa nƣớc phun trào bazan. Các phức hệ chứa
nƣớc đƣợc phân bố dọc các sông (lƣu vực sông Ba chiếm 68% trữ lƣợng
nƣớc dƣới đất, còn lại là các lƣu vực sông khác). Trong quá trình phát triển
nông, lâm nghiệp – nguồn nƣớc ngầm có vai trò đặc biệt quan trọng. Ít nhất
60% lƣợng nƣớc dùng cho sản xuất nông nghiệp là khai thác nguồn nƣớc
ngầm, đặc biệt vào mùa khô khi lƣợng mƣa trong vùng rất ít.
2.1.6. Thổ nhưỡng
Trong khu vực nghiên cứu có 07 nhóm với 16 loại đất chính bao gồm:
Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi (gồm đất Hk, Ha), Nhóm đất đỏ vàng (gồm
đất Fk, Fs,Fa, Fq,Fp), đất thung lũng (D), Đất xói mòn trơ sỏi đá (E), Nhóm
đất đen (gồm đất Rk và Ru), Nhóm đất xám và bạc màu (gồm đất X và Xa)
và Nhóm đất phù sa (gồm đất Pc, Pg và Pbc). Sự phong phú về loại đất là
yếu tố tạo nên sự đa dạng về CQ trong tỉnh. Các loại đất Fa, Fk và Xa rất
thích hợp trồng và phát triển cây nông nghiệp, đặc biệt là các cây nông
nghiệp dài ngày nhƣ: hồ tiêu, cà phê, cao su và một số cây lƣơng thực khác.
2.1.7. Lớp phủ thực vật
Thảm thực vật bao gồm 7 loại: Thảm thực vật tự nhiên: Rừng nguyên
sinh (gồm rừng kín thƣờng xanh nhiệt đới ẩm mƣa mùa, cây lá rộng thƣờng
xanh ít bị tác động và rừng nhiệt đới nửa rụng lá/rụng lá); Rừng thứ sinh
(rừng kín cây lá rộng thƣờng xanh bị tác động mạnh), cây bụi và trảng cỏ;
Thảm thực vật nhân tác gồm rừng trồng; cây trồng lâu năm; lúa và các cây
12
trồng hàng năm. TTV là thành phần có nhiều biến động nhất, có vai trò
quan trọng trong mối liên hệ giữa các hợp phần CQ nhƣ điều kiện địa hình,
khí hậu, thủy văn, thổ nhƣỡng; là yếu tố phản ánh sự đa dạng của CQ.
2.1.8. Dân cư và các hoạt động nhân sinh
Từ 2000 - 2014, các loại hình sử dụng đất thay đổi đáng kể theo thời
gian. Diện tích đất nông nghiệp tăng nhanh, chủ yếu tập trung vào diện tích
đất trồng cây lâu năm. Chất lƣợng rừng đã bị suy giảm đáng kể. Việc khai
thác nguồn nƣớc trên toàn tỉnh thời gian qua chƣa đƣợc kiểm soát chặt chẽ,
dẫn đến tình trạng thiếu hụt và gây ô nhiễm cục bộ nguồn nƣớc, đặc biệt
vào mùa khô. Dân số năm 2014 của Gia Lai có 1.377.819 ngƣời, mật độ
dân số chỉ đạt 89 ngƣời/km2 với 34 dân tộc sinh sống. Phần lớn các dân tộc
thiểu số có trình độ dân trí hạn chế, sống phân tán rải rác, du canh du cƣ do
đó gặp nhiều khó khăn về phát triển kinh tế - xã hội.
2.2. Đặc điểm cảnh quan tỉnh Gia Lai
2.2.1. Thành lập bản đồ cảnh quan tỉnh Gia Lai
Bản đồ CQ tỉnh Gia Lai đƣợc thành lập dựa trên nguyên tắc, phƣơng
pháp xây dựng và hệ thống phân loại đƣợc thể hiện nhƣ sau: Hàng ngang
thể hiện nền nhiệt - ẩm; hàng dọc thể hiện nền rắn và dinh dƣỡng. Hệ thống
phân loại CQ tỉnh Gia Lai đƣợc xây dựng cho bản đồ tỷ lệ 1/100.000 gồm
có 6 cấp gồm: Hệ CQ Phụ hệ CQ Lớp CQ Phụ lớp CQ Kiểu
CQ Loại CQ. Đây là cơ sở khoa học để có thể đánh giá thích nghi đối
với các đối tƣợng cụ thể (cây lâu năm, cây hàng năm, lúa nƣớc) hoặc đánh
giá khả năng phù hợp trong phát triển lâm nghiệp. Từ những đánh giá trên,
có thể đƣa ra các định hƣớng, giải pháp – làm cơ sở phát triển bền vững
nông, lâm nghiệp tại khu vực này.
2.2.2. Đặc điểm cấu trúc, chức năng, động lực CQ tỉnh Gia Lai
2.2.2.1. Đặc điểm cấu trúc các đơn vị cảnh quan tỉnh Gia Lai
Lãnh thổ Gia Lai nằm trong hệ CQ nhiệt đới ẩm gió mùa, phụ hệ CQ
khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên không có mùa đông lạnh, có sự phân
hóa mùa khô, 3 lớp CQ (núi, cao nguyên, đồng bằng), 6 phụ lớp (phụ lớp
núi trung bình, phụ lớp núi thấp, phụ lớp cao nguyên cao, phụ lớp cao
nguyên thấp, phụ lớp bán bình nguyên và phụ lớp đồng bằng giữa núi), 9
kiểu CQ (Kiểu CQ rừng kín thƣờng xanh nhiệt đới ẩm mƣa mùa trên núi
trung bình, Kiểu CQ rừng kín thƣờng xanh nhiệt đới ẩm mƣa mùa trên núi
thấp, Kiểu CQ rừng nhiệt đới nửa rụng lá trên núi thấp, Kiểu CQ rừng kín
13
thƣờng xanh nhiệt đới ẩm mƣa mùa trên cao nguyên cao, Kiểu CQ rừng
kín thƣờng xanh nhiệt đới ẩm mƣa mùa trên cao nguyên thấp, Kiểu CQ
rừng nhiệt đới nửa rụng lá trên cao nguyên thấp, Kiểu CQ rừng kín thƣờng
xanh nhiệt đới ẩm mƣa mùa trên bán bình nguyên, Kiểu CQ rừng nhiệt đới
nửa rụng lá trên bán bình nguyên và Kiểu CQ rừng nhiệt đới nửa rụng lá
vùng đồng bằng) và 97 loại CQ. Đơn vị CQ cấp loại đƣợc lựa chọn làm cơ
sở đánh giá tiềm năng về tự nhiên cho phát triển nông, lâm nghiệp, từ đó là
cơ sở khoa học đề xuất định hƣớng phát triển nông, lâm nghiệp bền vững.
2.2.2.2. Chức năng cảnh quan tỉnh Gia Lai
Từ kết quả phân tích cấu trúc CQ, đề tài tiến hành phân tích chức năng
CQ của lãnh thổ, từ đó có thể xác định về sự phù hợp tƣơng đối của từng
đơn vị CQ đó đối với công tác bố trí sản xuất nông, lâm nghiệp của tỉnh.
Các chức năng CQ tỉnh Gia Lai gồm: Chức năng sản xuất (đƣợc chia thành
2 dạng chính là: trong lâm nghiệp là các kiểu rừng sản xuất: CQ số 4, 24,
28, 37, 46 và trong nông nghiệp là các kiểu thảm thực vật cây trồng hàng
năm và lâu năm: CQ số 20,35, 38, 46, 63,81), chức năng xã hội (bao
gồm các CQ có đặc trƣng giá trị thẩm mỹ, giáo dục, khoa học, thông tin,
giải trí: CQ số 1,2,3,10,29,30...) và chức năng sinh thái (Các CQ số 10,17,
29 chức năng phòng hộ đầu nguồn, điều tiết nƣớc cho sông suối ở phía
dƣới, chống xói mòn, rửa trôi đất, hạn chế tốc độ dòng chảy trong mùa lũ).
2.2.2.3. Động lực cảnh quan tỉnh Gia Lai
Sự vận động, biến đổi vật chất, tạo nên nhịp điệu và xu hƣớng biến đổi
của tự nhiên; trong đó có 2 yếu tố chính: Sự biến đổi trạng thái CQ theo
nhịp điệu mùa và biến đổi cấu trúc và trạng thái cảnh quan dưới tác động
của con người. Động lực CQ có vai trò quan trọng đối với ngành N, LN do:
sự sinh trƣởng và phát triển của cây trồng phụ thuộc hoàn toàn vào ĐKTN
(vai trò và tác động qua lại của yếu tố thổ nhƣỡng, khí hậu, thủy văn...). Sự
tác động của con ngƣời vào điều kiện tự nhiên, nhất là quá trình hoạt động
sản xuất, canh tác và sinh sống đã tác động và gây biến đổi các loại CQ. Số
lƣợng CQ trở nên đa dạng hơn, đƣợc thể hiện qua đơn vị CQ trên khu vực
nghiên cứu, bao gồm: Các đơn vị CQ không thay đổi hoặc ít bị thay đổi,
các đơn vị CQ bị thay đổi mạnh, các đơn vị CQ đƣợc cải tạo.
2.2.3. Tính đặc thù trong sự phân hóa cảnh quan tỉnh Gia Lai và ý nghĩa
đối với việc phát triển nông, lâm nghiệp bền vững
14
Sự phân hóa lãnh thổ Gia Lai bị chi phối mạnh mẽ của điều kiện địa
hình. Vị trí địa lý và độ cao đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành
đặc điểm khí hậu chung thì nhân tố địa hình có khả năng gây ra sự phân
hóa khí hậu trong vùng, nó ảnh hƣởng và có ý nghĩa quan trọng đến đời
sống và các hoạt động sản xuất. Đối với Gia Lai, những nơi có độ cao từ
1.200m trở lên cần ƣu tiên cho phát triển và bảo vệ rừng, tại những khu vực
núi thấp cần ƣu tiên cho phát triển rừng sản xuất và áp dụng mô hình nông,
lâm kết hợp. Các khu vực nhƣ cao nguyên, đồng bằng sẽ đƣợc ƣu tiên cho
các hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Gia Lai là khu vực đầu nguồn của nhiều hệ thống sông, suối nên rừng
đầu nguồn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ các công trình thủy lợi
và điều tiết nguồn nƣớc ở vùng hạ lƣu... Trên cao nguyên Pleiku, việc khai
thác lãnh thổ, đặc biệt là vấn đề phát triển các cây công nghiệp đã tạo áp
lực và sức ép lên tài nguyên nƣớc ngầm trong mùa khô. Do đó, cần lƣu ý
đến nguồn nƣớc cấp vào mùa khô cho phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là
đối với vấn đề phát triển các cây công nghiệp.
2.3. Phân vùng cảnh quan tỉnh Gia Lai
Phân vùng CQ là cầu nối giữa nghiên cứu CQ và khả năng ứng dụng
cho các mục đích khai thác, sử dụng hợp lý lãnh thổ trên cơ sở phân tích
CQ. Mỗi tiểu vùng CQ đều có các đặc trƣng khác nhau về điều kiện địa
chất, khí hậu, thổ nhƣỡng, thảm thực vật, những đặc trƣng riêng của từng
tiểu vùng CQ sẽ là cơ sở khoa học đóng góp vào hoạch định không gian
phát triển nông, lâm nghiệp.
Bảng 2.10. Đặc điểm và chức năng các tiểu vùng cảnh quan tỉnh Gia Lai
T
T
Các tiểu vùng
cảnh quan
Các loại cảnh
quan
Thực trạng
phát triển
Diện tích
(ha)
A. Vùng núi Kon Ka Kinh
1 A1: TVCQ cao
nguyên Kon Hà
Nừng
14 loại CQ bao
gồm:3,4,6,10,11,
29,30,31,33,34,36,
37,43,45.
Phát triển
phòng hộ,
rừng SX trong
lâm nghiệp
90.327 ha,
chiếm 5,81
% DTTN
2 A2: TVCQ núi
trung bình Mang
Yang
Với 28 loại CQ:
1,2, 58,12,14,15,
1722,24,26,32,
38,39,40,44,45,48,
54,60,61,82
Phát triển
phòng hộ, phát
triển nông –
lâm kết hợp
233.646 ha,
chiếm
15,04 %
DTTN
15
3 A3: TVCQ bán
bình nguyên An
Khê
Bao gồm 19 loại
CQ:6,17,20,26,34,
49,54,60,61,79
82,8488.
Phát triển
nông nghiệp
155.303 ha,
chiếm
10,00 %
DTTN
4 A4: TVCQ núi
thấp Chutrian
14 Loại CQ gồm:
6,9,17,18,2023,
26,27,28,81, 91 và
94.
Phát triển rừng
phòng hộ,
rừng SX, nông
– lâm kết hợp
230.806 ha,
chiếm
15,14 %
DTTN
B. Vùng cao nguyên trung tâm Gia Lai
5 B1: TVCQ cao
nguyên Pleiku
32 loại CQ bao
gồm: 6,17,1921,
23,25, 35,36,38,41,
42,44,4662,77,93
Phát triển cây
lâu năm
420.184 ha,
chiếm
27,04 %
DTTN
6 B2: TVCQ núi
thấp Ia Mơ
Nông
10 loại CQ bao
gồm: 2,6,1721,
23, 25,26.
Phát triển rừng
sản xuất, nông
– lâm kết hợp
52.708 ha,
3,39 chiếm
% DTTN
C. Vùng bán bình nguyên và núi thấp Chƣ Prông
7 C1: TVCQ bán
bình nguyên
Chƣ Prông
Bao gồm 22 loại
CQ: 16,22,6370,
7276,78,8286,
96.
Phát triển rừng
sản xuất, nông
– lâm kết hợp,
phát triển NN
191.628 ha,
chiếm
12,33 %
DTTN
8 C2: TVCQ núi
thấp Chƣ Đôn –
Chƣ Tion (Chƣ
Đgiu)
11 loại CQ bao
gồm:6,12,13,17,21,
22,23,27,74, 78,94.
Phát triển rừng
sản xuất, nông
– lâm kết hợp
82.253 ha,
chiếm 5,29
% DTTN
D. Vùng đồng bằng thung lũng sông Ba
9 D1: TVCQ đồng
bằng AyunPa
Với 9 loại CQ gồm:
54, 8996.
Phát triển NN
(cây NN ngắn
ngày)
59.093 ha,
chiếm 3,80
% DTTN
1
0
D2: TVCQ đồng
bằng Phú Túc
4 loại CQ bao gồm:
22,94,95 và 96.
Phát triển NN
(cây NN ngắn
ngày)
37.745 ha,
chiếm 2,43
% DTTN
CHƢƠNG 3. ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN VÀ ĐỀ XUẤT
ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TỈNH GIA LAI
3.1. Cơ sở đánh giá cảnh quan cho mục đích phát triển nông, lâm
nghiệp tỉnh Gia Lai
16
3.1.1. Đối tượng, loại hình đánh giá
Đối tƣợng đánh giá là 97 loại CQ thuộc bản đồ CQ tỷ lệ 1/100.000. Đã
xác định các loại cây trồng nông nghiệp, loại hình lâm nghiệp để tiến hành
đánh giá. Trong nông nghiệp: Cây lâu năm (cà phê, cao su, hồ tiêu, điều);
cây hàng năm (sắn, ngô, mía, đậu tƣơng) và lúa nước. Trong lâm
nghiệp: xác định mức độ ƣu tiên cho rừng phòng hộ, rừng sản xuất.
3.1.2. Lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu đánh giá
Bảng 3.3. Phân cấp các chỉ tiêu ĐGCQ đối với phát triển NN tỉnh Gia Lai
Loại
hình
SDĐ
Chỉ tiêu
Mức độ thích nghi Trọng
số Rất thích
nghi – S1
(3 điểm)
Thích nghi
– S2 (2
điểm)
Ít thích
nghi – S3 (1
điểm)
Cây
lâu
năm
1. Loại đất Fk, Fs, Hk
Fp, Fq, Ru,
Rk, Xa, Ha,
Fa
D, X 0,3
2. Độ dốc
(độ)
15 0,2
3. Khả năng
tƣới
Tốt Khá Yếu 0,4
4. Độ dài
mùa khô
(tháng)
≤ 2 3 - 4 > 5 0,05
5 . Lƣợng
mƣa (mm)
2.000–
2.500
1.500– 2.000 < 1.500 0,05
Cây
hàng
năm
1. Loại đất X, Xa, Fa
Pbc, Pg, Pc,
Ru, D.
Fs, Fk, Rk,
Ru,Ha,Hk,
Fq, Fp.
0,33
2. Độ dốc địa
hình
15 0,2
3. Dạng địa
hình
Đồng
bằng, bán
bình
nguyên
Cao nguyên Núi thấp 0,27
4. Tầng dày
(cm)
> 100 50 - 100 < 50 0,03
5. Lƣợng
mƣa (mm)
2.000-
2.500
1.500-2.000 < 1.500 0,14
6. Thành
phần cơ giới
Thịt nhẹ
Thịt trung
bình
Thịt nặng 0,03
17
Lúa
nƣớc
1.Loại đất
Pbc, Pg,
Pc
D, X, Xa, Fa
Ha, Fs, Hk,
Fk, Ru, Fq, Fp
0,332
2. Độ dốc địa
hình
15 0,2
3. Thành
phần cơ giới
Thịt nhẹ
Thịt trung
bình
Thịt nặng 0,067
4. Lƣợng
mƣa (mm)
2.000-
2.500
1.500-2.000 <1.500 0,067
5. Khả năng
thoát nƣớc
Kém Trung bình Tốt 0,067
6. Khả năng
tƣới
Tốt Khá Yếu 0,267
Bảng 3.4. Phân cấp các chỉ tiêu ĐGCQ đối với rừng phòng hộ đầu nguồn
TT Yếu tố
Mức độ ƣu tiên Trọng
số
Ƣu tiên cao –
P1
(3 điểm)
Ƣu tiên trung
bình – P2
(2 điểm )
Ƣu tiên
thấp – P3
(1 điểm)
1 Vị trí Đầu nguồn
Gần sông suối,
bồn tụ thủy
Xa sông
suối, thung
lũng
0,4
2
Độ dốc
(độ)
15 - 25 3 - 15 < 3 0,3
3 Loại đất
Ha, Hk, Fk,
Fs, Ru, Rk
X, Xa, Fp, Fq,
Fa
Pbc, Pc, Pg,
D, E
0,05
4
Dạng địa
hình
Núi trung
bình, núi thấp
Bán bình
nguyên
Đồng bằng,
cao nguyên
0,2
5
Lƣợng
mƣa TB
năm (mm)
> 2.000 1.500 – 2.000 < 1.500 0,05
Bảng 3.5. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá cảnh quan đối với rừng sản xuất
TT Yếu tố
Mức độ thích hợp Trọng
số Rất thích
hợp (3 điểm)
Thích hợp
(2 điểm )
Kém thích
hợp (1 điểm)
1 Địa hình Đồng bằng
Cao nguyên,
núi thấp
Núi trung
bình
0,2
2 Loại đất
Fs, Fk, Ha,
Hk, Rk, Ru
X, Xa, Fa
D, Pbc, Pc,
Pg
0,05
3 Độ dốc 15 0,3
18
4
Thảm thực
vật
Rừng thứ
sinh, rừng
khộp
Rừng trồng
Bụi cây,
trảng cỏ
0,4
5
Lƣợng mƣa
TB năm (mm)
> 2.000
1.500 –
2.000
< 1.500 0,05
3.1.3. Kết quả đánh giá CQ phục vụ phát triển N, LN tỉnh Gia Lai
- Kết quả đánh giá theo loại CQ cho thấy: Trong nông nghiệp: Cây lâu
năm: Mức độ S1 có 24 loại CQ: 31,35,36,3842,44,45,48,49,50,53,55,
56,57,59, 60,68,69,70,73,75 (301.351 ha), mức độ S2 có 14 loại CQ: 8,14,
15,27,53,63,64,66,74,76,81,83 85 (168.443 ha) và mức độ S3 có 11 loại
CQ: 9,19,20,21,25,26,89,90,92,93,94 (165.589 ha). Cây hàng năm: mức độ
S1 có 26 loại CQ: 3841,44,45,52,53,59,60,7375,81,8388,90,92 96
(297.496 ha), mức độ S2 có 21: 19,20,21,25,26,27,35,42,48,55,56,57,62,
63,64,66, 68,69,70,76,89 loại CQ (329.444 ha); mức độ S3 có 8 loại CQ:
8,9,14,15,31,36,49,50 (44.747 ha). Cây lúa nước: Mức độ S1 có 10 loại
CQ: 62,86,87,88,90,9296 (112.589 ha), mức độ S2 có 18 loại CQ: 38,41,
44,59,63,64,68,69,70,7376,81, 83,84,85, 89 (174.408 ha) và mức độ S3
có 22 loại CQ: 14,15,19,20,21,25,31,35,36,39,40,42,45,48,49,50,55 56,57,
60,66 (362.063 ha). Trong lâm nghiệp: Rừng phòng hộ: mức độ P1 có 13
loại CQ: 1,2,3,5,6,7,9,10,16,18,21,32,77 (183.386 ha), mức độ P2 có 14 loại
CQ: 4,11,12,13,17,22,23,24,27,29,28,33,78, 79 (431.838 ha), mức độ P3 có
25 loại CQ: 30,34,37,40,42,43,46,47,50,51,54,55, 57,58,61,65,67,70,71,
72,75, 80,82,85,91 (207.015 ha). Rừng sản xuất: mức độ S1 có 15 loại CQ:
23,28,30,34,37,46,51,58,61,65,71,72, 79, 8
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tt_xac_lap_co_so_dia_ly_hoc_phuc_vu_phat_trien_nong_lam_nghiep_ben_vung_tinh_gia_lai_3145_1920020.pdf