Tóm tắt Luận văn Ảnh hưởng của các nhân tố thuộc “tam giác gian lận” đến sai phạm trọng yếu trên Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Nhóm yếu tố áp lực

Tốc độ tăng trƣởng tài sản bình quân (ACHANGE)

Trong giai đoạn tăng trưởng doanh nghiệp phải chịu áp lức về

việc thu hút đầu tư, tạo lập thương hiệu và uy tín, hơn nữa mâu thuẫn

về mặt lợi ích giữa người quản lý và chủ sở hữu cũng gây ra áp lực

dẫn đến giả thuyết:

H1a: Những công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt

Nam có tốc độ tăng trưởng tài sản bình quân qua 2 năm càng cao thì

khả năng BCTC có sai phạm trọng yếu theo hướng khai khống lợi

nhuận càng cao.

H1b: Những công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt

Nam có tốc độ tăng trưởng tài sản bình quân qua 2 năm càng cao thì

khả năng BCTC có sai phạm trọng yếu theo hướng khai thiếu lợi

nhuận càng thấp.

Vòng quay vốn (SATA)

Vòng quay vốn đại diện cho sức mạnh tạo ra doanh số bán

hàng từ tài sản, đồng thời cũng là thước đo khả năng lãnh đạo của

ban giám đốc. Sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường gây ra một áp

lực lên không chỉ cá nhân nhà quản lý mà còn gây ra áp lực đến toàn

công ty, dẫn đến việc điều chỉnh lợi nhuận trên BCTC.

H2a: Các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam có vòng quay

vốn càng chậm thì khả năng BCTC có sai phạm trọng yếu theo

hướng khai khống lợi nhuận càng cao.

H2b: Các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam có vòng quay

vốn càng chậm thì khả năng BCTC có sai phạm trọng yếu theo9

hướng khai thiếu lợi nhuận càng thấp.

pdf26 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 712 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Ảnh hưởng của các nhân tố thuộc “tam giác gian lận” đến sai phạm trọng yếu trên Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Mẫu nghiên cứu được chọn từ các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán tại Việt Nam trên cả 2 sàn HOSE và HNX. Với số liệu nghiên cứu là số liệu năm 2015. 3 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Dựa vào các phương pháp nghiên cứu của các nghiên cứu trước, đề tài đã kế thừa và có điều chỉnh cho phù hợp. Về cách nhận diện BCTC có sai phạm trọng yếu, đề tài nhận diện sai phạm trọng yếu dựa trên cả 2 phương diện định lượng và định tính. Về phương pháp đo lường các nhân tố ảnh hưởng, tác giả tham khảo và kế thừa từ những nghiên cứu trước đây. Về kỹ thuật phân tích, các kỹ thuật thống kê mô tả như giá trị nhỏ nhất, lớn nhất, trung bình và độ lệch chuẩn được sử dụng để mô tả các đặc tính của mẫu. Ngoài ra, đề tài tiến hành kiểm định T-test và lập bảng chéo để phân tích mối tương quan giữa biến phụ thuộc với mỗi biến độc lập. Phân tích tương quan Pearson được sử dụng để kiểm định sự tương quan giữa các biến độc lập với nhau. Cuối cùng, phân tích hồi quy logit đa thức được áp dụng để kiểm tra mối quan hệ giữa biến độc lập với biến phụ thuộc. 6. Kết cấu luận văn Nội dung chính của đề tài được chia làm 4 chương Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về ảnh hưởng của các yếu tố thuộc tam giác gian lận đến sai phạm trọng yếu trên Báo cáo tài chính. Chương 2: Thiết kế nghiên cứu Chương 3: Kết quả nghiên cứu Chương 4: Kết luận và hàm ý chính sách 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Nghiên cứu của Donal Cressey (1953) về Tam giác gian lận (Fraud Triangle) đã kết luận rằng, có nhiều nguyên nhân để một người thực hiện hành vi gian lận, tuy nhiên, tất cả các nguyên nhân đó được tổng hợp thành 3 nhóm nhân tố chính là: Áp lực, Cơ hội, 4 Thái độ [15]. Tiếp đến, Person (1995) đã phát hiện ra ảnh hưởng của các nhân tố đòn bẩy nợ, vòng quay vốn, tỷ lệ hàng tồn kho trên tổng tài sản, những nhân tố này gây ra áp lực cho việc thực hiện hành vi gian lận BCTC [23]. Skousen và cộng sự (2008) đã nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố áp lực, cơ hội và thái độ đến sai phạm trọng yếu trên BCTC. Kết quả cho thấy 5 nhân tố áp lực và hai nhân tố cơ hội ảnh hưởng đáng kể đến sai phạm trọng yếu trên BCTC. Nghiên cứu của Lou & Wang (2009) cho thấy hành vi gian lận có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê với các biến (các nhân tố thuộc tam giác gian lận) như đòn bẩy tài chính, tỷ lệ doanh thu, số lần điều chỉnh BCTC, số lần thay đổi kiểm toán viên, tỷ lệ cổ phiếu của Ban Giám đốc và Hội đồng quản trị bị cầm cố, sai sót trong dự báo của các chuyên gia phân tích tài chính [22]. Amara và cộng sự (2013) cho rằng chỉ có nhân tố ROA có tác động đến khả năng xảy ra sai phạm trọng yếu trên BCTC [12]. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Trần Thị Giang Tân (2014) phân loại các nhân tố theo 3 nhóm Áp lực, Cơ hội, và Thái độ/ sự biện hộ với kết quả nhân tố áp lực là tỷ lệ doanh thu trên nợ phải thu, tỷ trọng hàng tồn kho trên tổng tài sản, đòn cân nợ; và nhân tố Cơ hội quy mô công ty kiểm toán và 2 nhân tố Thái độ là ý kiến của kiểm toán viên và tiền sử gian lận BCTC có tác động đến hành vi gây ra sai phạm trọng yếu trên BCTC [6]. 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ THUỘC TAM GIÁC GIAN LẬN ĐẾN SAI PHẠM TRỌNG YẾU TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1. ĐỊNH NGHĨA VÀ CÁC LOẠI SAI PHẠM TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) số 450, sai sót (sai phạm) được định nghĩa “là sự khác biệt giữa giá trị, cách phân loại, trình bày hoặc thuyết minh của một khoản mục trên báo cáo tài chính với giá trị, cách phân loại, trình bày hoặc thuyết minh của khoản mục đó theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng. Sai sót có thể phát sinh do nhầm lẫn hoặc gian lận” Theo đó, sai phạm bao gồm sai sót không cố ý (sai sót) và sai sót cố ý (gian lận). Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 240 định nghĩa gian lận “là hành vi cố ý do một hay nhiều người trong Ban quản trị, Ban Giám đốc, các nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện bằng các hành vi gian dối để thu lợi bất chính hoặc bất hợp pháp”. Hành vi gian lận thường khó bị phát hiện do được tạo ra và che dấu một cách cố ý. Có hai loại gian lận tác động đến tính trung thực của BCTC đó là biển thủ tài sản và gian lận BCTC. 1.2. LÝ THUYẾT GIẢI THÍCH HÀNH VI GÂY RA SAI PHẠM TRỌNG YẾU TRÊN BCTC 1.2.1. Lý thuyết Tam giác gian lận (The Fraud Triangle) Xét trên khía cạnh hành vi, cho đến nay, công trình nghiên cứu của Donal R. Cressey (1953) về “Tam giác gian lận” được xem là nền tảng để giải thích cho các gian lận. Theo Cressey, các yếu tố thúc đẩy gian lận gồm có: Áp lực, cơ hội, thái độ và sự biện hộ. Các áp lực có thể là các áp lực tài chính hoặc phi tài chính. Cơ hội tạo ra 6 những điều kiện thuận lợi cho người gian lận thực hiện hành vi gian lận. Thái độ của một người thể hiện phẩm chất của người đó. 1.2.2. Lý thuyết đại diện (The Agency Theory) Lý thuyết đại diện có nguồn gốc từ những nghiên cứu trong những năm 1970, bởi Alchian và Demsetz (1972) hay Jensen và Meckling (1976), theo như Eisenhardt (1989), lý thuyết đại diện giải thích 2 vấn đề liên quan đến sự tách biệt giữa sở hữu và quản lý, đó là mâu thuẫn về lợi ích và thông tin bất đối xứng giữa người chủ sở sữu và người đại diện. 1.3. TỔNG HỢP CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SAI PHẠM TRỌNG YẾU TRÊN BCTC TỪ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY 1.3.1. Nhóm yếu tố Áp lực Các nhân tố kinh tế có thể được phân loại vào nhóm các yếu tố áp lực kinh tế, cụ thể nhân tố “Đòn bẩy nợ” (Person, 1995; Spathis, 2002; Lou & Wang, 2009; Amara, 2013; Hawariah, 2014; Trần Thị Giang Tân, 2014), Vòng quay vốn (Person, 1995; Hawariah, 2014), Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) (Amara, 2013), Tỷ lệ tự tài trợ, nhu cầu huy động vốn, tốc độ tăng trưởng tài sản (Skousen và cộng sự, 2008) có thể dẫn đến áp lực gian lận BCTC. 1.3.2. Nhóm yếu tố Cơ hội Theo các nghiên cứu trước, quy mô công ty kiểm toán (Skousen, 2008; Amara, 2013; Trần Thị Giang Tân, 2014), Tỷ trọng hàng tồn kho trong tài sản (Person, 1995; Spathis, 2012; Hawariah, 2014; Trần Thị Giang Tân, 2014), Tỷ lệ quyền sở hữu của nhà quản lý (Skousen và cộng sự, 2008), Hội đồng quản trị độc lập với Ban Giám đốc, Bất kiêm nhiệm Chủ tịch HĐQT và Tổng Giám đốc (Beasley, 1996; Skousen, 2009) là nhân tố “cơ hội” đối với sai phạm 7 trọng yếu trên BCTC. 1.3.3. Nhóm yếu tố Thái độ/ sự biện hộ Khi có Tiền sử BCTC có sai phạm trọng yếu (Lou & Wang, 2009; Trần Thị Giang Tân, 2014),hay thay đổi công ty kiểm toán (Loebbecke & cộng sự, 1989; Skousen & cộng sự, 2008) thì nguy cơ BCTC có sai phạm trọng yếu là cao hơn. 1.3.4. Yếu tố khác Ngoài những yếu tố kể trên, những nhân tố khác cũng có thể giải thích việc BCTC có sai phạm trọng yếu. Có thể kể đến đó là Quy mô công ty, theo nghiên cứu của Person (1995), có mối tương quan với sai phạm trọng yếu trên BCTC. 8 CHƢƠNG 2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 2.1. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU 2.1.1. Nhóm yếu tố áp lực Tốc độ tăng trƣởng tài sản bình quân (ACHANGE) Trong giai đoạn tăng trưởng doanh nghiệp phải chịu áp lức về việc thu hút đầu tư, tạo lập thương hiệu và uy tín, hơn nữa mâu thuẫn về mặt lợi ích giữa người quản lý và chủ sở hữu cũng gây ra áp lực dẫn đến giả thuyết: H1a: Những công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam có tốc độ tăng trưởng tài sản bình quân qua 2 năm càng cao thì khả năng BCTC có sai phạm trọng yếu theo hướng khai khống lợi nhuận càng cao. H1b: Những công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam có tốc độ tăng trưởng tài sản bình quân qua 2 năm càng cao thì khả năng BCTC có sai phạm trọng yếu theo hướng khai thiếu lợi nhuận càng thấp. Vòng quay vốn (SATA) Vòng quay vốn đại diện cho sức mạnh tạo ra doanh số bán hàng từ tài sản, đồng thời cũng là thước đo khả năng lãnh đạo của ban giám đốc. Sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường gây ra một áp lực lên không chỉ cá nhân nhà quản lý mà còn gây ra áp lực đến toàn công ty, dẫn đến việc điều chỉnh lợi nhuận trên BCTC. H2a: Các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam có vòng quay vốn càng chậm thì khả năng BCTC có sai phạm trọng yếu theo hướng khai khống lợi nhuận càng cao. H2b: Các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam có vòng quay vốn càng chậm thì khả năng BCTC có sai phạm trọng yếu theo 9 hướng khai thiếu lợi nhuận càng thấp. Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) Lý thuyết đại diện có thể giải thích cho mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) và sai phạm trọng yếu trên BCTC. Thông thường, ROA được xem như là một chỉ tiêu đánh giá năng lực của ban quản lý. Điều này gây ra áp lực lên nhà quản lý phải làm sao để tăng ROA đúng như mong đợi. H3a: Các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam có tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản (ROA) càng thấp thì khả năng BCTC có sai phạm trọng yếu theo hướng khai khống lợi nhuận càng cao. H3b: Các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam có tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản (ROA) càng thấp thì khả năng BCTC có sai phạm trọng yếu theo hướng khai thiếu lợi nhuận càng thấp. Đòn cân nợ (LEV) Nhiều nghiên cứu trước đây đã cho kết quả các công ty có đòn cân nợ càng cao càng có khả năng sai phạm trọng yếu trên BCTC. H4a: Các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam có đòn cân nợ càng cao, thì khả năng BCTC có sai phạm trọng yếu theo hướng khai khống lợi nhuận càng cao. H4a: Các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam có đòn cân nợ càng cao, thì khả năng BCTC có sai phạm trọng yếu theo hướng khai thiếu lợi nhuận càng thấp. Tình trạng lợi nhuận ở năm trƣớc (LOSS) Áp lực có thể xuất hiện do doanh nghiệp bị thua lỗ (Lou & Wang, 2009). H5a: Công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam có tình hình kinh doanh bị thua lỗ năm trước thì khả năng BCTC có sai phạm trọng yếu theo hướng khai khống lợi nhuận cao hơn. 10 H5b: Công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam có tình hình kinh doanh bị thua lỗ năm trước thì khả năng BCTC có sai phạm trọng yếu theo hướng khai thiếu lợi nhuận thấp hơn. 2.1.2. Nhóm yếu tố Cơ hội Sở hữu nhà nƣớc (STOWN) Sở hữu nhà nước (STOWN) cho thấy mâu thuẫn về mặt lợi ích và bất cân xứng thông tin, cùng với chế độ lương thưởng thì khả năng điều chỉnh lợi nhuận càng cao. H6: Công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam có tỷ lệ sở hữu nhà nước càng cao thì khả năng BCTC có sai phạm trọng yếu càng cao. Mức độ độc lập của Hội Đồng quản trị (BODT) Hội đồng quản trị có các thành viên độc lập ban giám đốc (BODT) không điều hành và không phải là người có liên quan với Ban Giám đốc với những quyết định khách quan nhất nên số lượng này giảm đi sẽ ảnh hướng đến sai phạm trọng yếu. H7: Các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam có mức độ độc lập của Hội đồng quản trị càng thấp thì khả năng BCTC có sai phạm trọng yếu càng cao. Loại công ty kiểm toán (AUDSIZE) Doanh nghiệp được quyền lựa chọn công ty kiểm toán cho mình vì vậy, chất lượng các báo cáo kiểm toán còn phụ thuộc vào chất lượng của các công ty kiểm toán được lựa chọn. H8: Các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam được kiểm toán bởi Big4 thì khả năng BCTC có sai phạm trọng yếu thấp hơn. 2.1.3. Thái độ và sự biện hộ Thay đổi công ty kiểm toán (AUDCHANGE) Những nghiên cứu trước đây cho thấy rằng, khả năng sai phạm xảy ra tăng lên ngay sau khi một đơn vị thay đổi kiểm toán viên. 11 H9: Các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam có thay đổi công ty kiểm toán trong năm hiện tại thì khả năng BCTC có sai phạm trọng yếu cao hơn. Tiền sử BCTC có sai phạm trọng yếu (RST) Khi hành vi gian lận đã được thực hiện một lần, người gian lận có thể tự biện hộ cho hành vi này và nguy cơ cao lặp lại hành vi gian lận là khá cao. H10: Các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam có sai phạm trọng yếu trên BCTC năm trước thì khả năng BCTC năm hiện tại cũng có sai phạm trọng yếu là cao. 2.1.4. Yếu tố khác Quy mô doanh nghiệp (SIZE) Các công ty nhỏ đang phải đối mặt với nhiều khó khăn hơn những công ty lớn khi phải đương đầu với các đối thủ cạnh tranh lớn nên đòi hỏi các doanh nghiệp nhỏ phải làm đẹp BCTC bằng cách khai tăng lợi nhuận. H11a: Công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam có quy mô càng nhỏ thì khả năng BCTC có sai phạm trọng yếu theo hướng khai khống lợi nhuận cao. H11b: Công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam có quy mô càng nhỏ thì khả năng BCTC có sai phạm trọng yếu theo hướng khai thiếu lợi nhuận thấp. 2.2. ĐO LƢỜNG SAI PHẠM TRỌNG YẾU VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG 2.2.1. Đo lƣờng sai phạm trọng yếu trên BCTC Để xác định BCTC có sai phạm trọng yếu hay không, đề tài lựa chọn phần trăm chênh lệch chỉ tiêu lợi nhuận thuần trước và sau kiểm toán. 12 Chênh lệch lợi nhuận = Lợi nhuận thuần trước kiểm toán – Lợi nhuận thuần sau kiểm toán Lợi nhuận thuần sau kiểm toán Về khía cạnh định lượng, theo “Rules of thumb”, nếu % chênh lệch lợi nhuận trên 10% thì sai phạm được xem là chắc chắc trọng yếu; nếu % chênh lệch dưới 5% thì sai phạm được xem là chắc chắn không trọng yếu; nếu % chênh lệch dao động từ 5% đến 10% thì sai phạm có thể được xem là trọng yếu hay không tùy theo xét đoán của kiểm toán viên (Gramling, 2012). Trong luận văn này, tác giả sử dụng mốc 5% để phân biệt sai phạm trọng yếu và không trọng yếu trên phương diện định lượng. Trong luận văn này, sai phạm trọng yếu trên BCTC của các công ty được mã hóa với tên biến là FRAUD với „0‟ nếu BCTC không có sai phạm trọng yếu, „1‟ nếu có sai phạm trọng yếu theo hướng khai khống lợi nhuận, „2‟ nếu có sai phạm trọng yếu theo hướng khai thiếu lợi nhuận. 2.2.2. Đo lƣờng các nhân tố ảnh hƣởng đến sai phạm trọng yếu trên BCTC Bảng 2.1. Đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến sai phạm trọng yếu trên BCTC TT Mã biến Tên biến Phƣơng pháp đo lƣờng Nhóm yếu tố Áp lực 1 ACHANGE Tốc độ tăng trưởng tài sản bình quân ((Tổng tài sản năm t-1 – Tổng tài sản năm t-2)/Tổng tài sản năm t-1+(Tổng tài sản năm t-2 – Tổng tài sản năm t-3)/Tổng tài sản năm t-2)/2 13 TT Mã biến Tên biến Phƣơng pháp đo lƣờng 2 SATA Vòng quay vốn Doanh thu thuần năm t/ Tổng tài sản thuần năm t 3 ROA Tỷ lệ sinh lời trên tài sản Lợi nhuận sau thuế cuối năm t/Tổng tài sản cuối năm t 4 LEV Đòn cân nợ Nợ vay cuối năm t/ Tổng tài sản cuối năm t 5 LOSS Tình trạng lợi nhuận 1 = Đơn vị bị lỗ trong năm trước liền kề. 0 = Đơn vị không bị lỗ trong năm trước liền kề. Nhóm yếu tố Cơ hội 6 STOWN Sở hữu nhà nước Số vốn góp của Nhà nước/ Tổng nguồn vốn chủ sở hữu 7 BODT HĐQT độc lập Ban giám đốc Số thành viên độc lập trong HĐQT/Tổng số thành viên HĐQT 8 AUDSIZE Loại công ty kiểm toán 1 = Công ty kiểm toán thuộc nhóm Big4 0 = Công ty kiểm toán không thuộc nhóm Big4 Nhóm yếu tố Thái độ và sự biện hộ 9 AUDCHA Thay đổi công ty kiểm toán 1 = Đơn vị thay đổi công ty kiểm toán 0 = Đơn vị không thay đổi công ty kiểm toán 14 TT Mã biến Tên biến Phƣơng pháp đo lƣờng 10 RST Tiền sử BCTC có sai phạm trọng yếu 1 = BCTC năm trước có sai phạm trọng yếu (chênh lệch lợi nhuận lớn hơn 5% hoặc có ý kiến kiểm toán không chấp nhận toàn phần). 0 = BCTC năm trước không có sai phạm trọng yếu Nhóm yếu tố khác 11 SIZE Quy mô doanh nghiệp Tổng tài sản của đơn vị 2.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Đề tài sử dụng mô hình hồi quy Logitic đa thức (Multinomial logistic regression), biến phụ thuộc là FRAUD giá trị là 0 (không có sai phạm trọng yếu) hoặc 1 (có sai phạm trọng yếu theo hướng khai khống lợi nhuận), 2 (có sai phạm trọng yếu theo hướng khai thiếu lợi nhuận). Các biến độc lập là các yếu tố ảnh hưởng đến sai phạm trọng yếu trên BCTC của công ty. Mô hình nghiên cứu tổng quát Log = αij + βijACHANGE + βijSATA + βijROA + βijLEV + βijLOSS +βijSTOWN + βijBODT + βijAUDSIZE+ + βijAUDCHANGE + βijRST + βijSIZE + εij 2.4. CHỌN MẪU NGHIÊN CỨU Mẫu nghiên cứu gồm các công ty niêm yết trên cả hai sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM và Hà Nội năm 2015 (không bao gồm các công ty chứng khoán, các quỹ đầu tư, các ngân hàng và công ty bảo hiểm). Mẫu gồm 100 công ty được chia đều cho 2 sàn giao dịch 15 (không kể sàn upcom). Cỡ mẫu đáp ứng yêu cầu lớn hơn 5 lần số biến độc lập trong mô hình (11x5=55). Các công ty được chọn ngẫu nhiên từ 2 sàn giao dịch chứng khoán. Tuy nhiên, nếu công ty có BCTC với ý kiến kiểm toán không thuộc loại chấp nhận toàn phần sẽ bị loại ra khỏi mẫu vì nếu BCTC không thuộc loại chấp nhận toàn phần thì % chênh lệnh lợi nhuận trên BCTC trước và sau kiểm toán không phản ánh đúng mức độ sai phạm. 16 CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA MẪU NGHIÊN CỨU 3.2. PHÂN TÍCH TƢƠNG QUAN BIẾN VÀ KIỂM ĐỊNH PHÂN PHỐI CHUẨN CỦA CÁC BIẾN 3.2.1. Phân tích mối quan hệ tƣơng quan giữa biến phụ thuộc và từng biến độc lập Kết quả cho thấy các biến định tính có mối tương quan khá mạnh đến sai phạm trọng yếu ngoại trừ biến tình trạng lợi nhuận ở năm trước. Trong khi đó, trong các biến định lượng chỉ có ROA và BODT là có tương quan đến sai phạm trọng yếu. 3.2.2. Kiểm định tƣơng quan giữa các biến độc lập Kết quả kiểm định cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập với nhau. 3.2.3. Kiểm định phân phối chuẩn Các biến hầu như đều có phân phối chuẩn trừ SATA, STOWN và SIZE, do đó, tác giả tiến hành điều chỉnh bằng cách lấy Ln cho biến SATA và STOWN và lấy Log cho biến SIZE. 3.3. PHÂN TÍCH HỒI QUY LOGITIC ĐA THỨC Với kết quả kiểm định mức độ phù hợp của mô hình bằng trị số pseudo R2 cho thấy dữ liệu trong mô hình hồi quy giải thích được trên 80% độ biến thiên của dữ liệu trong thực tế. 17 Bảng 3.1. Ước lượng tham số FRAUDa B Std. Error Wald df Sig. Exp(B) 95% Confidence Interval for Exp(B) Lower Bound Upper Bound 1 Intercept 72.027 34.081 4.466 1 .035 ACHANGE -.786 7.523 .011 1 .917 .456 1.801E-007 1153763.254 Ln_SATA .251 1.139 .049 1 .826 1.285 .138 11.971 ROA -.366 .215 2.913 1 .088 .693 .455 1.056 LEV -.060 .043 1.907 1 .167 .942 .865 1.025 STOWN .033 .043 .594 1 .441 1.034 .950 1.125 BODT -.277 .121 5.218 1 .022 .758 .598 .961 LogSize -1.895 1.078 3.088 1 .079 .150 .018 1.244 [LOSS=.00] -4.212 2.276 3.425 1 .064 .015 .000 1.282 [LOSS=1.00] 0b . . 0 . . . . [AUDSIZE=.00] 7.768 3.068 6.412 1 .011 2363.634 5.785 965653.588 [AUDSIZE=1.00] 0b . . 0 . . . . [AUDCHA=.00] -1.022 2.239 .208 1 .648 .360 .004 28.986 [AUDCHA=1.00] 0b . . 0 . . . . [RST=.00] -9.871 3.618 7.445 1 .006 5.167E- 005 4.305E-008 .062 [RST=1.00] 0b . . 0 . . . . FRAUDa B Std. Error Wald df Sig. Exp(B) 95% Confidence Interval for Exp(B) Lower Bound Upper Bound 2 Intercept 63.430 28.370 4.999 1 .025 ACHANGE 2.039 5.561 .134 1 .714 7.679 .000 415690.678 18 FRAUDa B Std. Error Wald df Sig. Exp(B) 95% Confidence Interval for Exp(B) Lower Bound Upper Bound Ln_SATA -.791 .568 1.941 1 .164 .453 .149 1.380 ROA -.139 .140 .989 1 .320 .870 .662 1.144 LEV -.038 .033 1.282 1 .257 .963 .903 1.028 STOWN .006 .027 .044 1 .833 1.006 .954 1.060 BODT -.002 .047 .002 1 .962 .998 .910 1.094 LogSize -2.124 .938 5.122 1 .024 .120 .019 .752 [LOSS=.00] 4.480 2.904 2.380 1 .123 88.246 .298 26155.457 [LOSS=1.00] 0b . . 0 . . . . [AUDSIZE=.00] 4.252 1.704 6.227 1 .013 70.260 2.490 1982.167 [AUDSIZE=1.00] 0b . . 0 . . . . [AUDCHA=.00] -4.353 1.706 6.513 1 .011 .013 .000 .364 [AUDCHA=1.00] 0b . . 0 . . . . [RST=.00] -4.529 1.973 5.271 1 .022 .011 .000 .515 [RST=1.00] 0b . . 0 . . . . a. The reference category is: .00. b. This parameter is set to zero because it is redundant. Từ kết quả ở bảng 3.1, kết quả từ mô hình 1 và mô hình 2 giải thích được các nhân tố nào ảnh hưởng đến các sai phạm trọng yếu theo hướng khai khống và khai thiếu trên BCTC. Đối với trường hợp khai khống, các nhân tố ảnh hưởng đến sai phạm trọng yếu theo kết quả phân tích là BODT, AUDSIZE, RST (sig < 0.05), LOSS, ROA và LogSIZE (sig <0.1). 19 Đối với trường hợp sai phạm trọng yếu trên BCTC theo hướng khai thiếu, các nhân tố có ý nghĩa đối với mô hình là AUDSIZE, AUDCHA, RST và LogSIZE (sig < 0.05). 20 CHƢƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ HÀM CHÍNH SÁCH 4.1. TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Với dữ liệu năm 2015 của trên 100 công ty niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam, kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố thuộc về tam giác gian lận ảnh hưởng đến sai phạm trọng yếu trên BCTC theo hai hướng khai khống và khai thiếu có những nét tương đồng và đồng thời cũng có những nét khác biệt nhau. Đối với các nhân tố thuộc nhóm yếu tố áp lực, có thể kể đến ảnh hưởng của tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) và tình trạng lợi nhuận ở năm trước (LOSS). Hai nhân tố này gây ra áp lực khai khống đối với các doanh nghiệp có tình hình tài chính năm trước bị thua lỗ, hay tỷ suất sinh lời trên tài sản càng thấp thì nguy cơ khai khống lợi nhuận càng cao, trong khi đó, hai yếu tố này lại không có ảnh hưởng đến động cơ khai thiếu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đối với các nhân tố thuộc nhóm yếu tố cơ hội, các nhân tố có ảnh hưởng đến hành vi khai khống lợi nhuận là Mức độ độc lập của Hội đồng quản trị và loại công ty kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán BCTC cho doanh nghiệp. Theo kết quả nghiên cứu, khi tỷ lệ số thành viên mức độ độc lập của Hội đồng quản trị càng cao, thì tỷ lệ khai khống lợi nhuận trên BCTC càng ít có khả năng xảy ra. Điều này hoàn toàn phù hợp với giả thuyết đưa ra ở chương 2. Tuy nhiên, nhân tố này lại không có ý nghĩa đối với khả năng khai thiếu lợi nhuận. Đối với nhóm yếu tố Thái độ và sự biện hộ, việc thay đổi công ty kiểm toán độc lập hay tiền sử BCTC có sai phạm trọng yếu đều có ảnh hưởng đến sai phạm trọng yếu trên BCTC của doanh nghiệp. Đối với việc thay đổi công ty kiểm toán độc lập, điều này có tác động rõ 21 rệt đến chiều hướng khai thiếu lợi nhuận, tuy nhiên lại không có ảnh hưởng đến sai phạm khai khống lợi nhuận. 4.2. HÀM CHÍNH SÁCH TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.2.1. Đối với kiểm toán độc lập Nghiên cứu đề xuất gợi ý giải pháp nâng cao khả năng phát hiện sai phạm trọng yếu - Việc nhận diện các yếu tố áp lực đặc biệt ảnh hưởng đến hành vi khai khống lợi nhuận, kiểm toán viên có thể sử dụng các thủ tục phân tích như so sánh chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên tài sản của năm nay so với năm trước và so sánh với số trung bình ngành hay tình hình lợi nhuận năm trước so với năm nay có thua lỗ hay không. Nếu trong năm có sự biến động tình hình kinh doanh của cá nhân công ty hay toàn ngành, tuy nhiên lại nhận thấy sự bất thường ở các yếu tố này là dấu hiệu cho thấy sự bất ổn về tình hình tài chính và là áp lực để doanh nghiệp thực hiện hành vi sai phạm theo hướng khai khống lợi nhuận. - Đối với việc nhận diện yếu tố cơ hội, kiểm toán viên cần quan tâm đến tỷ lệ số thành viên độc lập trong hội đồng quản trị là cao hay thấp, chính những thành viên này là những người đóng góp những ý kiến khách quan về tình hình tài chính của công ty. Tuy nhiên, khi tỷ lệ này khá thấp, tức là sẽ tồn tại sự kiêm nhiệm và toàn quyền trong việc lãnh đạo công ty, từ đó, nếu sai phạm xảy ra thì lúc này thật sự rất khó để phát hiện ra. Ngoài ra, loại công ty kiểm toán độc lập đã từng kiểm toán cho doanh nghiệp cũng là một ảnh hưởng không nhỏ đến việc sai phạm có bị phát hiện hay không. - Để nhận diện nhân tố thái độ, kiểm toán viên cũng cần chú trọng đến việc thay đổi công ty kiểm toán BCTC cho doanh nghiệp hay không. Nếu có sự thay đổi, cần xem xét ý kiến kiểm toán của 22 công ty kiểm toán trước và những sự thay đổi trong các chỉ tiêu tài chính năm nay. Ngoài ra, kiểm toán viên có thể dựa vào kinh nghiệm kiểm toán của mình cũng như các báo cáo kiêm toán trước đây, nếu thấy có dấu hiệu cho thấy trước đây đã từng phát sinh các bút toán làm thay đổi lợi nhuận trước kiểm toán, hay đã từng nhận được ý kiến kiểm toán không phải là chấp nhận toàn phần do vẫn còn có sai phạm trọng yếu trên Báo cáo tài chính, kiểm toán viên cần cân nhắc đánh giá rủi ro kiểm toán có sai phạm trọng yếu do gian lận khai khống hoặc khai thiếu lợi nhuận ở mức cao. 4.2.2. Đối với các đối tƣợng khác sử dụng thông tin trên BCTC Các đối tượng sử dụng thông tin từ BCTC cần thận trọng hơn trong việc đưa ra các quyết định kinh tế của mình. Ngoài việc dựa vào phân tích các thông tin trên BCTC các ngân hàng, chủ nợ, cần chú trọng xem xét các yếu tố thuộc về áp lực, cơ hội và thái độ mà doanh nghiệp có thể đối mặt. 4.2.3. Đối với các công ty niêm yết Cần tăng cường vai trò quản lý và giám sát của hội đồng quản trị và ban kiểm soát đối với ban giám đốc. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp với đầy đủ năng lực, kỷ luật và tính độc lập để đưa ra những thông tin khách quan cho chủ sở hữu doanh nghiệp, đồng thời phát hiện được các sai phạm trọng yếu từ ngay các bước “chớm nở”

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_anh_huong_cua_cac_nhan_to_thuoc_tam_giac_gi.pdf
Tài liệu liên quan