Để đạt được mục đích trên, tác giả luận văn đã đặt ra và giải quyết các
nhiệm vụ sau:
- Làm sáng tỏ một số vấn đề lý lụân chung về bảo vệ quyền của người chưa
thành niên trong Tư pháp hình sự, như: khái niệm người chưa thành niên,
bảo vệ quyền cho người chưa thành niên trong Tư pháp hình sự ViệtNam.
- Phân tích lược sử hình thành và phát triển các quy phạm tư pháp hình sự
Việt Nam về bảo vệ quyền của người chưa thành niên.
- Nghiên cứu và làm rõ các quy định pháp luật tư pháp hình sự Việt Nam
bảo vệ quyền cho người chưa thành niên và thực tiễn áp dụng các quy
định đó.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của việc áp dụng các quy phạm
tư pháp hình sự Việt Nam bảo vệ quyền của người chưa thành niên
13 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 532 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Bảo vệ quyền của người chưa thành niên trong tư pháp hình sự Việt Nam (Nguyễn Thị Thanh), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ THANH
BẢO VỆ QUYỀN CỦA NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN
TRONG TƯ PHÁP HÌNH SỰ VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2008
®¹i häc quèc gia hµ néi
Khoa luËt
NguyÔn thÞ thanh
b¶o vÖ quyÒn cña ng-êi ch-a thµnh niªn
trong T- ph¸p h×nh sù viÖt nam
Chuyªn ngµnh: LuËt h×nh sù
M· sè : 60 38 40
luËn v¨n th¹c sÜ luËt häc
Ng-êi h-íng dÉn khoa häc: TS TrÇn Quang TiÖp
Hµ néi - 2008
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và
trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
TáC GIả LUậN VĂN
Nguyễn Thị Thanh
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Vấn đề tội phạm và những chính sách, pháp luật tương ứng với nó là hết
sức quan trọng đối với mỗi xã hội hướng tới mục tiêu xây dựng một cộng đồng
mà ở đó cơ hội và các quyền tự do là tối đa đối với mỗi cá nhân. Tầm quan
trọng được nhấn mạnh hơn đối với nhóm tội phạm là người chưa thành niên -
nhóm được xem như nền tảng tương lai của mỗi xã hội nhưng lại mang trong
mình những đặc trưng hết sức non nớt và cần sự quan tâm giáo dưỡng nhiều
hơn cả. Thực tiễn cho thấy điều đó khi Liên hợp quốc tổ chức hội nghị toàn thế
giới để bàn cách đấu tranh phòng chống tội phạm là người chưa thành niên cùng
với nhiều chương trình, nội dung quan tâm tới nhóm xã hội đặc thù này.
Trong tiến trình hội nhập quốc tế nói chung và với vấn đề phạm tội ở
người chưa thành niên nói riêng - vấn đề đang ngày càng được xã hội quan tâm,
Việt Nam chúng ta cũng đã có những bước đi hết sức kịp thời và phù hợp với
các thông lệ cũng như chuẩn mực pháp lý quốc tế.
Có thể nhận thấy những năm gần đây ở nước ta, số lượng người chưa
thành niên phạm tội đang có chiều hướng gia tăng cả về số lượng lẫn mức độ
nghiêm trọng, tính chất liều lĩnh của hành vi phạm tội. Do người chưa thành
niên có những đặc điểm khác so với người thành niên nên trong quy định của
Tư pháp hình sự Việt Nam có những quy định đặc thù áp dụng đối với họ. Bộ
luật hình sự năm 1999 dành chương thứ X và Bộ luật tố tụng hình sự trong Phần
thứ bảy chương XXXII cũng quy định thủ tục tố tụng đặc biệt dành cho người
chưa thành niên nhằm bảo đảm những quyền lợi của họ.
Tuy vậy, thực tiễn áp dụng các quy định của tư pháp hình sự Việt Nam
bảo vệ quyền của người chưa thành niên trong thời gian qua đã bộc lộ những
hạn chế cần có những điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp. Bên cạnh đó đội ngũ cán
bộ tư pháp, bổ trợ tư pháp còn thiếu, trình độ nghiệp vụ và sự hiểu biết về khoa
học giáo dục đối với người chưa thành niên còn yếu cũng đã cộng thêm những
khó khăn nhất định trong quá trình thực thi tính ưu việt của các quy phạm tư
pháp hình sự bảo vệ quyền của người chưa thành niên.
Bởi vậy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống về mặt lý luận các quy
định của pháp luật tư pháp hình sự Việt Nam đối với người chưa thành niên, tìm
ra những hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn áp dụng, trên cơ sở đó đưa ra được
những căn cứ khoa học nhằm tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật tư pháp
hình sự là việc làm hết sức cần thiết. Đề tài “Bảo vệ quyền của người chưa
thành niên trong tư pháp hình sự Việt Nam” được xây dựng như một nỗ lực
nghiên cứu nghiêm túc, khách quan khoa học nhằm đáp ứng phần nào yêu cầu
của thực tiễn đó.
2. Tình hình nghiên cứu.
Các quy định về người chưa thành niên được quy định trong Chương X
Bộ luật hình sự 1999 và trong chương XXXII Bộ luật tố tụng hình sự. Trong
khoa học pháp lý hình sự, chế định về người chưa thành niên đã được một số tác
giả nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau, trong đó phải kể đến cuốn: Bảo vệ quyền
trẻ em trong pháp luật Việt Nam của Viện nghiên cứu khoa học pháp lý Bộ Tư
pháp năm 1999; hay cuốn Tăng cường năng lực hệ thống tư pháp người chưa
thành niên tại Việt Nam, Thông tin khoa học pháp lý của Viện nghiên cứu khoa
học pháp lý Bộ tư pháp năm 2000; "Thủ tục tố tụng về những vụ án mà bị can, bị
cáo là người chưa thành niên và thực tiễn áp dụng tại thành phố Hà Nội", Luận
văn cử nhân Luật của tác giả Nguyễn Trần Bích Phượng, Trường Đại học Luật Hà
Nội, 2001; Đỗ Thị Phượng: "Thủ tục tố tụng đối với bị can, bị cáo là người chưa
thành niên trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam", Luận văn thạc sĩ Luật học,
Trường Đại học Luật Hà Nội, 2003..., và một số bài viết được đăng trên tạp chí
Tòa án nhân dân của đồng tác giả Lê Cảm và Đỗ Thị Phượng “Tư pháp hình sự đối
với người chưa thành niên: Những khía cạnh pháp lý hình sự, tố tụng hình sự, tội
phạm học và so sánh luật học” các số 20,21,22 năm 2004. Các công trình nghiên
cứu trên đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau về các quy định của pháp luật áp
dụng đối với người chưa thành niên, thủ tục tố tụng đối với những vụ án có người
chưa thành niên tham gia nhưng chưa có công trình nào đi sâu, nghiên cứu một
cách toàn diện và có hệ thống về bảo vệ quyền của người chưa thành niên trong tư
pháp hình sự Việt Nam. Điều này cho thấy sự cần thiết phải tiếp tục nghiên cứu
sâu hơn, toàn diện hơn nữa để từng bước hoàn thiện quy định tư pháp hình sự Việt
Nam để bảo vệ quyền cho người chưa thành niên là việc làm cần thiết và có ý
nghĩa cả về lý luận và thực tiễn hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là trên cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng các quy
phạm tư pháp hình sự Việt Nam bảo vệ quyền của người chưa thành niên, đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng những quy phạm đó trong
thực tiễn.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, tác giả luận văn đã đặt ra và giải quyết các
nhiệm vụ sau:
- Làm sáng tỏ một số vấn đề lý lụân chung về bảo vệ quyền của người chưa
thành niên trong Tư pháp hình sự, như: khái niệm người chưa thành niên,
bảo vệ quyền cho người chưa thành niên trong Tư pháp hình sự Việt
Nam.
- Phân tích lược sử hình thành và phát triển các quy phạm tư pháp hình sự
Việt Nam về bảo vệ quyền của người chưa thành niên.
- Nghiên cứu và làm rõ các quy định pháp luật tư pháp hình sự Việt Nam
bảo vệ quyền cho người chưa thành niên và thực tiễn áp dụng các quy
định đó.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của việc áp dụng các quy phạm
tư pháp hình sự Việt Nam bảo vệ quyền của người chưa thành niên.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý lụân và thực tiễn
bảo vệ quyền của người chưa thành niên trong Tư pháp hình sự Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu
Trong Tư pháp hình sự Việt Nam, người chưa thành niên có thể là người
bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị hại, người làm chứng, nguyên đơn dân sự, bị
đơn dân sự, người có quyền lợi nghĩa vụ có liên quan đến vụ án... Nhưng do
phạm vi của luận văn thạc sĩ luật học, tác giả giới hạn nghiên cứu việc bảo vệ
quyền của người chưa thành niên là người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị
kết án, người bị hại, người làm chứng dưới góc độ luật hình sự và luật tố tụng
hình sự.
4. Cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và phương pháp nghiên cứu.
Cơ sở lý luận của luận văn là hệ thống quan điểm của chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng cộng sản Việt Nam về xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân và vì dân, về
chính sách hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng, chống tội phạm của Đảng và
Nhà nước ta.
Luận văn được thực hiện trên cơ sở quán triệt các chỉ thị, Nghị quyết của
Đảng, các văn bản pháp luật của Nhà nước về người chưa thành niên. Cơ sở
thực tiễn của luận văn là các báo cáo tổng kết, số liệu điều tra, truy tố, xét xử
các vụ án có người chưa thành niên tham gia.
Cơ sở phương pháp luận của luận văn là chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử. Trong khi thực hiện đề tài, các phương pháp hệ
thống, phân tích, tổng hợp, lịch sử, lôgic, thống kê, so sánh pháp luật, xã hội
học, ... đã được sử dụng để hoàn thành các nhiệm vụ mà tác giả luận văn đã đặt
ra.
5. Những đóng góp mới của luận văn.
Đây là công trình chuyên khảo nghiên cứu tương đối toàn diện và có hệ
thống về bảo vệ quyền của người chưa thành niên trong tư pháp hình sự Việt
Nam. Có thể xem những nội dung sau là đóng góp mới của luận văn:
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận chung về bảo vệ quyền của người
chưa thành niên.
- Phân tích làm rõ thực trạng áp dụng các quy định tư pháp hình sự Việt
Nam về bảo vệ quyền của người chưa thành niên.
- Đề xuất những phương hướng nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định
tư pháp hình sự về bảo vệ quyền cho người chưa thành niên.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn.
Kết quả nghiên cứu và những giải pháp được đề xuất trong luận văn có ý
nghĩa quan trọng đối với công cuộc bảo vệ quyền trẻ em nói chung, của người
chưa thành niên trong Tư pháp hình sự nói riêng. Thông qua hệ thống các giải
pháp, tác giả mong muốn đóng góp một phần ý kiến vào sự phát triển của kho
tàng lý luận tư pháp hình sự về bảo vệ quyền cho người chưa thành niên trong
tư pháp hình sự Việt Nam.
Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong công tác
nghiên cứu, giảng dạy về khoa học pháp lý nói chung, khoa học tư pháp hình sự
nói riêng cũng như trong thực tiễn xét xử.
7. Kết cấu của luận văn.
Luận văn có kết cấu chặt chẽ, khoa học, đúng quy chuẩn: Ngoài phần mở
đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 03 chương, 08 mục.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Văn bản pháp luật
1. Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam cộng hoà (1973) do Thần Chung xuất bản.
2. Bộ luật hình sự Trung Kỳ.
3. Chính phủ (2000), Nghị định số 59/2000/NĐ-CP ngày 3/10 quy định việc thi
hành biện pháp tư pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành
niên phạm tội, Hà Nội.
4. Chính phủ (2000), Nghị định số 60/2000/NĐ-CP ngày 3/10 quy định về thi hành
hình phạt cải tạo không giam giữ, Hà Nội.
5. Chính phủ (2000), Nghị định số 62/2000/NĐ-CP ngày 3/10 quy định việc thi
hành hình phạt tù cho hưởng án treo, Hà Nội.
6. Công văn số 52/KHXX ngày 15/6/1999 của Toà án nhân dân Tối cao về thực
hiện một số quy định của BLTTHS đối với bị cáo là người chưa thành niên.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết số 08-NQ-TW ngày 02/01 của Bộ
Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới, Hà
Nội.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 49-NQ-TW ngày 02/6 của Bộ
Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội
9. Điều 16 Quốc Triều Hình luật (Luật hình triều Lê),1991- Viện sử học Việt
Nam , Nxb Pháp Lý , Hà Nội.
10. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 1992.
11. Hoàng Việt Luật lệ (Luật Gia Long), Nguyễn Quang Thắng và Nguyễn
Văn Tài dịch, giới thiệu, Nxb văn hoá thông tin.
12. Nghị quyết số 03/2004/NQ-HĐTP ngày 02 tháng 10 năm 2004 hướng dẫn
thi hành một số quy định trong Phần thứ nhất “Những quy định chung” của
BLTTHS 2003, điểm a mục 2 Phần II.
13. Quốc hội (1985), Bộ luật hình sự.
14. Quốc hội (1999), Bộ luật hình sự.
15. Quốc hội (1988), Bộ luật tố tụng hình sự.
16. Quốc hội (2003), Bộ luật tố tụng hình sự
17. Quốc hội (1991), Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Hà Nội.
18. Quốc hội (2005), Bộ luật dân sự, Hà Nội.
19. Quốc hội (2000), Luật hôn nhân và gia đình, Hà Nội.
20. Toà án nhân dân Tối cao (2004), Nghị quyết 04/2004/NQ-HĐTP ngày 05
tháng 11 năm 2004 hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần ba “Xét xử
sơ thẩm” của BLTTHS 2003.
21. Toà án nhân dân Tối cao (2005), Nghị quyết 05/2005/NQ-HĐTP ngày 08
tháng 12 năm 2005 hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần ba “Xét xử
phúc thẩm” của BLTTHS 2003.
22. Tòa án nhân dân tối cao (1974), Thông tư số 16/TATC ngày 27/9 hướng
dẫn về trình tự, thủ tục sơ thẩm về hình sự, Hà Nội.
23. Tòa án nhân dân tối cao (1999), Công văn số 52/1999/KHXX ngày 15/6
về việc thực hiện một số quy định của Bộ luật tố tụng hình sự đối với bị cáo là
người chưa thành niên, Hà Nội.
24. Tòa án nhân dân tối cao (2002), Công văn số 81/2002/TANDTC ngày
10/6 hướng dẫn một số vấn đề về nghiệp vụ cho các Tòa án nhân dân địa phương,
Hà Nội
25. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2004), Nghị quyết 509/2004/NQ-UBTVQH
11 ngày 29/4 về việc giao thẩm quyền xét xử theo quy định của khoản 1 Điều 170
Bộ luật tố tụng hình sự, Hà Nội.
26. Việt Nam Cộng hòa (1958), Luật số 11/58 ngày 03/7 về việc thiết lập
Tòa án thiếu nhi, Sài Gòn.
Văn bản pháp luật quốc tế
27. Báo cáo của ủy ban quyền trẻ em Liên hợp quốc về công tác dự án tư
pháp người chưa thành niên (2001), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
28. Công ước của Liên Hợp Quốc về Quyền trẻ em do Đại Hội đồng Liên
hợp quốc thông qua ngày 20 -11- 1989 theo Nghị quyết số 44/25. Có hiệu lực từ
ngày 02-9-1990 theo Điều 49 của Công ước. Hiện có 191 quốc gia là thành viên.
Việt Nam ký ngày 26-01-1990 và phê chuẩn ngày 20-2-1990 (theo Quyết nghị số
241/NQ-HĐNN của Hội đồng nhà nước ngày 20-2-1990 (không bảo lưu điều
nào). Liên hợp quốc công nhận phê chuẩn ngày 28-2-1990).
29. Hướng dãn của Liên Hợp Quốc về phòng ngừa phạm pháp ở người
chưa thành niên (Hướng dẫn Riat) do Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua
ngày 14-12-1990 theo Nghị quyết số 45/112.
30. Quy tắc tiêu chuẩn tối thiểu của Liên Hợp Quốc về Tư pháp người chưa
thành niên (Quy tắc Bắc Kinh) do Đại Hội đồng Liên Hơp Quốc thông qua ngày
29-11-1985 theo Nghị quyết số 40/33.
31. Radda Barnen (2001), Báo cáo lượng giá dự án tư pháp người chưa thành
niên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Văn bản khác
32. Lê Cảm (1999) Hoàn thiện pháp luật hình sự Việt Nam trong giai đoạn
xây dựng Nhà nước pháp quyền (Một số vấn đề cơ bản của phần chung), Nxb
Công an nhân dân, Hà Nội.
33. TSKH.PGS Lê Cảm chủ biên (2005), Sách chuyên khảo sau đại học –
Những vấn đề cơ bản trong khoa học Luật hình sự (Phần chung), , Nxb Đại học quốc
gia Hà Nội.
34. Lê Cảm - Đỗ Thị Phượng (2004), "Tư pháp hình sự đối với người chưa
thành niên: Những khía cạnh pháp lý hình sự, tố tụng hình sự, tội phạm học và so
sánh luật học", Tòa án nhân dân, (20,21,22).
35. Bảo vệ quyền trẻ em trong pháp luật Việt Nam (1996), Nxb Giáo dục, Hà
Nội.
36. Đỗ Thị Phượng (2004), "Bàn về khái niệm và cơ sở áp dụng thủ tục đối
với người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo là người chưa thành niên trong
luật tố tụng hình sự Việt Nam" Luật học, (4).
37. Giáo trình lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam - Đại học Luật Hà
Nội,2002, Nxb Công an nhân dân, Tr 410.
38. Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần chung) Tập thể tác giả do TSKH
Lê Cảm chủ biên, Nxb ĐHQGHN, Hà Nội 2001,Tr 34
39. Quyền con người trong quản lý tư pháp, 2000, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
40. Đinh Văn Quế - Một số quy định của BLTTHS về người tiến hành tố
tụng và người tham gia tố tụng (Tài liệu tập huấn về thi hành BLHS và BLTTHS,
2007).
41. "Số chuyên đề về Bộ luật hình sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam" (2000), Dân chủ và pháp luật, (3).
42. Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ Nội vụ
(1992), Thông tư liên tịch số 03/TTLN ngày 20/6 hướng dẫn thực hiện một số
quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về lý lịch của bị can, bị cáo, Hà Nội.
43. Giáo trình Luật tố tụng hình sự (2001), Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
44. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2005), Những giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm chưa thành niên trên địa bàn
thành phố Hà Nội, Báo cáo tổng hợp đề tài nghiên cứu khoa học, Hà Nội.
45. Phòng ngừa người chưa thành niên phạm tội (1987), Nxb Pháp lý, Hà
Nội.
46. Thanh thiếu niên làm trái pháp luật - Thực trạng và giải pháp (1999),
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
47. Toà án nhân dân Tối cao (1962), Luật lệ về tư pháp, Hà Nội.
48. Toà án nhân dân Tối cao (1965) , Luật lệ về tư pháp, Hà Nội.
49. Tòa án nhân dân tối cao (1967), Thông tư số 06/TATC ngày 19/9 về đảm
bảo quyền bào chữa của bị can, bị cáo, Hà Nội.
50. Toà án nhân dân Tối cao (1976) hệ thống hoá luật lệ về TTHS (1945-
1975), tập 1.
51. Toà án nhân dân Tối cao (1979) hệ thống hoá luật lệ về TTHS (1974-
1978), tập 2.
52. Toà án nhân dân Tối cao (2001), Báo cáo công tác ngành Toà án năm
2001 và phương hướng nhiệm vụ công tác Toà án năm 2002.
53. Toà án nhân dân Tối cao (2002) Báo cáo của Chánh án Toà án nhân dân
Tối cao về công tác Tòa án trong nhiệm kỳ Quốc hội khoá X ngày 15-3-2002.
54. Toà án nhân dân tối cao (2003), Báo cáo công tác ngành Toà án năm
2003 và phương hướng nhiệm vụ công tác Toà án năm 2004.
55. Toà án nhân dân Tối cao (2004), Báo cáo công tác ngành Toà án năm
2004 và phương hướng nhiệm vụ công tác Toà án năm 2005.
56. Toà án nhân dân Tối cao (2006), Báo cáo tổng kết 4 năm thực hiện Nghị
quyết 08/NQ-TW của Bộ chính trị, Tạp chí Toà án nhân dân.
57. Trường Đại học Luật Hà Nội (2005), Giáo trình Luật tố tụng hình sự
Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
58. Trường Đại học Luật Hà Nội (2005), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam,
Hà Nội.
59. Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp (1999), Chuyên đề về
tư pháp hình sự so sánh, Hà Nội.
60. Viện Nghiên cứu khoa học Pháp lý - Bộ Tư pháp và tổ chức cứu trợ trẻ
em của Thụy Điển (2000), Tăng cường năng lực hệ thống tư pháp người chưa
thành niên, Hà Nội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- v_l0_01728_6001_2009475.pdf