Chương 2
THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ QUỸ NGÂN SÁCH CỦA
KBNN VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA
2.1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ QUỸ NGÂN SÁCH CỦA
KBNN VIỆT NAM
2.1.1. Bối cảnh ra đời KBNN Việt Nam
Ngày 29/5/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số
75-SL thành lập Nha ngân khố trực thuộc Bộ Tài chính. Ðây là mốc
lịch sử quan trọng đầu tiên đối với sự ra đời của KBNN Việt Nam.
Ngày 29/5 lịch sử đã trở thành Ngày truyền thống của hệ thống
KBNN từ năm 2011 theo quyết định số 1668/QĐ-TTg ngày
26/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ.10
Ngày 20/7/1951, Thủ tướng Chính phủ đã ký Nghị định số
107/TTg (ngày nay gọi là Quyết định) thành lập KBNN đặt
trong Ngân hàng Quốc gia Việt Nam và thuộc quyền quản trị của Bộ
Tài chính. Ðây là mốc lịch sử quan trọng thứ hai đối với sự ra đời của
KBNN Việt Nam.
Ngày 4-1-1990, Hội đồng Bộ trưởng đã ký Quyết định số
07/HÐBT tái thành lập hệ thống KBNN trực thuộc Bộ Tài chính với
chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là Quản lý quỹ NSNN và các quỹ dự
trữ tài chính Nhà nước; tổ chức huy động vốn cho NSNN và cho đầu
tư phát triển. Ðây là mốc lịch sử quan trọng thứ ba đối với sự thành
lập của KBNN Việt Nam.
31 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 575 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Xây dựng hệ tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý quỹ ngân sách của Kho bạc Nhà nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uản lý NSNN. “Nội
hàm” của quản lý NSNN là đáp ứng được các chỉ tiêu kinh tế- xã hội
được xác lập trong năm kế hoạch, tương ứng với năm tài khóa đó,
trên các phương diện: Huy động vượt mức các nguồn lực tài chính;
đầu tư phát triển có hiệu quả; tiết kiệm và chi tiêu hợp lý cho giáo
dục, y tế, văn hóa, khoa học công nghệ, và các vấn đề an sinh- xã hội.
Cuối năm NSNN cần có kết dư sau khi quyết toán để bổ sung cho
ngân sách năm sau và tăng cường lực lượng tài chính dự trữ.
Quản lý NSNN giúp cho ngân sách được sử dụng minh bạch,
tiền tệ hoá các khoản chi, tạo cơ sở để xây dựng hệ thống bộ máy
hành chính trong sạch đang được đón nhận rộng rãi ở nhiều quốc gia
trên thế giới.
4
Việc tác động vào nền kinh tế nhằm đạt được mục tiêu của
Nhà nước dựa trên chức năng vốn có ngân sách thể hiện rõ vị trí và
vai trò của chủ thể hay còn gọi là hiệu quả của công tác quản lý
NSNN.
1.2.1.3. Chủ thể quản lý NSNN
Chủ thể trực tiếp quản lý NSNN là Nhà nước thông qua các
cơ quan chức năng của Nhà nước.
Trong suốt chu trình ngân sách, các chủ thể quản lý ngân
sách sẽ tham gia cùng nhau, đan xen và hỗ trợ với nhau, cụ thể theo
mô hình quản lý NSNN ở Việt Nam.
1.2.1.4. Nội dung quản lý NSNN
a. Tiếp cận dưới góc độ chu trình quản lý NSNN
b. Tiếp cận dưới góc độ nội dung NSNN
b.1. Quản lý thu NSNN
Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, quản lý nguồn thu sẽ
được xem xét dưới góc độ là hoạt động nghiệp vụ của KBNN. Quản
lý nguồn thu NSNN được hiểu theo nghĩa hẹp. Đó là hoạt động của
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực kiểm tra, đối
chiếu, xử lý tình hình thu - nộp NSNN cũng như trong lĩnh vực hạch
toán kế toán và báo cáo quyết toán thu NSNN.
b.2. Quản lý chi NSNN
Trong quản lý chi NSNN, hoạt động kiểm soát chi là cần
thiết, có tác dụng đôn đốc các cơ quan quản lý và đơn vị sử dụng
NSNN tôn trọng các nguyên tắc chi tiêu ngân sách đồng thời nâng
cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc sử dụng tiền từ
quỹ NSNN, bảo đảm quỹ ngân sách được sử dụng đúng yêu cầu
nói trên.
5
1.2.2. Nội dung hoạt động quản lý Ngân sách Nhà nước
của Kho bạc Nhà nước
1.2.2.1. Tổng quan về KBNN
a. Khái niệm KBNN
Là cơ quan thuộc hệ thống tài chính Nhà nước, có chức năng
nhiệm vụ chủ yếu: quản lý quỹ NSNN; thực hiện những nghiệp vụ tài
chính như thu, chi các khoản THU, CHI của NSNN, kể cả phát hành
và trả nợ công trái, tín phiếu kho bạc, vay nợ ngắn hạn hay dài hạn
của ngân hàng phát hành để bù đắp thiếu hụt của NSNN. Quản lý tập
trung và bảo quản các dự trữ tài chính quốc gia như vàng, bạc, kim
loại quý, đá quý, ngoại tệ.
b. Chức năng của KBNN
Thứ nhất, chức năng quản lý ngân quỹ quốc gia: quản lý các
quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Nếu thực hiện đầy đủ chức năng
này, KBNN sẽ có chức năng quản lý toàn bộ Ngân quỹ quốc gia.
Thứ hai, chức năng kế toán Nhà nước: Trong việc thực hiện
các chức năng này, mục tiêu cuối cùng mà KBNN cần đạt được, đó là
thống nhất và đảm nhiệm toàn bộ hoạt động của kế toán Nhà nước,
nhằm tập trung việc thu thập, xử lý, cung cấp các thông tin về tất cả
các quỹ tài chính và có thể là các tài sản quốc gia khác.
Thứ ba, chức năng dịch vụ tín dụng Nhà nước: KBNN là
người thực hiện việc huy động vốn nhằm tài trợ thiếu hụt Ngân sách
và cho đầu tư phát triển.
1.2.2.2. Chức năng quản lý quỹ NSNN của KBNN
a. Khái niệm quỹ ngân sách nhà nước và chức năng quản lý
quỹ ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước
KBNN là một trong những cơ quan tham gia quản lý ngân
sách nhà nước với những chức năng nhất định trong toàn bộ quy trình
6
quản lý NSNN. Chức năng của KBNN được xác định là quản lý quỹ
ngân sách nhà nước.
Quỹ Ngân sách Nhà nước được hiểu là một quỹ tài chính nhà
nước trọng yếu được hình thành qua quá trình chấp hành ngân sách
nhà nước theo từng chu kỳ ngân sách.
Như vậy, hoạt động quản lý quỹ NSNN của KBNN chỉ là
một trong những phương diện của quản lý NSNN chứ không đồng
nhất với khái niệm quản lý NSNN.
b. Nội dung chức năng quản lý quỹ ngân sách nhà nước của
Kho bạc Nhà nước
Một cách tổng quát nhất, chức năng quản lý quỹ ngân sách
của KBNN bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
(i). Tập trung, phản ảnh và điều tiết các nguồn thu NSNN
(ii). Chi trả, kiểm soát chi các khoản chi NSNN
(iii).Thực hiện các biện pháp cần thiết theo thẩm quyền pháp
lý nhằm bảo đảm giải quyết kịp thời nhu cầu chi của NSNN
(iv). Phối hợp, hổ trợ với các cơ quan ngoài hệ thống KBNN
1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ TIÊU
CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ QUỸ NSNN
1.3.1. Đánh giá trong hoạt động quản trị
Vai trò của hoạt động đánh giá đối với toàn bộ hoạt động
quản trị có thể được xem xét dưới 2 cách tiếp cận khác nhau:
- Tiếp cận theo Chức năng quản trị: Các chức năng quản trị
để chỉ những nhiệm vụ lớn nhất và bao trùm nhất trong các hoạt động
về quản trị. Trong cách tiếp cận này, chúng ta có thể chấp nhận là
quản trị bao gồm 4 chức năng được nêu ra trong định nghĩa về quản
trị của j.Stoner và S.Robbins [39].
- Hoạch định:
7
- Tổ chức:
- Lãnh đạo:
- Kiểm tra:
Như vậy, có thể thấy đánh giá là một thành tố quan trọng của
chức năng kiểm tra. Một cách khái quát nhất, đánh giá là chức năng
nhằm xác định tình trạng hiện tại của tổ chức, so sánh với mục tiêu
đã được hoạch định nhằm điều chỉnh hệ thống, cải thiện tình trạng
hiện tại bảo đảm hoàn thành các mục tiêu đã được hoạch định.
- Tiếp cận dưới góc độ tiến trình quản trị: Tiến trình quản trị
bao gồm ba giai đoạn cơ bản hình thành nên chu trình, đó là:
Ra quyết định
Tổ chức thực hiện quyết định
Kiểm tra, đánh giá
1.3.2. Hệ tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý quỹ NSNN
của KBNN
1.3.2.1. Hệ Tiêu chí
a. Khái niệm
Trong đề tài này, khái niệm tiêu chí được quan niệm cụ thể là
những đặc điểm định tính hoặc định lượng của một đối tượng nhất
định dùng làm tiêu chuẩn hoặc căn cứ để đánh giá đối tượng đó phù
hợp với những mục tiêu nhất định.
Từ điển Tiếng Việt cũng định nghĩa: Hệ thống là tập hợp
những bộ phận có liên hệ chặt chẽ với nhau (hệ thống tổ chức); là
thứ tự có sắp xếp qui củ; sự liên tục.
Kết hợp hai khái niệm trên, có thể nêu ra định nghĩa về hệ
tiêu chí:
Hệ tiêu chí là tập hợp có tính hệ thống các đặc điểm định
tính hoặc định lượng của một đối tượng nhất dịnh dùng làm tiêu
8
chuẩn hoặc căn cứ để đánh giá đối tượng đó đáp ứng những mục tiêu
nhất định.
Nghiên cứu về hệ tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý quỹ
ngân sách của KBNN Việt Nam, kết hợp các khái niệm trên đề tài
đưa ra khái niệm: Hệ tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý quỹ ngân
sách của KBNN là tập hợp có tính hệ thống các tiêu chí đánh giá
hoạt động quản lý quỹ ngân sách của KBNN nhằm cung cấp thông
tin phản hồi làm cơ sở cho quá trình hoàn thiện hoạt động quản lý
quỹ ngân sách của KBNN.
b. Đặc điểm hệ tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý quỹ ngân
sách của KBNN
- Vì KBNN là một cơ quan công quyền nên hoạt động có tính
chất phi lợi nhuận do đó các tiêu chí đánh giá về mục tiêu quản lý
không giống với mục tiêu quản trị doanh nghiệp.
- Hoạt động của KBNN có những nét tương đồng với hoạt
động của các định chế tài chính trung gian, đặc biệt là Ngân hàng.
- Hoạt động của KBNN về bản chất là hoạt động cung ứng
dịch vụ hành chính công. Vì vậy, các tiêu chí đo lường chất lượng
dịch vụ hành chính công do KBNN cung ứng không thể sử dụng các
tiêu chí đo lường đối với chất lượng dịch vụ của các tổ chức kinh
doanh.
1.3.2.2. Phân loại hệ tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý quỹ
ngân sách của KBNN
a. Phân loại theo tính chất
- Tiêu chí định tính: là những tiêu chí thể hiện những đặc
điểm, những tiêu chuẩn đánh giá không thể đo lường mức độ bằng
các con số cụ thể.
9
- Tiêu chí định lượng: là những tiêu chí đánh giá có thể đo
lường mức độ bằng các con số cụ thể
b. Phân loại theo nội dung của hoạt động quản lý quỹ ngân
sách của KBNN
- Tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý thu NSNN.
- Tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý chi NSNN.
c. Phân loại theo chức năng quản lý quỹ ngân sách của
KBNN
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ QUỸ NGÂN SÁCH CỦA KBNN.
1.4.1. Nhân tố bên ngoài
1.4.2. Nhân tố nội tại KBNN
Chương 2
THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ QUỸ NGÂN SÁCH CỦA
KBNN VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA
2.1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ QUỸ NGÂN SÁCH CỦA
KBNN VIỆT NAM
2.1.1. Bối cảnh ra đời KBNN Việt Nam
Ngày 29/5/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số
75-SL thành lập Nha ngân khố trực thuộc Bộ Tài chính. Ðây là mốc
lịch sử quan trọng đầu tiên đối với sự ra đời của KBNN Việt Nam.
Ngày 29/5 lịch sử đã trở thành Ngày truyền thống của hệ thống
KBNN từ năm 2011 theo quyết định số 1668/QĐ-TTg ngày
26/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
10
Ngày 20/7/1951, Thủ tướng Chính phủ đã ký Nghị định số
107/TTg (ngày nay gọi là Quyết định) thành lập KBNN đặt
trong Ngân hàng Quốc gia Việt Nam và thuộc quyền quản trị của Bộ
Tài chính. Ðây là mốc lịch sử quan trọng thứ hai đối với sự ra đời của
KBNN Việt Nam.
Ngày 4-1-1990, Hội đồng Bộ trưởng đã ký Quyết định số
07/HÐBT tái thành lập hệ thống KBNN trực thuộc Bộ Tài chính với
chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là Quản lý quỹ NSNN và các quỹ dự
trữ tài chính Nhà nước; tổ chức huy động vốn cho NSNN và cho đầu
tư phát triển. Ðây là mốc lịch sử quan trọng thứ ba đối với sự thành
lập của KBNN Việt Nam.
Ở Việt Nam hiện nay, hệ thống KBNN được xây dựng theo
mô hình thứ hai (nghĩa là KBNN trực thuộc Bộ Tài chính). KBNN
được tổ chức thành hệ thống ngành dọc từ trung ương đến địa
phương theo nguyên tắc tập trung, thống nhất.
2.1.2. Nội dung chủ yếu của công tác quản lý quỹ ngân
sách của KBNN Việt Nam
(i) Tập trung, phản ảnh và điều tiết các khoản thu ngân sách
các cấp theo quy định của các cơ quan có thẩm quyền.
(ii) Chi trả, kiểm soát chi các khoản chi ngân sách các cấp
trên cơ sở những quy định pháp lý hiện hành.
(iii) Thực hiện các biện pháp cần thiết theo thẩm quyền pháp
lý nhằm bảo đảm giải quyết kịp thời nhu cầu chi của NSNN các cấp
như: sử dụng vốn nhàn rỗi, vay ngắn hạn ngân hàng Trung ương,
điều hoà vốn trong hệ thống...
(iv) Tổ chức hạch toán và cung cấp thông tin về NSNN theo
nội dung, mức độ và phạm vi phù hợp với sự phân công của các cơ
quan có thẩm quyền.
11
(v) Phối hợp, hổ trợ với các cơ quan ngoài hệ thống Kho bạc
như: cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế nhà nước, Hải quan ...
2.1.3. Tổ chức công tác quản lý quỹ ngân sách của KBNN
Việt Nam
KBNN ở trung ương thống nhất quản lý quỹ ngân sách trung
ương, trực tiếp thực hiện các giao dịch thu, chi phát sinh tại quầy
giao dịch trung ương.
KBNN ở cấp tỉnh, thành phố quản lý quỹ NSNN tỉnh; trực
tiếp tập trung các khoản thu, cấp phát, chi trả các khoản chi của
ngân sách trung ương (do KBNN cấp trung ương ủy quyền) và ngân
sách tỉnh phát sinh tại quầy giao dịch của mình đồng thời thực hiện
thu, chi ngân sách quận, huyện nơi KBNN cấp tỉnh, thành phố đóng
trụ sở.
KBNN ở cấp quận, huyện, thị xã quản lý quỹ ngân sách
huyện, quỹ ngân sách xã; tập trung các khoản thu, cấp phát, chi trả
các khoản chi của ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh trên địa
bàn (do KBNN cấp trung ương và KBNN cấp tỉnh chuyển xuống).
2.2. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG MỘT SỐ CHỈ TIÊU
THỐNG KÊ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUỸ NGÂN
SÁCH CỦA KBNN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001-2013
2.2.1. Các chỉ tiêu thống kê sử dụng đánh giá hoạt động
quản lý thu NSNN của KBNN
Với hệ thống báo cáo như đã trình bày tại điểm a,b,c,d,e đã
cho phép KBNN thống kê tương đối đầy đủ hoạt động thu NSNN qua
KBNN. Các tiêu chí thống kê trong từng báo cáo trên góc độ một
KBNN đã đánh giá khá đầy đủ hoạt động nghiệp vụ thu NSNN. Tuy
nhiên, với yêu cầu đánh giá tác động đến chính sách kinh tế vĩ mô,
đến nhân tố khách quan thì các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo không
12
đáp ứng được. Mặt khác, hệ thống chỉ tiêu thống kê này không cho
phép đánh giá mức độ cố gắng, hoàn thành, hiệu quả của các KBNN
khác nhau trong Hệ thống KBNN.
Tóm lại, thông qua nội dung các báo cáo có thể thấy hoạt
động quản lý thu NSNN của KBNN được đánh giá thông qua chỉ tiêu
thống kê tổng số thu ngân sách đã thực hiện theo từng kỳ và số lũy kế
đến thời điểm báo cáo. Mặt khác, các chỉ tiêu còn được xem xét theo
cơ cấu thu NSNN cho từng tiêu thức phân tổ khác nhau như: theo
lĩnh vực, ngành nghề kinh tế; theo nội dung; theo mục lục ngân sách;
hoặc theo cơ quan thu
2.2.2. Các chỉ tiêu thống kê sử dụng đánh giá hoạt động
quản lý chi NSNN của KBNN
Qua nghiên cứu hệ thống báo cáo hiện hành của KBNN, có
thể thấy các chỉ tiêu chủ yếu được vận dụng để đánh giá hoạt động
quản lý chi NSNN của KBNN Việt Nam là các chỉ tiêu định lượng,
mang tính chất thống kê là chủ yếu. Do dó vận dụng các chỉ tiêu
thống kê trong báo cáo chưa cho phép chúng ta đánh giá chính xác nỗ
lực hoạt động của KBNN trong quản lý chi NSNN cũng như đánh giá
tình hình chấp hành chính sách chi của từng đơn vị KBNN.
Tiêu chí tổng chi NSNN qua KBNN giai đoạn 2001-2013,
KBNN các cấp coi chỉ tiêu này là nỗ lực phấn đấu hàng năm, vì nhìn
tổng quan, khối lượng nhiệm vụ tăng lên trong khi các điều kiện vật
chất, biên chế công chức không thay đổi.
- Các chỉ tiêu thống kê đánh giá công tác kiểm soát chi
NSNN qua KBNN:
Hai chỉ tiêu chủ yếu đang được vận dụng để đánh giá công
tác này là:
+ Số món KBNN từ chối chi
13
+ Số tiền KBNN từ chối do chưa đủ thủ tục, sai chính sách,
chế độ.
2.2.3. Các chỉ tiêu thống kê sử dụng đánh giá một số hoạt
động khác liên quan đến hoạt động quản lý quỹ ngân sách của
KBNN
2.2.3.1. Chỉ tiêu thống kê về kết quả huy động vốn cho
NSNN và đầu tư phát triển
2.2.3.2. Chỉ tiêu về tạm ứng vốn KBNN cho NSNN địa
phương
2.2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá về hoạt động quản lý ngân quỹ
trong quá trình thu – chi NSNN
Xét về mặt các đánh giá, các chỉ tiêu thống kê đánh giá hoạt
động này vẫn còn quá đơn giản, thiếu tính hệ thống và chưa toàn
diện. Hiện nay, các chỉ tiêu vận dụng việc đánh giá chủ yếu vẫn chỉ là
Tổng số thu tiền mặt và Chi tiền mặt. Tổng số thu tiền mặt được chia
làm hai chỉ tiêu :
Số thu tiền mặt do KBNN trực tiếp thu và số chi tiền mặt do
nhận từ ngân hàng.
Tổng số chi tiền mặt cũng được chia thành hai chỉ tiêu:
Số chi tiền mặt do KBNN trực tiếp chi và số chi tiền mặt do
KBNN nộp vào ngân hàng.
2.3. KHẢO SÁT Ý KIẾN CỦA CÔNG CHỨC, VIÊN
CHỨC CÁC CẤP KBNN VỀ HỆ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT
ĐỘNG QUẢN LÝ QUỸ NGÂN SÁCH CỦA KBNN VIỆT NAM
2.3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Mức độ toàn diện, đầy đủ của các chỉ tiêu thống kê
- Tính phù hợp/hợp lý của các chỉ tiêu hiện tại trong cách
phân loại, sự liên kết hợp lý giữa các chỉ tiêu.
14
- Hoạt động phân tích, đánh giá hoạt động quản lý quỹ ngân
sách của KBNN có được tổ chức qui củ.
- Sự cần thiết bổ sung hệ tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý
quỹ ngân sách của KBNN trong thời gian tới, về mức độ ưu tiên.
- Các yêu cầu cơ bản cần thiết khi xây dựng hệ tiêu chí đánh
giá đầy đủ, chính xác, qui mô.
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu, công cụ thu thập dữ liệu
và hoạt động khảo sát
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận án đã sử dụng
phương pháp nghiên cứu thực chứng bằng hình thức khảo sát điều tra
thông qua bản câu hỏi để thu thập dữ liệu, sau đó thực hiện phân tích
dữ liệu bằng phần mềm EVIEW.
Đối tượng khảo sát là cán bộ KBNN các tỉnh, thành phố,
KBNN các quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh được chọn trên phạm
vi cả nước. KBNN khu vực phía Bắc gồm KBNN Yên Bái, Hòa
Bình. KBNN khu vực Miền Trung có KBNN Quảng Bình, Đà Nẵng,
Quảng Nam, Hà Tĩnh, Quảng Trị. Khu vực phía Nam có KBNN Cần
Thơ, khu vực Tây nguyên có KBNN Đăk Lăk. Các cán bộ được hỏi có
vị trí công việc, độ tuổi khác nhau, trình độ chuyên môn khác nhau.
2.3.3. Tổng hợp kết quả nghiên cứu
Tổng số phiếu phát ra là 500 bản, số lượng thu về là 486 bản,
đạt 97,2 %. Sau khi nhận kết quả và kiểm tra, có 15 bản không đạt
yêu cầu do trả lời không đầy đủ và thông tin không rõ ràng, khó phân
biệt, đã bị loại trừ không sử dụng. Như vậy, lượng các phiếu đạt yêu
cầu nghiên cứu là 471.
Cơ cấu và kết quả khảo sát thu thập: cán bộ chuyên viên 386
người chiếm 82% phiếu điều tra, cán bộ lãnh đạo tham gia là 85
người, chiếm 18% và có 57% ở độ tuổi từ 35 đến 50 tuổi.
15
2.3.3.1. Nhận xét về hệ thống chỉ tiêu hiện đang áp dụng
trong đánh giá hoạt động quản lý quỹ ngân sách của KBNN (thể hiện
trong hệ thống báo cáo của KBNN)
a. Về mức độ toàn diện, đầy đủ của các chỉ tiêu đánh giá
b. Về mức độ chuẩn xác của các chỉ tiêu đánh giá
c. Về mức độ cụ thể, rõ ràng của các chỉ tiêu đánh giá
d. Về tính hệ thống của các chỉ tiêu đánh giá
e. Về mức độ khả thi của hệ thống chỉ tiêu
2.3.3.2. Nhận xét về thực trạng tổ chức công tác phân tích,
đánh giá hoạt động quản lý quỹ ngân sách tại KBNN
a. Về tính quy củ, bài bản của hoạt động phân tích, đánh giá
b. Về tính hợp lý của quy trình phân tích, đánh giá
c. Về tính hợp lý trong thiết kế các báo cáo
d. Về mức độ bảo đảm yêu cầu chính xác, kịp thời
e. Về tính thiết thực,hiệu quả của kết quả phân tích,đánh giá
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG VẬN DỤNG
CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN
LÝ QUỸ NGÂN SÁCH CỦA KBNN VIỆT NAM
2.4.1. Những mặt làm được
a. Xét một cách tổng quát, về cơ bản đã bao quát được những
nội dung chủ yếu, phản ảnh được kết quả về mặt lượng của những
hoạt động quản lý quỹ ngân sách của KBNN Việt Nam.
b. Hệ thống các tiêu chí đang được áp dụng bảo đảm tính
chuẩn xác, tính khả thi dễ vận dụng.
c. Việc tổ chức các tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý quỹ
NSNN trong thiết kế các báo cáo về cơ bản bảo đảm tính hợp lý,
logic.
16
d. Tổ chức công tác phân tích về cơ bản bảo đảm yêu cầu
chính xác, kịp thời
e. Hệ thống KBNN đã bước đầu ứng dụng thành công công
nghệ thông tin vào quản lý.
2.4.2. Những hạn chế
a. Hạn chế cơ bản nhất của hệ thống chỉ tiêu thống kê sử
dụng đánh giá hoạt động quản lý quỹ NSNN hiện đang được vận
dụng là tính thiếu toàn diện.
b. Hệ thống tiêu chí hiện tại chưa đáp ứng tốt nhu cầu đánh
giá từng đơn vị KBNN, làm cơ sở so sánh thành tích, chỉ đạo điều
hành liên quan đến hoạt động quản lý quỹ NSNN.
c. Hiện nay, KBNN chưa hệ thống được danh mục hệ thống
chỉ tiêu và báo cáo nói chung, thống kê nói riêng của KBNN.
d. Định hướng cải cách hệ thống KBNN là thực hiện chức
năng tổng kế toán NSNN. Trên thực tế vẫn còn một vài điểm chưa
thống nhất về một số chỉ tiêu giữa KBNN, cơ quan tài chính, cơ
quan thu.
e. Mặc dù KBNN có nhiều loại báo cáo phục vụ công tác
điều hành, các báo cáo này có các tiêu chí báo cáo trùng với các chỉ
tiêu của mẫu báo cáo thống kê, tuy nhiên không được tận dụng khai
thác triệt để, vì không có phần mềm ứng dụng hỗ trợ, chiết xuất, khai
thác các chỉ tiêu báo cáo đó trên trên các báo cáo sẵn có.
f. Công tác tổ chức phân tích các tiêu chí đánh giá hoạt động
quản lý quỹ NSNN của KBNN chưa được tổ chức một cách quy củ,
bài bản theo một quy trình hợp lý, khoa học.
17
Chương 3
XÂY DỰNG HỆ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ QUỸ NGÂN SÁCH CỦA KBNN
3.1. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN CỦA VIỆC XÂY
DỰNG MỚI HỆ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN
LÝ QUỸ NGÂN SÁCH CỦA KBNN
- Phục vụ định hướng cải cách hoạt động quản lý NSNN nói
chung và định hướng cải cách hoạt động quản lý quỹ NSNN của
KBNN nói riêng.
- KBNN đang xây dựng dự thảo mô hình tổng kế toán nhà
nước để thực hiện chức năng tổng kế toán Nhà nước của KBNN.
- Tác nghiệp các mảng nghiệp vụ KBNN tương lai gắn liền
với khai thác ứng dụng của TABMIS là nhiệm vụ tất yếu của KBNN
trong giai đoạn từ nay đến 2020 và các năm sau.
3.2. CĂN CỨ XÂY DỰNG HỆ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ QUỸ NGÂN SÁCH CỦA KBNN
3.2.1. Định hướng cải cách hoạt động quản lý quỹ NSNN
của KBNN
3.2.1.1. Định hướng về cải cách quản lý NSNN
3.2.1.2. Định hướng cải cách hoạt động quản lý quỹ ngân
sách của KBNN
3.2.2. Kết quả phân tích thực trạng vận dụng chỉ tiêu thống
kê đánh giá hoạt động quản lý quỹ ngân sách của KBNN trong thời
gian qua
Trong chương 2, đề tài đã tiến hành phân tích đánh giá các
chỉ tiêu thống kê đang được vận dụng trong đánh giá hoạt động quản
18
lý quỹ NSNN của KBNN bằng các phương pháp phân tích logic biện
chứng có kết hợp sử dụng dữ liệu khảo sát ý kiến cán bộ công chức
KBNN. Kết quả phân tích thực trạng vận dụng các tiêu chí đánh giá
hoạt động quản lý quỹ NSNN của KBNN trong thời gian qua đã rút
ra các kết luận về những hạn chế cần khắc phục được nêu ở mục
2.4.2 (chương 2).
Đây là một căn cứ quan trọng, là điểm xuất phát của những
đề xuất sửa đổi, bố sung hệ tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý quỹ
NSNN trong thời gian tới.
3.2.3. Kết quả khảo sát ý kiến công chức, viên chức KBNN
Cuộc khảo sát được tiến hành trên ba nội dung, trong đó nội
dung thứ ba tập trung làm căn cứ đề xuất trong thời gian tới.
3.2.4. Mục tiêu, yêu cầu xây dựng hệ tiêu chí đánh giá hoạt
động quản lý quỹ ngân sách của KBNN
3.2.4.1. Mục tiêu
- Đối với hoạt động quản lý quỹ NSNN nói chung, hệ tiêu
chí đánh giá phải bảo đảm cung cấp các thông tin đáp ứng các yêu
cầu về thực trạng hoạt động quản lý quỹ NSNN.
- Hệ tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý quỹ NSNN của
KBNN phải là một công cụ để xác định kết quả và hiệu suất.
3.2.4.2. Yêu cầu hệ tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý quỹ
NSNN của KBNN
a. Đảm bảo tính chuẩn xác và tính khoa học
b. Đảm bảo tính toàn diện và tính hệ thống
c. Đảm bảo tính thực tiễn
19
3.3. THIẾT KẾ NỘI DUNG HỆ TIÊU CHÍ
3.3.1. Các tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý thu NSNN
của KBNN
Như vậy cần thiết phải bổ sung khá nhiều tiêu chí để đảm
bảo mục tiêu và yêu cầu của hệ tiêu chí đã nêu ở trên.
Các tiêu chí cần bổ sung tập trung vào những nội dung trọng
tâm sau:
a. Bổ sung một số tiêu chí nhằm đánh giá toàn diện và chính
xác hơn kết quả thu NSNN của từng đơn vị KBNN nhằm làm cơ sở
cho việc quản trị nội bộ KBNN. Các tiêu chí cần bổ sung bao gồm:
(i) Số món thu NSNN
(ii) Số điểm thu NSNN
(iii) Tỷ lệ hoàn thành dự toán thu NSNN của KBNN các cấp
b. Bổ sung các tiêu chí đánh giá về hiệu suất và hiệu quả hoạt
động của KBNN các cấp.
Xét riêng, đối với hoạt động quản lý thu NSNN có thể sử
dụng các tiêu chí về kết quả thu /một cán bộ công chức, viên chức.
Về kết quả thu cần sử dụng cả hai tiêu chí: Tổng số thu (theo
từng kỳ và lũy kế) và số món thu (từng kỳ và lũy kế).
Trong điều kiện hiện nay, khi các KBNN về cơ bản được
trang bị các nguồn lực như nhau thì sự so sánh giữa các đơn vị
KBNN chỉ nên sử dụng số lượng cán bộ công chức, viên chức. Để
loại trừ sự biến động của số lượng cán bộ công chức, viên chức, nên
tính số cán bộ công chức, viên chức bình quân trong kỳ.
Do đó, có hai tiêu chí:
- Số thu NSNN bình quân trên một cán bộ công chức, viên
chức KBNN (từng kỳ và lũy kế)
20
- Số món thu bình quân trên một cán bộ công chức, viên chức
KBNN (từng kỳ và lũy kế)
Ngoài ra, do số lượng cán bộ công chức, viên chức của từng
đơn vị KBNN có thể không tỷ lệ thuận với tổng chi lương của toàn
đơn vị do sự khác biệt trong cơ cấu theo mức lương. Vì vậy, để nâng
cao độ chuẩn xác nên bổ sung thêm các tiêu chí:
- Số thu NSNN bình quân trên một nghìn/triệu đồng tiền lương
- Số món thu bình quân trên một nghìn/triệu đồng tiền lương
c. Bổ sung các tiêu chí đánh giá về mặt chất lượng trong
quan hệ với các tổ chức, cá nhân.
Theo yêu cầu của hệ tiêu chí mới, cần đề xuất một số tiêu
chí đánh giá chất lượng dịch vụ hành chính công trong hoạt động
quản lý thu NSNN của KBNN như sau:
+ Thái độ của cán bộ công chức, viên chức KBNN trong giao dịch
+ Phong cách phục vụ của cán bộ công chức, viên chức
KBNN trong giao dịch
+ Kỹ năng nghiệp vụ của cán bộ công chức, viên chức trong
giao dịch
+ Mức độ đơn giản hay phức tạp của thủ tục
+ Mức độ thuận tiện trong giao dịch
+ Cơ sở vật chất, tiện nghi giao dịch
3.3.2. Các tiêu chí đánh giá hoạt động chi trả và kiểm soát
chi NSNN của KBNN
3.3.2.1. Đối với hoạt động chi trả và kiểm soát chi thường
xuyên NSNN
a. Bổ sung một số tiêu chí nhằm đánh giá toàn diện và chính
xác hơn hoạt động chi trả NSNN của từng đơn vị KBNN
Cần bổ sung một số tiêu chí sau:
21
- Số món chi thường xuyên đã thực hiện
- Tỷ lệ hoàn thành nhiệm vụ chi theo dự toán chi thường
xuyên NSNN
Tiêu chí này cũng có thể xem xét ở hai khía cạnh:
-Tỷ lệ hoàn thành nhiệm vụ chi thường xuyên NSNN từng kỳ
- Tỷ lệ hoàn thành nhiệm vụ chi NSNN lũy kế theo niên độ.
b. Bổ sung các tiêu chí đánh giá về hiệu suất hoạt động của
từng đơn vị KBNN trong lĩnh vực chi NSNN
Tổng hợp lại, có thể sử dụng 4 tiêu chí:
- Doanh số chi thường xuyên NSNN bình quân trên một cán
bộ công chức, viên chức KBNN (từng kỳ và lũy kế)
- Số món chi thường xuyên bình quân trên một cán bộ công
chức, viên chức KBNN (từng kỳ và lũy kế)
- Doanh số c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phanquangthong_tt_6753_1947794.pdf