Tóm tắt Luận án Xác lập cơ sở địa lý phục vụ phát triển bền vững khu vực Sơn Tây - Ba Vì trong quá trình đô thị hóa hiện nay của thành phố Hà Nội

Chƣơng 2. PHÂN TÍCH TÍNH ĐẶC THÙ

VỀ TỰ NHIÊN - VĂN HÓA CỦA CÁC CẢNH QUAN

KHU VỰC SƠN TÂY - BA VÌ

2.1. CÁC NHÂN TỐ THÀNH TẠO CẢNH QUAN

2.1.1. Vị trí địa lý

Khu vực Sơn Tây - Ba Vì nằm ở phía tây của thành phố Hà

Nội, cách trung tâm Thủ đô khoảng 40km. Khu vực được giới hạn

bởi tọa độ địa lý: Từ 20055' đến 21010' vĩ độ Bắc, từ 105018' đến

105032' kinh độ Đông. Vị trí địa lý đã tạo nên tính đặc thù về đặc

điểm, cấu trúc và giá trị chức năng của CQ.

2.1.2. Đặc điểm mẫu chất

Trong khu vực có các loại đá và trầm tích đóng vai trò hình

thành cảnh quan bao gồm các loại đá biến chất, đá phiến sét và đá

phun trào thành tạo trong đại Nguyên sinh, Cổ sinh và Trung Sinh;

các trầm tích phù sa cổ hình thành trong địa Trung Sinh Tân sinh,

trầm tích phù sa hiện đại là các thành tạo tuổi Đệ Tứ.

2.1.3 Địa hình và các quá trình địa mạo

Địa hình có sự phân hóa đa dạng, thể hiện ở sự đan xen giữa địa

hình núi trung bình, núi thấp ở phía tây với địa hình đồi và địa hình

đồng bằng. Các dạng địa hình phổ biến ở vùng núi bao gồm các sườn

bóc mòn tổng hợp quá trình trọng lực nhanh hoặc chậm phát triểntrên các đá khác nhau. Địa hình đồi: địa hình đồi bóc mòn xâm thực

phân bố ở vùng chuyển tiếp từ chân núi Ba Vì xuống khu vực thềm

sông và đồng bằng, quá trình địa mạo xảy ra chủ yếu là quá trình rửa

trôi, bóc mòn. Địa hình thềm sông phân bố chuyển tiếp từ khu vực

đồi xuống đồng bằng, quá trình địa mạo bóc mòn, xâm thực là chủ

yếu. Địa hình đồng bằng phân bố chủ yếu ở phía Bắc và một phần

phía đông khu vực với quá trình chính là bồi tụ.

pdf27 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 420 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Xác lập cơ sở địa lý phục vụ phát triển bền vững khu vực Sơn Tây - Ba Vì trong quá trình đô thị hóa hiện nay của thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỊA LÝ PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KHU VỰC ĐÔ THỊ HÓA 1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 1.1.1. Các công trình ngoài nƣớc Xác lập cơ sở địa lý theo tiếp cận cảnh quan học có thể giải quyết được các thách thức nảy sinh trong phát triển bền vững khu vực đang bị đô thị hóa. Nghiên cứu định hướng bảo vệ, quy hoạch, quản lý các cảnh quan tự nhiên và cảnh quan văn hóa phục vụ phát triển bền vững, đặc biệt trong các khu vực đang chịu tác động của đô thị hóa là một vấn đề có tính thời sự hiện nay tại nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. 1.1.2. Các công trình trong nƣớc Tại Việt Nam, tiếp cận địa lý trong định hướng phát triển bền vững chủ yếu được thực hiện theo phương pháp luận cảnh quan học hướng tới mục tiêu sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường. Không có nhiều công trình nghiên cứu định hướng tới việc bảo vệ hoặc phát triển giá trị của các cảnh quan văn hóa trong hoạch định lãnh thổ. Trong các công trình tiếp cận địa lý cho các cảnh quan đang đô thị hóa ở khu vực ngoại thành thì vấn đề giải quyết một cách tổng hòa giữa các giá trị kinh tế, xã hội, văn hóa, và môi trường chưa có nhiều. 1.1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến khu vực Sơn Tây - Ba Vì Với đặc điểm tài nguyên thiên nhiên và đặc điểm văn hóa phong phú, đa dạng, gắn với những truyền thuyết và những danh nhân trong lịch sử, khu vực Sơn Tây- Ba Vì đã được tập trung nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực về đặc điểm điều kiện tự nhiên và nhân văn, vai trò của chúng trong phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, yếu tố văn hóa chưa được nghiên cứu một cách hệ thống trong phân hóa cảnh quan của Sơn Tây - Ba Vì. 1.2. LÝ LUẬN VỀ XÁC LẬP CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC CẢNH QUAN TRONG KHU VỰC ĐÔ THỊ HÓA 1.2.1. Lý luận về định hƣớng phát triển bền vững khu vực đang đô thị hóa “Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển. Đó là: phát triển kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”. Ngoài ba mặt chủ yếu này, có nhiều quan điểm còn đề cập đến khía cạnh khác của PTBV như chính trị, văn hóa, thể chế,... Tại Việt Nam, định hướng phát triển bền vững tại một khu vực đô thị hóa được đề cập tới trong các chiến lược phát triển cấp quốc gia trong giai đoạn 2011-2020, điển hình nhất là chiến lược Phát triển Bền vững Quốc gia, chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn và chiến lược phát triển đô thị. 1.2.2. Lý luận về bảo vệ, phát triển các giá trị của cảnh quan tự nhiên và cảnh quan văn hóa trong khu vực đô thị hóa Để giải quyết được vấn đề lý luận về định hướng bảo vệ, phát triển các giá trị của CQTN và CQVH trong khu vực đang đô thị hóa, luận án đã thống nhất quan điểm về cảnh quan tự nhiên và cảnh quan văn hóa, cảnh quan đô thị, và xác định giá trị của CQTN và CQNH trong phát triển kinh tế - xã hội. 1.2.3. Cách tiếp cận và nội dung nghiên cứu địa lý trong định hƣớng phát triển bền vững khu vực đang đô thị hóa Để thực hiện nội dung luận án, cần tiếp cận trên quan điểm của địa lý học hiện đại, cụ thể đối với khu vực Sơn Tây - Ba Vì là tiếp cận trên quan điểm CQ học, địa lý kinh tế và địa lý văn hóa. 1.3. QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG PHÁP VÀ CÁC BƢỚC NGHIÊN CỨU 1.3.1. Các quan điểm nghiên cứu Xác lập cơ sở địa lý cho mục đích phát triền bền vững cần được dựa trên hệ quan điểm đặc thù bao gồm hệ thống và tổng hợp (liên quan tới khía cạnh không gian, tính thống nhất), quan điểm lịch sử (khía cạnh thời gian) và quan điểm PTBV. 1.3.2. Hệ phƣơng pháp nghiên cứu a) Phương pháp khảo sát thực địa Phương pháp này bao gồm các giai đoạn: tiền khảo sát, khảo sát theo tuyến phục vụ nghiên cứu và mô tả các điểm chìa khóa, giai đoạn tổng kết trong phòng, được sử dụng để thành lập BĐCQ khu vực Sơn Tây - Ba Vì, xác định các vấn KT-XH nảy sinh trong quá trình nghiên cứu. b) Các phương pháp đánh giá thích nghi sinh thái các cảnh quan áp dụng để xác định mức độ thích nghi sinh thái của các dạng CQ được lựa chọn đối với sự phát triển cây trồng và mức độ thuận lợi của CQ cho phát triển các công trình xây dựng, trong đó có sử dụng kỹ thuật xác định trọng số 2 cấp theo phương pháp ma trận tam giác. c) Phương pháp phân tích thống kê tổng hợp tài liệu, số liệu được sử dụng để thống kê các số liệu về tiềm năng TN, ĐKTN và phát triển kinh tế xã hội huyện Ba Vì và thị xã Sơn. d) Phương pháp bản đồ và hệ thống thông tin địa lý (GIS) đã được vận dụng từ khâu đầu tiên để thu thập thông tin, chuẩn hóa phân tích, tổng hợp các yếu tố thành tạo CQ, đến việc sử dụng phần mềm được sử dụng là: Mapinfo 10.5, ArcGIS 10 thành lập bản đồ CQ Sơn Tây - Ba Vì, các bản đồ kết quả đánh giá thích nghi CQ và cuối cùng là thành lập bản đồ định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ Sơn Tây - Ba Vì. e) Phương pháp phân tích SWOT Phương pháp phân tích SWOT được sử dụng trong việc đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và thách thức của các tiểu vùng CQ để định hướng PTBV. Chƣơng 2. PHÂN TÍCH TÍNH ĐẶC THÙ VỀ TỰ NHIÊN - VĂN HÓA CỦA CÁC CẢNH QUAN KHU VỰC SƠN TÂY - BA VÌ 2.1. CÁC NHÂN TỐ THÀNH TẠO CẢNH QUAN 2.1.1. Vị trí địa lý Khu vực Sơn Tây - Ba Vì nằm ở phía tây của thành phố Hà Nội, cách trung tâm Thủ đô khoảng 40km. Khu vực được giới hạn bởi tọa độ địa lý: Từ 20055' đến 21010' vĩ độ Bắc, từ 105018' đến 105 032' kinh độ Đông. Vị trí địa lý đã tạo nên tính đặc thù về đặc điểm, cấu trúc và giá trị chức năng của CQ. 2.1.2. Đặc điểm mẫu chất Trong khu vực có các loại đá và trầm tích đóng vai trò hình thành cảnh quan bao gồm các loại đá biến chất, đá phiến sét và đá phun trào thành tạo trong đại Nguyên sinh, Cổ sinh và Trung Sinh; các trầm tích phù sa cổ hình thành trong địa Trung Sinh Tân sinh, trầm tích phù sa hiện đại là các thành tạo tuổi Đệ Tứ. 2.1.3 Địa hình và các quá trình địa mạo Địa hình có sự phân hóa đa dạng, thể hiện ở sự đan xen giữa địa hình núi trung bình, núi thấp ở phía tây với địa hình đồi và địa hình đồng bằng. Các dạng địa hình phổ biến ở vùng núi bao gồm các sườn bóc mòn tổng hợp quá trình trọng lực nhanh hoặc chậm phát triển trên các đá khác nhau. Địa hình đồi: địa hình đồi bóc mòn xâm thực phân bố ở vùng chuyển tiếp từ chân núi Ba Vì xuống khu vực thềm sông và đồng bằng, quá trình địa mạo xảy ra chủ yếu là quá trình rửa trôi, bóc mòn. Địa hình thềm sông phân bố chuyển tiếp từ khu vực đồi xuống đồng bằng, quá trình địa mạo bóc mòn, xâm thực là chủ yếu. Địa hình đồng bằng phân bố chủ yếu ở phía Bắc và một phần phía đông khu vực với quá trình chính là bồi tụ. 2.1.4. Khí hậu và thủy văn a) Khí hậu Khu vực Sơn Tây - Ba Vì nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, phân hoá thành hai mùa r rệt: mùa đông lạnh bắt đầu từ tháng 11 kéo dài đến hết tháng 3 năm sau và mùa hè từ tháng 4 đến tháng 10. Tổng số giờ nắng khu vực dao động khoảng 1550- 1620 giờ/năm, nhiệt độ trung bình năm khoảng 23-23,5o, lượng mưa trung bình đạt 1890-2500 mmm. Các đặc trưng về nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm có sự biến thiên theo đai cao.. b) Thuỷ văn Khu vực Sơn Tây - Ba Vì có 3 con sông chính chảy qua là sông Đà, sông Hồng, sông Tích, có vai trò cung cấp nước và phù sa. Trong khu vực có 3 hồ lớn là hồ Suối Hai, hồ Xuân Khanh và hồ Đồng Mô, là các hồ nhân tạo có vai trò cung cấp nước cho hoạt động nông nghiệp và tiêu thoát nước vào mùa lũ, ngoài ra còn được khai thác để phát triển du lịch. Hệ thống suối bắt nguồn từ núi Ba Vì, có dạng hình tỏa tia điển hình với các dòng chảy ở sườn tây ngắn và dốc hơn so với sườn đông. Vùng miền núi Ba Vì có các mạch nước ngầm phong phú, một số nguồn nước ngầm có độ khoáng hóa cao như nước khoáng Tản Viên, nước khoáng nóng Thuần Mỹ. 2.1.5. Thổ nhƣỡng Thổ nhưỡng khu vực nghiên cứu được chia thành 5 nhóm đất chính: nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi (loại đất vàng đỏ trên đá magma bazơ Hk); nhóm đất đỏ vàng (gồm: đất nâu đỏ trên đá magma bazơ và trung tính k, đất đỏ vàng trên đá phiến sét s, đất nâu vàng trên phù sa cổ p, đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước l); đất xám bạc màu B; nhóm đất phù sa (gồm: đất phù sa được bồi Pb và đất phù sa không được bồi P). 2.1.6. Hoạt động nhân sinh và yếu tố văn hóa có vai trò thành tạo cảnh quan Các hoạt động sử dụng đất và yếu tố văn hóa có vai trò thành tạo cảnh quan tại khu vực Sơn Tây - Ba Vì gồm: nhóm hoạt động có vai trò duy trì, bảo vệ và phát triển cảnh quan tự nhiên (bảo tồn đa dạng sinh học với kiểu sử dụng đất là rừng đặc dụng, khu bảo tồn quốc gia); nhóm hoạt động có vai trò thành tạo cảnh quan bị biến đổi (gắn với các kiểu sử dụng đất trồng rừng, trồng cây lâu năm, trồng cây hàng năm, trồng cỏ chăn nuôi và trồng lúa, hoạt động cho mục đích nuôi trồng thủy sản, các hoạt động sử dụng đất khác trên diện tích đất chưa sử dụng,); nhóm hoạt động có vai trò thành tạo các cảnh quan văn hóa (gắn với các kiểu sử dụng đất xây dựng các quần cư nông thôn; quần cư đô thị; xây dựng các cơ sở văn hóa, tín ngưỡng và đất chuyên dùng khác (đất kinh doanh, công nghiệp, quốc phòng); 2.2. HỆ THỐNG PHÂN LOẠI VÀ ĐẶC TRƢNG TỰ NHIÊN - VĂN HÓA CỦA CÁC CẢNH QUAN 2.2.1. Hệ thống phân loại cảnh quan CQ khu vực Sơn Tây - Ba Vì được xây dựng theo các cấp phân vị: Hệ (phụ) hệ CQ  Lớp CQ  Phụ lớp CQ  Kiểu CQ  Hạng CQ  Loại CQ  Dạng CQ. Đây là hệ thống phân loại CQ để xác định ranh giới của các CQ thuộc các cấp phân vị khác nhau. Nhiệm vụ xác định các CQTN và CQVH được thực hiện ở cấp loại và dạng CQ. Bên cạnh tiêu chí về kiểu sử dụng đất, hoặc lớp phủ thực vật để xác định tính chất, bản chất tự nhiên - văn hóa của cảnh quan, các di tích văn hóa lịch sử có vai trò là yếu tố điểm (không phải cảnh quan) nhưng tạo nên những đặc trưng về văn hóa của CQ. Trên cơ sở tiêu chí phân loại cảnh quan văn hóa của các nhà nghiên cứu khác nhau, luận án đã phân chia cảnh quan khu vực Sơn Tây - Ba Vì thành cảnh quan nguyên sinh, cảnh quan bị biến đổi và cảnh quan văn hóa. Việc phân chia lãnh thổ chi tiết thành các dạng CQ nhằm mục đích đánh giá lãnh thổ cho phát triển kinh tế. Còn các giá trị văn hóa, các di tích lịch sử văn hóa được xác định ở cấp loại CQ. 2.2.2. Đặc điểm các đơn vị phân loại cảnh quan Nằm trọn vẹn trong hệ CQ nhiệt đới gió mùa, phụ hệ CQ nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh và một mùa khô, toàn bộ khu vực Sơn Tây - Ba Vì được phân chia thành 2 lớp, 5 phụ lớp, 8 hạng, 29 loại và 61 dạng CQ. 2 lớp CQ núi và lớp CQ đồng bằng được chia thành 5 phụ lớp: Phụ lớp núi trung bình, phụ lớp núi thấp, phụ lớp đồi, phụ lớp đồng bằng cao, phụ lớp đồng bằng thấp. Đặc điểm phân hóa khí hậu theo đai cao đã tạo ra cho khu vực 2 kiểu CQ: Kiểu CQ nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh, hơi khô chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa đông bắc, nhiệt độ trung bình 23,30C, lượng mưa trung bình khoảng 1708mm/năm; và kiểu CQ á nhiệt đới núi trung bình, có mùa đông lạnh, chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc với nhiệt độ trung bình khoảng 15,80C, lượng mưa 2000 - 2400 mm/năm. - Hạng CQ núi trung bình bóc mòn cấu tạo bởi đá mắc ma axit bị chia cắt mạnh đến trung bình, sườn dốc với quá trình sườn trọng lực nhanh thống trị gồm 1 loại CQ, 1 dạng CQ số 1. - Hạng CQ núi thấp bóc mòn kiến trúc khối tảng trên đá phun trào bazơ và trung tính, quá trình sườn trọng lực chậm thống trị gồm 1 loại CQ rừng tự nhiên nhiệt đới phát triển trên đất k và 1 dạng CQ. - Hạng CQ núi thấp bóc mòn kiến trúc khối tảng trên đá phiến sét, quá trình sườn trọng lực chậm thống trị gồm 7 loại và 10 dạng CQ. - Hạng CQ đồi sót bóc mòn, ưu thế quá trình rửa trôi xói lở phát triển trên đá phiến sét gồm 4 loại và 7 dạng CQ. - Hạng CQ thềm sông bậc hai ưu thế quá trình xói mòn, rửa trôi trên trầm tích phù sa cổ gồm 9 loại và 29 dạng CQ. - Hạng CQ bề mặt thềm sông bậc một ưu thế quá trình xâm thực, tích tụ trên trầm tích phù sa cổ gồm 4 loại và 6 dạng CQ. - Hạng CQ đồng bằng thấp tích tụ sông trong đê phát triển trên trầm tích hiện đại gồm 2 loại và 2 dạng CQ. - Hạng CQ bãi bồi ngoài đê trên cát, bột kết xám nâu gồm 4 loại và dạng CQ. Dạng CQ thủy vực, sông suối và hồ móng ngựa số 60. 2.2.3 Đặc điểm các đơn vị phân vùng cảnh quan CQ khu vực Sơn Tây - Ba Vì được phân chia thành 3 vùng và 7 tiểu vùng CQ. Vùng CQ núi Ba Vì gồm tiểu vùng CQ núi trung bình - thấp Ba Vì và tiểu vùng CQ núi thấp ven sông Đà. CQ thềm sông phía bắc Ba Vì được chia thành 5 tiểu vùng CQ: tiểu vùng CQ đồng bằng cao Cẩm Lĩnh, tiểu vùng CQ đồng bằng cao Vật Lại, tiểu vùng CQ đồng bằng cao Cam Thượng - Tây Đằng, tiểu vùng CQ đô thị Sơn Tây và tiểu vùng CQ đồng bằng đá ong Kim Sơn - Cổ Đông. Vùng cảnh quan đồng bằng thấp chỉ có 01 tiểu vùng cảnh quan đồng bằng thấp phân bố ở các xã phía Bắc huyện Ba Vì và xã Đường Lâm (Sơn Tây). 2.3. XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ CÁC CẢNH QUAN TỰ NHIÊN VÀ CẢNH QUAN VĂN HÓA TRONG LÃNH THỔ 2.3.1. Những đặc điểm cơ bản của các cảnh quan tự nhiên và cảnh quan văn hóa Trong quá trình phát triển, cảnh quan khu vực Sơn Tây - Ba Vì đã có sự phân hóa r rệt về đặc điểm của các CQ. Các CQVH và CQTN của khu vực đã được mô tả, phân tích theo 8 loại CQ trong hệ thống phân loại CQ khu vực Sơn Tây - Ba Vì, trong đó có 4 loại CQ quần cư nông thôn, 1 loại quần cư đô thị, 1 loại CQ phát triển du lịch và 02 loại CQTN. Mỗi loại cảnh quan này gắn trong mối quan hệ với các cảnh quan nông nghiệp hay cảnh quan kỹ thuật xung quanh sẽ tạo nên những nét đặc trưng của giá trị CQ. 2.3.2. Đặc trƣng về chức năng và giá trị của các cảnh quan tự nhiên và cảnh quan văn hóa a) Đặc trưng về chức năng: Áp dụng hệ thống chỉ tiêu phân loại chức năng CQ của Niemann (1977) cho thấy, các CQTN có tính đa dạng chức năng CQ cao, các CQVH có tính đa dạng chức năng CQ thấp hơn. b) Đặc trưng về giá trị: Đối với CQ khu vực Sơn Tây - Ba Vì, có thể phân biệt giá trị chức năng tự nhiên và giá trị chức năng phát triển kinh tế xã hội: Chức năng tự nhiên của CQ là chức năng phòng hộ, BVMT và ĐDSH (dạng CQ số 2, 8, 10, 3, 7, 9, 13, 16, 19); chức năng phát triển kinh tế xã hội gồm: chức năng phát triển kinh tế nông nghiệp (dạng CQ số 5,11, 14, 17, 21, 22, 27, 28, 30, 34, 35, 40, 29, 36, 41, 42, 47, 48, 49, 52,53, 57, 58) chức năng phát triển kinh tế lâm nghiệp (các dạng CQ số 3, 7, 9, 13, 16, 19, 20, 26, 33, 39), chức năng phát triển du lịch (các dạng CQ số 1, 2, 3, 5, 7, 8, 9, 13, 16, 19, 20, 26, 33, 39, 25, 38, 46, 44, 45), chức năng xây dựng quần cư nông thôn và quần cư đô thị (dạng CQ số 6, 12, 24, 32, 37, 44, 51, 54, 56, 59), chức năng đảm bảo ANQP (dạng CQ số 5, 15, 23, 31, 43, 50). CQ khu vực Sơn Tây - Ba Vì đa dạng về chức năng, mỗi chức năng thể hiện ở nhiều đơn vị CQ và mỗi đơn vị CQ lại có nhiều chức năng khác nhau. Chƣơng 3. ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC CẢNH QUAN TỰ NHIÊN VÀ CẢNH QUAN VĂN HÓA KHU VỰC SƠN TÂY - BA VÌ 3.1. ĐÁNH GIÁ CQ CHO CÁC MỤC ĐÍCH PHÁT TRIỂN 3.1.1. Lựa chọn các đơn vị phân loại CQ và đối tƣợng đánh giá a) Lựa chọn đơn vị phân lo i CQ: Đơn vị không gian cơ sở được lựa chọn đánh giá là các dạng CQ, được xác định trên BĐCQ tỷ lệ 1/50.000. Một số dạng CQ được sử dụng vào các mục đích sử dụng đất đặc thù không lựa chọn đưa vào đánh giá, bao gồm: Dạng CQ hồ, đầm (số 60), dạng CQ rừng tự nhiên (số 1, 2, 8, 10); rừng trồng (số 3, 7, 9, 13, 16, 19), dạng CQ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng. CQ đất ở nông thôn, đất ở đô thị, đất tín ngưỡng văn hóa không thuộc diện ĐGTN đối với các loại cây trồng. Như vậy, có 29 dạng CQ được lựa chọn đánh giá thích nghi cho các cây trồng, 44 dạng CQ được lựa chọn đánh giá mức độ thuận lợi cho xây dựng các công trình phục vụ phát triển đô thị. b. Lựa chọn các đối tượng đánh giá: Luận án đã đánh giá thích nghi sinh thái đối với các loại hình sử dụng đất: nhóm cây lương thực, thực phẩm (ngô, đậu tương, khoai lang), các loại cây rau (rau ăn lá, rau ăn quả), nhóm cây ăn quả (thanh long ruột đỏ), nhóm hoa, cây cảnh (cây quất), nhóm cây nguyên liệu thức ăn chăn nuôi (cây cỏ voi ), nhóm cây công nghiệp dài ngày (cây chè), nhóm cây nhiên liệu (cây lấy dầu Jatropha). Ngoài ra, còn đánh giá mức độ thuận lợi của CQ đối với mục đích phát triển các khu quần cư, các công trình xây dựng phục vụ phát triển đô thị. 3.1.2. Đánh giá cảnh quan cho phát triển các cây trồng nông lâm nghiệp a) Đặc điểm sinh thái của các lo i cây trồng: Luận án đã nghiên cứu đặc điểm sinh thái của 9 loại cây được lựa chọn đánh giá. b) Lựa chọn và phân cấp các chỉ tiêu sinh thái: Trên cơ sở đặc điểm sinh thái của các loại cây và nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu sinh thái, luận án đã lựa chọn các chỉ tiêu để đánh giá thích nghi sinh thái cho các cây trồng bao gồm: nhiệt độ trung bình năm, lượng mưa trung bình năm, loại đất, độ dốc, tầng dày, thành phần cơ giới, đá ong, các chỉ tiêu độ phì đất (pHKCl, OM, NPK tổng số, PK dễ tiêu, CEC, Ca 2+ , Mg 2+ ). c) Đánh giá riêng các chỉ tiêu sinh thái: Quá trình phân cấp mức độ thích nghi sinh thái được tiến hành trên cơ sở so sánh giữa nhu cầu sinh thái của từng cây với khả năng đáp ứng của các dạng CQ. Đánh giá riêng các chỉ tiêu được cho điểm theo mức độ: Rất thích hợp (S1 - 3 điểm), thích hợp (S2 - 2 điểm), ít thích hợp (S3 - 1 điểm) và không thích hợp (N - 0 điểm). Trong quá trình đánh giá riêng từng chỉ tiêu, những dạng CQ có ít nhất 1 yếu tố không thích nghi thì sẽ nhận định dạng CQ đó mang đặc điểm không thích nghi và không cần đánh giá riêng cho các yếu tố khác nữa. d) Đánh giá tổng hợp cảnh quan: Đánh giá tổng hợp CQ được thực hiện theo 3 bước: (i) xác định trọng số của các chỉ tiêu đối với từng loại cây trồng theo phương pháp ma trận tam giác, giá trị W1 được xác định bằng cách so sánh các cặp chỉ tiêu giữa yếu tố khí hậu và nền tảng dinh dưỡng, giá trị W2 được xác định bằng cách so sánh các cặp chỉ tiêu cụ thể trong từng yếu tố; (ii) xác định điểm đánh giá tổng hợp bằng cách nhân điểm đánh giá riêng các chỉ tiêu với trọng số W tương ứng; (iii) phân hạng thích nghi sinh thái theo công thức khoảng cách đều. Bảng 2.1: Khoảng cách điểm ĐG mức độ thích nghi sinh thái cho các loại cây trồng Stt Cây trồng Khoảng điểm của các hạng thích nghi S3 S2 S1 1 Ngô 1,644 - 1,914 1,915 - 2,185 2,186 - 2,456 2 Đậu tương 1,639 - 1,897 1,898 - 2,156 2,157 - 2,416 3 Khoai lang 1,769 - 2,037 2,038 - 2,305 2,306 - 2,574 4 Rau 1,561 - 1,862 1,863 - 2,164 2,165 - 2,466 5 Thanh long ruột đỏ 1,971 - 2,165 2,166 - 2,361 2,362 - 2,555 6 Quất 1,828 - 2,022 2,023 - 2,217 2,218 - 2,412 7 Cỏ voi 1,748 - 1,926 1,927 - 2,105 2,106 - 2,285 8 Chè 1,704 - 2,036 2,037 - 2,370 2,371 - 2,704 9 Jatropha 1,554 - 1,821 1,822 - 2,090 2,091 - 2,357 Bảng 2.2: Kết quả ĐG thích nghi sinh cho các loại cây trồng Đơn vị tính diện tích: ha Loại cây trồng Hạng thích nghi Rất thích nghi (S1) Thích nghi trung bình (S2) Ít thích nghi (S3) Không thích nghi (N) Ngô Dạng CQ 55, 57, 58, 60 11, 14, 33, 34, 35, 36, 47, 48, 49 4, 17, 20, 26, 27, 28, 29, 30, 39, 40, 41, 42 21, 22 Diện tích 7.587,83 ha 7.662,03 7.532,61 630,73 Đậu tương Dạng CQ 55, 57, 58, 60 4, 11, 26-30, 33-36, 52, 53 14, 17, 20 - 22, 39 - 42 - Diện tích 7.587,83 11.004,65 4.820,70 - Khoai lang Dạng CQ 55, 57, 58, 60 4, 11, 14, 17, 33-36, 48, 49 20 - 22, 26 - 30, 39-42, 47 - Diện tích 7.587,83 6.841,24 8.984,00 - Rau Dạng CQ 55, 57, 58, 60 47, 48 20-22, 26-30, 33- 36, 39-42 4, 11, 14, 17 Diện tích 7.587,83 2.772,34 12.380,02 67,3 Thanh long ruột đỏ Dạng CQ 55 33-36, 47, 48, 52, 53 4, 11, 14, 17, 26- 30, 39-42, 49 20-22, 57, 58, 60 Diện tích 3.228,49 6.785,75 7.776,29 5.355,12 Quất Dạng CQ 55 4, 14, 17 2-30, 33-36, 39- 42 11, 20-22, 47, 49, 52, 53, 57, 58, 60 Diện tích 3.228,49 507,09 4.490,67 17.755,03 Cỏ voi Dạng CQ 49, 52, 53, 55, 14, 17, 33, 36 4, 11, 20-22, 26- 30 47, 47, 57, 58, 60 Diện tích 6.907,27 4.758,21 4.616,03 7.131,67 Chè Dạng CQ 4,14, 17 11, 33-36, 39- 42, 47, 48, 55, 57, 58, 60 20-22, 26-30, 49, 52, 53 - Diện tích 507,09 15.016,61 7.889,39 - Jatrop ha Dạng CQ 14, 17, 55 4, 33-36, 39-42 20-22, 26-30, 49, 52, 53 11, 47, 48, 57, 58, 60 Diện tích 3.496,04 4.730,20 7.889,37 7.297,57 3.1.3. ĐGCQ phục vụ định hƣớng xây dựng các công trình a) Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá CQ thích hợp cho các công trình xây dựng: Các yếu tố điều kiện tự nhiên được lựa chọn là nền móng xây dựng (đặc điểm đá và trầm tích), địa hình (dạng địa hình, độ dốc, các quá trình địa mạo), nguy cơ ngập lụt, thổ nhưỡng (mức độ xuất hiện đá ong, tầng dày đất). b) Kết quả đánh giá * Đánh giá riêng các chỉ tiêu: Đánh giá riêng cho từng chỉ tiêu ở các mức độ: thuận lợi nhất (S1-3 điểm), thuận lợi trung bình (S2-2 điểm), ít thuận lợi (S3-1 điểm) và không thuận lợi (N-0 điểm). * Đánh giá tổng hợp: Tương tự như đánh giá thích nghi sinh thái của CQ cho phát triển các loại cây trồng, trọng số đánh của các chỉ tiêu đánh giá được xác định theo 2 cấp: trọng số W1 được xác định bằng so sánh từng cặp đặc điểm địa chất, đặc điểm địa hình, đặc điểm thổ nhưỡng và khả năng thoát nước, trọng số bậc 2 W2 được tính bằng cách so sánh từng cặp chỉ tiêu cụ thể trong các yếu tố địa chất, địa hình (gồm dạng địa hình, độ dốc, quá trình địa mạo), thổ nhưỡng (bao gồm tầng dày đất, mức độ lộ đá ong) và khả năng thoát nước. Từ kết quả đánh giá riêng cho từng yếu tố và giá trị trọng số của các chỉ tiêu được lựa chọn đánh giá, luận án đã xác định điểm tổng hợp và xác định mức độ thuận lợi của các đơn vị CQ dựa trên khoảng cách điểm: Mức thuận lợi nhất (S1): 2,380 - 2,578; Mức thuận lợi trung bình (S2): 2,179 - 2,379; Mức ít thuận lợi (S3): 1,979 - 2,178 Bảng 2.3: Kết quả đánh giá mức độ thuận lợi của CQ đối với các công trình xây dựng Rất thích nghi (S1) Thích nghi trung bình (S2) Ít thích nghi (S3) Không thích nghi (N) Dạng CQ 20 - 38, 47, 48 14, 49, 51, 52, 53, 54 17, 18, 39-42, 44-46, 55, 56 4, 6, 11, 12, 57 - 60 Diện tích (ha) 14.369,8 4.785,91 10.643,48 9.042,24 3.2. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA ĐTH, QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CỦA ĐỊA PHƢƠNG TỚI CÁC CQTN VÀ CQVH 3.2.1. Thực trạng kinh tế xã hội chung Thực trạng phát triển KT-XH khu vực nghiên cứu có sự khác nhau ở từng địa phương, thể hiện ở cơ cấu các ngành kinh tế. Năm 2012, kinh tế huyện Ba Vì có cơ cấu kinh tế: nhóm ngành dịch vụ - du lịch chiếm 49,1%, nhóm ngành nông lâm nghiệp chiếm 36,6% (trong đó trồng trọt chiếm 52,9%, chăn nuôi chiếm 49,1% cơ cấu nội bộ ngành); nhóm ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 14,3%. Thị xã Sơn Tây có cơ cấu ngành công nghiệp - xây dựng cao nhất chiếm 48%; các ngành dịch vụ - du lịch chiếm 44,2%; nông - lâm nghiệp, thủy sản chiếm 7,8% năm 2012. 3.2.2. Đô thị hóa và tác động của đô thị hóa tới các cảnh quan Quá trình phát triển các đô thị thuộc khu vực nghiên cứu thể hiện r qua lịch sử hình thành và phát triển của huyện Ba Vì và đặc biệt là thị xã Sơn Tây. Điều này được thể hiện ở các mô hình phát triển và quản lý phát triển KT-XH, chuyển dịch cơ cấu ngành nghề và cơ cấu dân số thành thị/nông thôn theo thời gian. 3.2.3. Tác động của quy hoạch, kế hoạch phát triển tại địa phƣơng tới các cảnh quan Theo định hướng quy hoạch chung của thành phố Hà Nội, thị xã Sơn Tây được xác định là một trong năm đô thị vệ tinh của thành phố, đảm nhiệm chức năng đô thị văn hóa - lịch sử, du lịch nghỉ dưỡng, huyện Ba Vì được xác định là vành đai xanh, trong đó thị trấn Tây Đằng được định hướng quy hoạch phát triển theo mô hình ĐTST mật độ thấp. Các địa phương cũng đã xây dựng quy hoạch các ngành, lĩnh vực theo hướng ưu tiên phát triển ĐT và các dịch vụ đi kèm, xây dựng các khu DLh ở thị xã Sơn Tây; phát triển các vùng chuyên canh cây lương thực - thực phẩm và bảo vệ, phát triển rừng kết hợp phát triển DLST tại huyện Ba Vì. Việc phát triển KT-XH theo các quy hoạch tác động đến cấu trúc, chức năng và sự biến đổi cảnh quan khu vực. 3.3. XÁC ĐỊNH MỨC ƢU TIÊN TRONG ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CẢNH QUAN 3.3.1. Phân tích SWOT Kết quả phân tích SWOT cho thấy có thể định hướng PTBV khu vực Sơn Tây - Ba Vì theo các nội dung: Bảo tồn và phát triển rừng, DLST, nông nghiệp hữu cơ, nông thôn mới gắn với bảo tồn các DTLS; đô thị văn hóa lịch sử, DL nghỉ dưỡng; đô thị sinh thái mật độ thấp; CN&TTCN; và ANQP. 3.3.2. Mô hình và kết quả xác định mức độ ƣu tiên PTBV CQ Mức độ ưu tiên phát triển theo các tiểu vùng: Tiểu vùng CQ trung tâm núi Ba Vì ưu tiên BV&PT rừng, DLST và nông nghiệp hữu cơ; Tiểu vùng CQ ven sông Đà ưu tiên PT nông nghiệp hữu cơ và trồng rừng; Tiểu vùng Q Đồng Thái - Vật Lại ưu tiên PT nông nghiệp và DL; Tiểu vùng CQ Cam Thượng - Tây Đằng ưu tiên PT ĐT sinh thái mật độ thấp gắn với PT DL; Tiểu vùng CQ ĐT Sơn Tây ưu tiên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftt_xac_lap_co_so_dia_ly_phuc_vu_phat_trien_ben_vung_khu_vuc_son_tay_ba_vi_trong_qua_trinh_do_thi_hoa.pdf
Tài liệu liên quan