Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2017 có
14 trường hợp bản án, quyết định hình sự sơ thẩm bị cấp phúc thẩm
hủy (Hủy do lỗi chủ quan: 13 trường hợp; hủy do lỗi khách quan: 01
trường hợp) và 69 trường hợp bản án, quyết định hình sự sơ thẩm bị
cấp phúc thẩm sửa (Sửa do lỗi chủ quan: 29 trường hợp; sửa do lỗi
khách quan: 40 trường hợp); tỷ lệ vụ án hủy do lỗi chủ quan chiếm
1,66%, sửa do lỗi chủ quan chiếm 3,72%.
Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2018 có 05
bản án, quyết định bị hủy do lỗi chủ quan, chiếm tỷ lệ 0,53%. Trong
quá trình giải quyết các vụ án hình sự, công tác hoàn trả hồ sơ cho
Viện kiểm sát được thực hiện chặt chẽ, đúng quy định, Tòa án nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh hoàn trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để yêu
cầu thực hiện điều tra bổ sung.
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 374 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự của tòa án nhân dân cấp tỉnh – Từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t động
xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong thời gian tới.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của Chủ
nghĩa Mác – LêNin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của
Đảng và Nhà nước ta về Nhà nước và pháp luật, về xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, về quyền con người và bảo vệ
quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân
dân cấp tỉnh.
Các phương pháp mà tác giả đã sử dụng trong quá trình nghiên
cứu đề tài luận văn cụ thể như sau:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp;
- Phương pháp quan sát thực tiễn trong xét xử các vụ án hình
sự;
- Phương pháp đối chiếu, so sánh;
- Phương pháp thống kê.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Luận văn đã tổng hợp các quan niệm khoa học về bảo vệ
quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân
dân cấp tỉnh, nội dung và các yếu tố tác động đến việc bảo vệ quyền
con người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp
5
tỉnh; Nghiên cứu và đánh giá thực trạng về bảo vệ quyền con người
trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh – Từ
thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh và những mặt đạt được cũng
những tồn tại những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất các quan điểm và giải pháp tăng
cường bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự của
Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Luận văn có thể là tài liệu tham khảo đối với các sinh viên, các
học viên cao học tại các cơ sở đào tạo ngành luật. Ngoài ra, luận còn
có thể tài liệu tham khảo đối với các cán bộ đang công tác thực tiễn
tại các Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra và cơ quan Thi hành
án trong quá trình giải quyết vụ án hình sự có căn cứ, khách quan và
tuân thủ đúng pháp luật.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài Phần mở đầu đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham
khảo, kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp lý về bảo vệ quyền
con người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân
cấp tỉnh.
Chương 2. Thực trạng bảo vệ quyền con người trong hoạt động
xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh – Từ thực tiễn tại
thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3. Quan điểm và giải pháp tăng cường bảo vệ quyền
con người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp
tỉnh.
6
CHƢƠNG 1.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ BẢO VỆ
QUYỀN CON NGƢỜI TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ
ÁN HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
1.1. Quan niệm về quyền con ngƣời và bảo vệ quyền con
ngƣời trong hoạt động xét xử án hình sự
1.1.1. Quan niệm về quyền con người
Quyền con người là những quyền vốn có tự nhiên mà chỉ có
con người mới được hưởng trong những điều kiện kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội nhất định và được pháp luật đảm bảo. Quyền con
người vừa mang tính tự nhiên vừa mang tính xã hội; mang tính phổ
biến nhưng lại mang tính đặc thù.
Có thể hiểu Quyền con người là những đặc quyền vốn có, tự
nhiên của con người và chỉ có người mới có được.
1.1.2. Nội dung các quyền con người trong tố tụng hình sự
1.1.2.1. Bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật
Nhà nước quy định hệ thống pháp luật thống nhất và việc áp
dụng pháp luật giống nhau đối với mọi người trong khi tiến hành tố
tụng.
Bình đẳng thể hiện trong việc có quyền ngang nhau trong việc
đưa ra chứng cứ và yêu cầu, bình đẳng trong quyền nghĩa vụ trọng
quá trình giải quyết vụ án.
1.1.2.2. Quyền an toàn về thân thể, danh dự, nhân phẩm cá
nhân trong tố tụng hình sự
Quyền về an toàn thân thể, danh dự, nhân phẩm của cá nhân
trong quá trình tố tụng hình sự là quyền được bảo vệ để khỏi bị bắt,
giam giữ, xâm hại đến thân thể một cách tùy tiện; Bởi vì, mọi người
có quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự,
7
nhân phẩm, tài sản. Quyền này cũng được quy định trong Luật Hiến
pháp năm 2013.
1.1.2.3. Quyền Suy đoán vô tội
Trong tố tụng hình sự thì người bị buộc tội được coi là không
có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật
này quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật.
1.1.2.4. Quyền được bào chữa của người bị buộc tội, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự
Người bị buộc tội có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc
người khác bào chữa. Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng có trách nhiệm thông báo, giải thích và bảo đảm cho người bị
buộc tội, bị hại, đương sự thực hiện đầy đủ quyền bào chữa, quyền và
lợi ích hợp pháp của họ theo quy định của Bộ luật này
1.1.2.5. Quyền được xét xử công bằng
Quá trình xét xử án hình sự của Tòa án phải đảm bảo tính chất
công bằng và công khai. Đối với Tòa án xét xử công khai, mọi người
đều có quyền tham dự phiên tòa, trừ trường hợp do Bộ luật Tố tụng
hình sự năm 2015 quy định.
1.1.2.6. Quyền được tranh tụng trong xét xử được bảo đảm
Trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, Điều tra viên,
Kiểm sát viên, người khác có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người bị
buộc tội, người bào chữa và người tham gia tố tụng khác đều có
quyền bình đẳng trong việc đưa ra chứng cứ, đánh giá chứng cứ, đưa
ra yêu cầu để làm rõ sự thật khách quan của vụ án.
Bản án, quyết định của Tòa án phải căn cứ vào kết quả kiểm
tra, đánh giá chứng cứ và kết quả tranh tụng tại phiên tòa.
1.1.2.7. Quyền được khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự
8
Bị cáo và các chủ thể tham gia trong quá trình xét xử án hình
sự có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tố tụng
hình sự của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc của
bất cứ cá nhân nào thuộc các cơ quan đó.
1.1.2.8. Quyền được kháng cáo, kháng nghị trong tố tụng hình
sự
Quyền kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực
pháp luật theo thủ tục phúc thẩm không áp dụng cho tất cả các chủ
thể tham gia tố tụng, chỉ quy định cho những người tham gia tố tụng
mà quyền lợi của họ hoặc quyền lợi của người mà họ có trách nhiệm
bảo vệ nhằm bảo đảm trực tiếp quyền hợp pháp của họ và bảo đảm
tính ổn định của bản án, quyết định sơ thẩm.
1.1.3. Khái niệm, ý nghĩa bảo vệ quyền con người trong hoạt
động xét xử án hình sự
1.1.3.1. Khái niệm về bảo vệ quyền con người trong hoạt động
xét xử án hình sự
Có thể hiểu bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án
hình sự là sự vận hành của các yếu tố khách quan với mục đích công
bố và ghi nhận về mặt pháp lý các quyền con người trong hoạt động
xét xử án hình sự và đảm bảo thực thi cũng như hoạt động kiểm soát
việc thực hiện các quyền đó trong quá trình diễn ra hoạt động xét xử
vụ án hình sự.
1.1.3.2. Ý nghĩa bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét
xử án hình sự
Thứ nhất, góp phần bảo vệ quyền con người.
Thứ hai, góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền.
Thứ ba, góp phần bảo vệ công lý và văn minh nhân loại.
9
1.2. Nội dung bảo vệ quyền con ngƣời trong hoạt động xét
xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
1.2.1. Bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử sơ
thẩm án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
- Ở giai đoạn trước khi mở phiên tòa
- Ở giai đoạn tại phiên tòa
+ Bảo vệ quyền con người của bị cáo khi bắt đầu phiên tòa;
+ Bảo vệ con người quyền của bị cáo và các chủ thể ở giai
đoạn xét hỏi;
+ Bảo vệ quyền con người của bị cáo và các chủ thể tham gia
tố tụng tại ở giai đoạn tranh tụng tại phiên tòa;
+ Bảo vệ quyền con người của bị cáo ở giai đoạn nghị án và
tuyên án.
1.2.2. Bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử phúc
thẩm án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Thủ tục bắt đầu phiên tòa và thủ tụng tranh tụng tại phiên tòa
phúc thẩm được tiến hành như phiên tòa sơ thẩm nhưng trước khi xét
hỏi, một thành viên của Hội đồng xét xử trình bày tóm tắt nội dung
vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm, nội dung kháng cáo, kháng
nghị được quy định tại điều 354, Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 2015.
1.2.3. Bảo vệ quyền con người của các chủ thể tham gia
trong hoạt động xét xử hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
1.2.3.1 Bảo vệ quyền con của người của bên bị buộc tội trong
hoạt động xét xử án hình sự
Người bị buộc tội trong tố tụng hình sự là những người bị nghi
ngờ phạm tội, bị đặt vào trạng thái pháp lý bất lợi, gồm người bị tạm
giữ, bị can và bị cáo.
10
Một là, bảo vệ quyền con người của người bị tạm giữ trong tố
tụng hình sự.
Hai là, bảo vệ quyền con người của bị can trong tố tụng hình
sự.
1.2.3.2. Bảo vệ quyền con người của người bị hại trong hoạt
động xét xử án hình sự
Bảo vệ quyền con người của người bị hại. Trong tố tụng hình
sự Việt Nam, nạn nhân của tội phạm tham gia tố tụng với tư cách
người bị hại không chỉ là quyền mà còn là nghĩa vụ. Người bị hại là
người trực tiếp bị thiệt hại thể chất, tinh thần tài sản cũng như các
quyền lợi ích hợp pháp khác. Trong tố tụng hình sự năm 2015, quyền
của người bị hại biểu hiện ở chỗ được yêu cầu các cơ quan tiến hành
tố tụng bảo vệ quyền con người của mình.
1.2.3.3. Bảo vệ quyền con người làm chứng và các chủ thể
khác tham gia trong hoạt động xét xử án hình sự
- Bảo vệ quyền con người của người làm chứng
Bảo vệ quyền con người của người làm chứng. Người làm
chứng là người trực tiếp tham gia tố tụng để trình bày những thông
tin mà mình biết về vụ án, mà không được ủy quyền cho người khác
tham gia tố tụng.
- Bảo vệ quyền con người của các chủ thể khác tham gia trong
hoạt động xét xử án hình sự
Để bảo vệ quyền con người của các chủ thể tham gia tố tụng
hình sự thì Tòa án cần phải đảm bảo thực hiện đung trình tự thủ tục
trong hoạt động xét xử, đảm bảo các chủ thể được thực hiện quyền
của họ một cách đầy đủ. Bên cạnh đó, Tòa án nhân dân cấp tỉnh cần
bảo vệ an toàn tính mạng, danh dự, nhân phẩm, tài sản của các chủ
thể tham gia tố tụng hình sự.
11
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến cơ chế bảo vệ quyền con
ngƣời trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân
cấp tỉnh
1.3.1. Chất lượng của hệ thống pháp luật
Để đảm bảo quyền con người trong hoạt động xét xử án hình
sự thì cùng việc xây dựng hệ thống quy phạm pháp luật về bảo vệ
quyền con người trong hoạt động tố tụng và phải thường xuyên hệ
thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời loại bỏ những
văn bản đã cũ và không còn phù hợp và hết hiệu lực.
1.3.2. Chất lượng hoạt động của các cơ quan và đội ngũ cán
bộ tham gia tố tụng
1.3.2.1. Chất lượng của các cơ quan tham gia tố tụng
Chất lượng hoạt động của các cơ quan tham gia tố tụng có ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động bảo vệ quyền con người, bảo vệ công lý
trong xét xử án hình sự.
1.3.2.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ tham gia tố tụng
Chất lượng đội ngũ những người tiến hành tố tụng trong hoạt
động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh là điều kiện cần
thiết bởi có ảnh hưởng đến hoạt động bảo vệ quyền con người trong
quá trình xét xử.
1.3.3. Vai trò của cơ quan, tổ chức bổ trợ tư pháp cấp tỉnh
Các tổ chức bổ trợ tư pháp cấp tỉnh góp phần quan trọng bảo
vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án
nhân dân cấp tỉnh.
1.3.4. Cơ chế giám sát về hoạt động xét xử án hình sự của
Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Mặt trận tổ quốc, các tổ chức thuộc Mặt trận, người dân đều có
quyền giám sát đối với hoạt động tư pháp nói chung và hoạt động xét
12
xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nói riêng. Do đó, để cơ
chế giám sát về hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp
tỉnh có hiệu quả thì không ngừng nâng cao trình độ dân trí pháp lý, ý
thức sống, làm việc theo Hiến pháp và pháp luật cho mọi người dân.
1.3.5. Yếu tố cơ sở vật chất và môi trường làm việc
1.3.5.1. Yếu tố cơ sơ vật chất
Cơ sở vật chất có ảnh hưởng cho hoạt động tư tư pháp. Trụ sở
làm việc của các cơ quan tư pháp khang trang, hiện đại, đầy đủ tiện
nghi thì hiệu quả làm việc cũng tăng lên.
1.4.5.2. Môi trường làm việc
Môi trường làm việc tốt, bầu không khí khoáng đãng, tâm lý
thoải mái, không bị áp lực, không bị căng thẳng giúp cho đội ngũ cán
bộ tham gia tiến hành tố tụng làm việc có chất lượng và hiệu quả cao.
Tiểu kết chƣơng 1
Tại chương 1 thì tác giả đã trình bày quan niệm về quyền con
người và bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự
của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, trong đó nêu lên cụ thể khái niệm về
quyền con người, nội dung quyền con người trong hoạt động xét xử
án hình sự; khái niệm và ý nghĩa về bảo vệ quyền con người trong
hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh; qua đó
trong chương 1 cũng trình bày nội dung bảo vệ quyền con người
trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và
những cơ chế bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình
sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Từ đó, luận văn đã nêu lên thực
trạng bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự của
Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ở chương 2.
13
Chƣơng 2.
THỰC TRẠNG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI
TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ ÁN HÌNH SỰ
CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Khái quát lịch sử hình thành và tổ chức bộ máy của
Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
2.1.1. Lịch sử hình thành của Tòa án nhân dân thành phố
Hồ Chí Minh
- Giai đoạn từ 1976 đến 1986: Sau khi được thành lập, Tòa án
nhân dân thành phố tiếp nhận trụ sở 131 Nam Kỳ Khởi Nghĩa,
phường Bến Thành, Quận 1 từ chính quyền cách mạng làm trụ sở
làm việc.
- Giai đoạn từ 1986 đến 1996: Tòa án nhân dân thành phố gồm
05 Tòa chuyên trách (Hình sự, Dân sự, Kinh tế, Lao động, Hành
chính).
- Giai đoạn từ 1996 đến nay:
Từ 1996 đến 2015: Tòa án nhân dân thành phố tiếp tục hoạt động
với 05 Tòa chuyên trách gồm Tòa Dân sự, Tòa Hình sự, Tòa Kinh tế,
Tòa Hành chính, Tòa Lao động và 03 bộ phận giúp việc gồm Văn
phòng, Phòng Giám đốc kiểm tra, Phòng Tổ chức cán bộ cùng với các
Tòa án nhân dân quận, huyện tại địa phương.
Từ năm 2015 đến nay: Thực hiện Luật Tổ chức Tòa án nhân
dân năm 2014 (có hiệu lực từ ngày 01/6/2015), ngày 30/3/2016
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ký quyết định số 388/QĐ-TCCB
về việc thành lập Tòa Gia đình và Người chưa thành niên. Tòa Gia
đình và Người chưa thành niên - Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh là Tòa Gia đình và Người chưa thành niên đầu tiên trên cả nước
14
với thẩm quyền riêng biệt xét xử các vụ án hôn nhân và gia đình, các
vụ án dân sự, hình sự liên quan đến người chưa thành niên.
2.1.2. Tổ chức bộ máy của Tòa án nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh
Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh có 06 Tòa chuyên
trách gồm: Tòa Hình sự, Tòa Dân sự, Tòa Kinh tế, Tòa Lao động,
Tòa Hành chính, Tòa Gia đình và Người chưa thành niên và 03 bộ
phận giúp.
Tòa án nhân dân thành phố phố Hồ Chí Minh có 364 biên chế.
2.2. Tình hình hoạt động xét xử vụ án hình sự của Tòa án
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
2.2.1. Số vụ án hình sự được xét xử
Trong năm 2017 Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã
xét xử được được 1.474 vụ với 3.614 bị cáo được 780 vụ/2.250, giải
quyết theo thủ tục phúc thẩm được 694 vụ với 1.364 bị cáo), đạt tỷ lệ
99,33%; So với năm công tác 2016, lượng án thụ lý giảm 195 vụ, giải
quyết giảm 193 vụ việc, tỷ lệ giải quyết tăng 0,04%. Tòa án nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh xét xử lưu động được 12 vụ với 16 bị cáo.
2.2.2. Số vụ án hình sự chưa được xét xử
Số lượng vụ án trong năm 2017 Tòa án nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh đã thụ lý nhưng chưa giải quyết là 10 vụ với 46 bị cáo,
chiếm tỷ lệ 0,67%. Kết quả trên cũng đã thể hiện được chất lượng và
hiệu quả của hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân thành
phố Hồ Chí Minh.
Số lượng vụ án trong năm 2018 mà Tòa án nhân dân Thành
phố Hồ Chí Minh thụ lý nhưng chưa giải quyết là 07 vụ, chiếm tỷ lệ
0,74%. Còn lại, các vụ án theo trình tự phúc thẩm đều được xét xử,
giải quyết, đạt 100%.
15
2.2.3. Những bản án bị hủy do vi phạm tố tụng về bảo vệ
quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự
Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2017 có
14 trường hợp bản án, quyết định hình sự sơ thẩm bị cấp phúc thẩm
hủy (Hủy do lỗi chủ quan: 13 trường hợp; hủy do lỗi khách quan: 01
trường hợp) và 69 trường hợp bản án, quyết định hình sự sơ thẩm bị
cấp phúc thẩm sửa (Sửa do lỗi chủ quan: 29 trường hợp; sửa do lỗi
khách quan: 40 trường hợp); tỷ lệ vụ án hủy do lỗi chủ quan chiếm
1,66%, sửa do lỗi chủ quan chiếm 3,72%.
Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2018 có 05
bản án, quyết định bị hủy do lỗi chủ quan, chiếm tỷ lệ 0,53%. Trong
quá trình giải quyết các vụ án hình sự, công tác hoàn trả hồ sơ cho
Viện kiểm sát được thực hiện chặt chẽ, đúng quy định, Tòa án nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh hoàn trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để yêu
cầu thực hiện điều tra bổ sung.
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Những kết quả đạt được
- Công tác giải quyết, xét xử các án hình sự đã đạt được nhiều
kết quả. Quyền giải khiếu, khiếu nại hay quyền kháng cáo luôn được
bảo đảm thực thi.
- Về hệ thống pháp luật thì ngày càng được quy định đủ đầy
hơn, các văn bản quy phạm pháp luật về tố tụng ngày càng được hoàn
thiện hơn.
- Chất lượng các cơ quan tố tụng như Viện kiểm sát và Tòa án
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và đội ngũ tham gia tố tụng ngày
càng được đảm bảo.
- Vai trò của cơ quan, tổ chức bổ trợ tư pháp cấp tỉnh
16
Các cơ quan, tổ chức bổ trợ tư pháp trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh góp phần quan trọng bảo vệ quyền con người trong hoạt
động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
- Cơ chế giám sát về hoạt động xét xử án hình sự đối với Tòa
án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh. Cơ chế giám sát đã giúp cho
hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh tăng cường hiệu quả, tránh có những phán quyết dẫn đến tù oan
sai và giảm thiểu các khuyết điểm, vị phạm các thủ tục, quy trình tố
tố tụng.
- Môi trường làm việc: Yếu tố cơ sở vật chất như về trụ sở,
trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tư pháp trong tố tụng hình sự
của Tòa án nhân dân, và cơ quan tư pháp đa phần đảm bảo chất
lượng phục vụ công tác.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế về bảo vệ
quyền con người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
2.3.2.1. Những hạn chế về bảo vệ quyền con người trong hoạt
động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
Số lượng các vụ án, vụ việc tạm đình chỉ vẫn còn diễn ra; chưa
khắc phục triệt để tình trạng án tạm đình chỉ chưa được giải quyết; tỷ
lệ bản án, quyết định bị hủy, sửa do lỗi chủ quan của Thẩm phán hay
lỗi khách quan; thường các vụ án vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng
trong giai đoạn điều tra, truy tố.
- Về hệ thống pháp luật thì ngày càng được quy định hoàn
thiện hơn thể hiện qua Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Tuy nhiên
vẫn còn một số vướng mắc làm ảnh hưởng đến quá trình xét xử án
hình sự.
17
- Chất lượng đội ngũ cán bộ tham gia tố tụng, vẫn còn tồn tại
trường hợp cán bộ, công chức vi phạm đạo đức, kỷ luật công vụ; một
số cán bộ vẫn công tác kiện toàn lực lượng cán bộ, công chức, đặc
biệt là biên chế Thẩm phán còn hạn chế mặc dù số lượng án hình sự
của Thành phố rất nhiều.
- Số lượng của cơ quan, tổ chức bổ trợ tư pháp cấp tỉnh, với
số lượng vụ án hình sự nhiều, nhu cầu của các đối tượng cần trợ giúp
pháp lý rất lớn, tuy nhiên số lượng và chất lượng của các cơ quan, tổ
chức bổ trợ pháp lý về mảng hình sự vẫn chưa đáp ứng thực tế.
- Cơ chế giám sát về hoạt động xét xử án hình sự đối với Tòa
án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, đã có tăng cường bảo vệ quyền
con người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án thành phố
Hồ Chí Minh, tuy nhiên vẫn không thể giám sát được chi tiết và cụ
thể trong quá trình xét xử.
- Môi trường làm việc, đôi khi môi trường làm việc áp lực
cũng tạo ảnh hưởng tâm lý đối với các chủ thể tham gia trong quá
trình tố tụng, hiệu quả sẽ bị ảnh hưởng phần nào.
2.3.2.2. Nguyên nhân hạn chế về bảo vệ quyền con người trong
hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh
- Nguyên nhân của các trường hợp hủy bản án sơ thẩm hay
đình chỉ bản án, do các vụ án vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng
trong giai đoạn điều tra, truy tố, còn số ít phán quyết từ Hội đồng xét
xử là chưa hoàn toàn dựa vào kết quả tranh tụng tại Tòa để đưa ra kết
quả cuối cùng về các vấn đề có tội hay không có tội.
- Do điều kiện kinh tế xã hội phát triển nhanh, nhiều vấn đề
phát sinh nên hệ thống pháp luật nói chung và Pháp luật tư pháp hình
sự nói riêng vẫn chưa sửa đổi, bổ sung kịp thời.
18
- Một số ít cán bộ do chưa kiên định, giữ vững lập trường, tư
tưởng chính trị, bị tác động ngoại cảnh tâm lý giao động, làm tha hóa
về nhân phẩm của người cán bộ.
- Số lượng của cơ quan, tổ chức bổ trợ tư pháp cấp tỉnh về
chất lượng và số lượng cũng như chất lượng người tham gia công tác
bổ trợ tư pháp vẫn chưa đáp ứng đủ về năng lực.
- Các cơ quan, tổ chức chỉ được giám sát bên ngoài hoạt động
xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh chứ
không phải trực tiếp giám sát bằng cách tham gia trực tiếp trong quá
trình hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nên cũng còn hạn chế
về phát hiện những vi phạm trong quá trình tố tụng.
Tiểu kết chƣơng 2
Trong chương 2, tác giả khái quát lịch sử hình thànhvà cơ cấu
tổ chức Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh nói chung và cơ cấu
tổ chức Tòa hình sự nằm trong Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh nói riêng.
Trong chương này, cũng đã trình bày chi tiết về tình hình xét
xử án hình sự của trong năm 2018, và nêu cụ thể số vụ đã được xét
xử, số bị cáo được xét xừ số vụ tồn động chưa được xét xử và số vụ
hủy bản án trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh. Qua đó, đánh giá chung những mặt đã đạt
được và những mặt chưa đạt được thông qua các hoạt động xét xử.
Từ nguyên nhân và hạn chế của mặt chưa đạt được về bảo vệ quyền
con người trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh để đưa ra giải pháp ở chương 3.
19
Chƣơng 3.
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG BẢO VỆ
QUYỀN CON NGƢỜI TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ
ÁN HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về bảo vệ quyền con
ngƣời trong hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân
cấp tỉnh
Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập Chỉ thị số 03-CT/TW ngày
14/5/2011 của Bộ Chính trị về “tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
xây dựng chế độ trách nhiệm đối với cán bộ, công chức trong thực thi
nhiệm vụ, đổi mới chế độ kỷ luật và xử lý vi phạm đối với cán bộ,
công chức vi phạm.
Với quan điểm định hướng để bảo vệ quyền con người trong
hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh cũng cần
định hướng đi theo những nhiệm vụ trọng tâm.
Một là, hoàn thiện hệ thống pháp luật để bảo đảm dân chủ,
minh bạch, công khai, bảo vệ quyền con người, quyền công dân phù
hợp với điều kiện kinh tế - xã hội hiện tại.
Hai là, cần nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, phẩm
chất đạo đức nghề nghiệp, bản lĩnh chính trị cho cán bộ, công chức
ngành Tòa án, mà chú trọng nhất là đội ngũ thẩm phán Thẩm phán.
Ba là, cần đảm bảo nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa, với
mục đích nhằm cụ thể hóa quy định trong Luật Hiến pháp năm 2013.
Bốn là , tổ chức hệ thống Tòa án hợp lý khoa học bảo đảm Tòa
án có vị trí trung tâm, xét xử là trọng tâm của hoạt động quyền tư
pháp thì vấn đề bảo vệ quyền con người trong hoạt động xét xứ án
hình sự được đảm bảo hơn.
20
Năm là, về đảm bảo chế độ đãi ngộ cho Thẩm phán.
3.2. Giải pháp tăng cƣờng bảo vệ quyền con ngƣời trong
hoạt động xét xử án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật
Cần phải kịp thời sửa đổi và hoàn thiện về pháp luật tố tụng
hình sự để đáp ứng yêu cầu cấp thiết về việc bảo vệ quyền con người
trong hoạt động xét xử hình sự trước công cuộc đổi mới đất nước. Do
đó, phải quy định đầy đủ, cụ thể các vấn đề liên quan đến cơ cấu, tổ
chức và hoạt động của các cơ quan điều tra, truy tố và xét xử, các cơ
quan bổ trợ tư pháp.
3.2.2. Tăng cường tuyên truyền và giáo dục pháp luật về
quyền con người cho cán bộ hoạt động tư pháp
Cần phải trang bị kiến thức về quyền con người cho các cán bộ
hoạt động trong ngành tư pháp.
Yêu cầu các cán bộ hoạt động tư pháp hiểu rõ về nhân quyền là
một đòi hỏi khá cao, với những đối tượng ham học hỏi, tự nghiên cứu
tìm hiểu thì có thể tham khảo qua sách báo, mạng internet, dẫu vậy sự
học hỏi đó không được toàn diện và đầy đủ.
3.2.3. Nâng cao chất lượng tranh tụng tại phiên tòa và tổ
chức phiên tòa rút kinh nghiệm
Cần thực hiện nghiêm túc và đầy đủ nguyên tắc tranh tụng
t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_bao_ve_quyen_con_nguoi_trong_hoat_dong_xet.pdf