Kế hoạch bồi dưỡng được phê duyệt cho biết các khóa bồi dưỡng
trong năm Tổng cục chính trị cần thực hiện. Với mỗi khóa bồi dưỡng, quá
trình tổ chức thực hiện theo quy trình gồm các bước:
+ Xác định mục tiêu;
+ Đối tượng cho từng khóa học;
+ Xây dựng nội dung,
+ Phân bổ thời gian cho từng nội dung bồi dưỡng;
+ Lựa chọn giảng viên;
+ Xác định thời gian, địa điểm bồi dưỡng;
+ Tổ chức quản lý lớp và đánh giá kết quả bồi dưỡng của từng lớp
25 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/02/2022 | Lượt xem: 402 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ tại tổng cục chính trị, bộ an ninh, nước CHDCND Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, chiến sĩ Tổng cục chính trị Bộ An ninh;
- Ý nghĩa làm tư liệu tham khảo trong nghiên cứu hoạt động quản lý
bồi dưỡng cán bộ, chuyên ngành an ninh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục tài
liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ tại Tổng cục
Chính trị, Bộ An ninh nước CHDCND Lào
Chương 2: Thực trạng bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ tại Tổng cục Chính
trị, Bộ An ninh nước CHDCND Lào
Chương 3: Quan điểm định hướng và giải pháp tăng cường công tác
bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ tại Tổng cục Chính trị, Bộ An ninh nước
CHDCND Lào.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CHIẾN SĨ
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Cán bộ, chiến sĩ
Cán bộ, chiến sĩ Tổng cục chính trị, Bộ an ninh nước CHDCND Lào
là người thực hiện công tác giáo dục chính trị tư tưởng; xây dựng và kiện
toàn tổ chức bộ máy; quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ; thực hiện
nghiêm túc chế độ quản lý cán bộ; chăm lo xây dựng, củng cố và tăng
cường đoàn kết nội bộ; động viên, khen thưởng kịp thời và sử lý kỷ luật
nghiêm theo đúng quy định của Nhà nước và của Bộ An ninh nhằm xây
dựng đơn vị trong sạch vững mạnh toàn diện, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
chính trị.
Chính vì vậy, cán bộ, chiến sĩ Tổng cục chính trị có bản lĩnh chính trị
vững vàng, trung thành và vận dụng, sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tưởng Cay xỏn PHÔM VỊ HAN, chủ trương, đường lối và pháp luật của
nhà nước, kiên định mục tiêu và lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH; gương
mẫu về đạo đức, có trí tuệ và năng lực hoạt động thực tiễn, có tư duy đổi
mới, sáng tạo, có kiến thức đáp ứng yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ đất nước Lào tiến lên xã hội chủ
nghĩa trong tình hình mới.
1.1.2. Bồi dưỡng
Bồi dưỡng là hoạt động cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng và phương
pháp làm việc giúp người học có thể làm việc tốt hơn, để hoàn thành mục tiêu
của cá nhân và đáp ứng nhu cầu phát triển nhân lực của tổ chức.
1.2. Một số vấn đề chung về bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ
1.2.1. Bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ
Bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ là hoạt động cập nhật những kiến thức,
trang bị những kỹ năng, thái độ và phương pháp làm việc mà cán bộ, chiến
sĩ cần để mỗi cá nhân hoàn thành các nhiệm vụ được giao với chất lượng
và hiệu quả cao hơn.
1.2.2. Đặc điểm bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ.
Công tác bồi dưỡng trong Tổng cục chính trị có vai trò đặc biệt quan
trọng đối với công tác xây dựng lực lượng an ninh nhân dân góp phần nâng
cao bản lĩnh chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ chiến sĩ
7
cũng như trong sự nghiệp bảo vệ Tổ Quốc. Do đó, làm tốt công tác này là
một vấn đề rất được quan tâm trong suốt quá trình xây dựng, chiến đấu và
trưởng thành của lực lượng an ninh nhân dân và được xác định là một nội
dung có tính chất quyết định để xây dựng lực lượng an ninh nhân dân cách
mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại.
Bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ phải nắm được những yêu cầu cần thiết
về kiến thức, kỹ năng, thái độ của vị trí công việc mà mình đảm nhiệm
từ đó chủ động trong việc thể hiện nhu cầu bồi dưỡng của mình.
1.2.3. Bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ giúp nâng cao năng lực, sức chiến đấu
của đội ngũ cán bộ, chiến sĩ
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ
Thực tế, có nhiều yếu tố tác động đến hoạt động bồi dưỡng cán bộ,
chiến sĩ song tập chung lại có một số yếu tố ảnh hưởng cơ bản sau:
Nhóm các yếu tố bên trong ảnh hưởng tới hoạt động bồi dưỡng cán
bộ, chiến sĩ.
Một là, bản mô tả công việc. Đây là khung năng lực của từng vị trí
việc làm được xây dựng gồm các năng lực và kỹ năng phải có để hoàn
thành các công việc, các hoạt động nêu tại bản mô tả công việc ứng với
từng vị trí việc làm. Nếu các cơ quan làm tốt công tác phân tích công việc
để xác định bản mô tả công việc của cán bộ, chiến sĩ, trong đó có khung
năng lực của từng vị trí việc làm, thì xem như một vế của công tác đánh giá
nhu cầu bồi dưỡng đã hoàn tất: đó chính là yêu cầu về kiến thức và kỹ
năng phải có để hoàn thành nhiệm vụ của một vị trí công việc.
Hai là, kết quả thực thi công việc hàng năm. Để tiến hành hoạt động
bồi dưỡng phải xác định được kiến thức, kỹ năng, thái độ đang có của cán
bộ, chiến sĩ để xác định nhu cầu bồi dưỡng của cán bộ, chiến sĩ và tổ chức.
Công cụ để xác định những năng lực hiện có là kết quả của công tác đánh
giá thực thi công việc hàng năm của cán bộ, chiến sĩ. Tuy nhiên, cần tập
trung vào kết quả thực hiện công việc của cán bộ, chiến sĩ chứ không phải
là hoạt động kết quả đánh giá cán bộ, chiến sĩ chung chung.
Ba là, khung pháp lý cho hoạt động bồi dưỡng
Khung pháp lý thể hiện toàn bộ quan điểm, chủ trương, chế độ chính
sách, cách thức đối với bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ. Khung pháp lý quy
định cách thức tiến hành, nội dung, hình thức, phương pháp, việc phân cấp
bồi dưỡng, kinh phí dành cho hoạt động bồi dưỡng Vì vậy, khung pháp
8
lý là căn cứ để thực hiện hoạt động bồi dưỡng. Việc tạo hành lang vững
chắc đối với hoạt động bồi dưỡng phải chặt chẽ, tránh chồng chéo về nội
dung quy định. Đồng thời các văn bản quy định, chính sách đưa ra phải
đảm bảo phù hợp với từng đối tượng, vấn đề cũng như tình hình của tổ
chức. Có như vậy hoạt động bồi dưỡng mới hiệu quả.
Bốn là, nhận thức của cán bộ, chiến sĩ về bồi dưỡng
Nhận thức của đội ngũ cán bộ, chiến sĩ đối với bồi dưỡng là yếu tố cơ
bản, có tính chất quyết định tới các kết quả của hoạt động bồi dưỡng. Nhận
thức đúng là tiền đề, là kim chỉ nam cho những hành động, việc làm đúng
đắn, khoa học và ngược lại. Nếu mỗi cán bộ, chiến sĩ đều nhận thức được
vai trò, tầm quan trọng của việc bồi dưỡng, có tác dụng nâng cao trình độ,
kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc của bản thân; nếu họ hiểu học
tập là để phục vụ chính họ trong việc nâng cao chất lượng hoạt động công
vụ, họ sẽ có ý thức trong việc tự rèn luyện, trau dồi kiến thức, học hỏi,
tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng một cách tích cực, ham mê và có
hiệu quả. Nhận thức đúng đắn cán bộ, chiến sĩ sẽ có thái độ tích cực khi
tham gia các khóa bồi dưỡng, công tác bồi dưỡng qua đó đạt được kết quả
tốt, hoạt động bồi dưỡng của tổ chức đạt được mục tiêu và kế hoạch đề ra.
Ngược lại, nhận thức sai lệch sẽ khiến cán bộ có thái độ thờ ơ khi tham gia
các khóa bồi dưỡng, gây nên tình trạng lãng phí. Phải tốn nhiều thời gian,
kinh phí để cử cán bộ tham gia bồi dưỡng nhưng kết quả là sau khóa học
năng lực và thái độ làm việc của họ không được cải thiện. Mục tiêu và kết
quả của hoạt động bồi dưỡng sẽ không đạt được.
Năm là, quan điểm của đơn vị sử dụng cán bộ đối với hoạt động bồi
dưỡng cán bộ, chiến sĩ
Quan điểm của đơn vị quản lý, sử dụng cán bộ có vai trò đặc biệt quan
trọng trong công tác bồi dưỡng. Vai trò này thể hiện ở những quan điểm về
chính sách, chế độ đãi ngộ, tính phối hợp trong thực hiện công tác bồi
dưỡng của đơn vị, từ đó ảnh hưởng đến nguồn lực mà đơn vị dành cho
bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ của mình. Đơn vị quan tâm đến công tác bồi
dưỡng sẽ có những chế độ, chính sách bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ phù hợp.
Các chính sách ưu tiên, động viên, khuyến khích giúp thúc đẩy các hoạt
động bồi dưỡng, qua đó thúc đẩy cán bộ, chiến sĩ tích cực tham gia học tập
để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công tác và ngược
lại. Chúng ta đều biết con người với tư cách là một sinh vật cao cấp có ý
9
thức, mọi hoạt động đều có mục đích và bao giờ cũng có một động lực
tương ứng nhằm thúc đẩy hoạt động để thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh
thần. Vì vậy, thường xuyên chăm lo tới lợi ích vật chất (hỗ trợ tiền ăn ở,
tiền đi lại, tiền học phí...) và lợi ích tinh thần (biểu dương, khen thưởng khi
đạt được kết quả cao trong quá trình học tập...), có chính sách đãi ngộ phù
hợp là các công cụ rất hữu ích trong việc thúc đẩy hiệu quả của hoạt động
bồi dưỡng. Đối với những cơ quan hạn chế về tài chính, không đủ các quỹ
cho việc khuyến khích bằng vật chất thì hình thức khen thưởng, công nhận
bằng tinh thần cũng phát huy giá trị rất lớn. Sử dụng đồng bộ các biện pháp
khuyến khích chính là tạo động lực để cán bộ, chiến sĩ tích cực học tập
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công tác. Đó là một
trong những nhân tố góp phần nâng cao chất lượng của các hoạt động bồi
dưỡng. Bên cạnh đó, sự phối hợp của đơn vị quản lý, sử dụng cán bộ, chiến
sĩ với đơn vị bồi dưỡng cũng đóng một vai trò quan trọng trong quá trình
bồi dưỡng. Nó ảnh hưởng đến đối tượng bồi dưỡng mà đơn vị cử đi có phù
hợp với chương trình bồi dưỡng hay không, qua đó ảnh hưởng đến chất
lượng bồi dưỡng. Sự phối hợp này còn thể hiện ở chỗ đơn vị quản lý, sử
dụng cán bộ, chiến sĩ tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cán bộ, chiến sĩ được
tham gia bồi dưỡng.
Nhóm các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động bồi dưỡng cán
bộ, chiến sĩ.
Một là, cơ sở bồi dưỡng. Để tiến hành bồi dưỡng cho cán bộ, chiến sĩ
thì cần phải có sự tham gia của các cơ sở bồi dưỡng- nơi cung cấp các kiến
thức, kỹ năng để phục vụ cho từng loại hình bồi dưỡng. Các cơ sở bồi
dưỡng cần xây dựng các chương trình, cần đội ngũ giảng viên am hiểu về
“công việc” đồng thời có phương pháp bồi dưỡng phù hợp với đối tượng
bồi dưỡng; cơ sở vật chất, trang thiết bị của cơ sở bồi dưỡng là một trong
những yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng. Để làm tốt việc này, cơ sở bồi
dưỡng cần liên tục cập nhật để nắm bắt những thay đổi, yêu cầu mới phù
hợp với nhu cầu của tổ chức, cá nhân và chuẩn bị trang thiết bị, cơ sở vật
chất tốt thì bồi dưỡng mới sát và khả thi.
Hai là, cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế tạo ra áp lực đòi hỏi công
tác bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ phải có những chuyển biến mới trong nhận
thức và tổ chức thực hiện.
10
Trong thời kỳ hội nhập, nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự đang đặt ra
những yêu cầu mới. So với đòi hỏi thực tiễn, đội ngũ cán bộ, chiến sĩ dù có
sự gia tăng về số lượng, song còn có những mặt hạn chế nhất định như: chất
lượng chưa tương xứng với yêu cầu, số lượng chuyên gia đầu ngành có trình
độ cao còn ít; đội ngũ các nhà nghiên cứu tình hình trong nước và quốc tế
liên quan đến công tác bảo đảm an ninh, trật tự một cách chiến lược, dài hơi
còn thiếu; đội ngũ trí thức kế cận thiếu hụt; trình độ ngoại ngữ và khả năng
ứng dụng công nghệ khoa học kỹ thuật còn nhiều hạn chế; công tác nghiên
cứu khoa học ở một số học viện, nhà trường còn khiêm tốn; phương pháp
giảng dạy và học tập còn chậm được đổi mới, giữa lý luận và thực tiễn giải
quyết các vấn đề liên quan đến an ninh, trật tự đôi khi còn có khoảng cách,
chưa bắt kịp được yêu cầu trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm,
bảo vệ an ninh, trật tự trong tình hình mới; một bộ phận đội ngũ trí thức còn
thiếu tự tin, có biểu hiện ngại tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học,
chưa chủ động tìm tòi, học hỏi, trau dồi kiến thức...
Thời gian tới, tình hình thế giới và khu vực tiếp tục có những diễn
biến mới, phức tạp, khó lường. Trong nước, bên cạnh những nhân tố thuận
lợi, mặt trái của kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế thẩm thấu ngày càng
mạnh vào mọi mặt của đời sống xã hội, làm thay đổi nhận thức, tư tưởng,
hành động của một bộ phận nhân dân. Trong khi đó, các thế lực thù địch
vẫn ráo riết chống phá cách mạng với những thủ đoạn rất tinh vi, thâm độc;
hoạt động của các loại tội phạm ngày càng nguy hiểm, nghiêm trọng Vì
vậy, để lực lượng an ninh nhân dân vững vàng trước mọi thách thức trong
điều kiện mới, công tác bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ phải phân tích rõ để làm
căn cứ để bồi dưỡng nâng cao năng lực chiến đấu và làm việc cho đội ngũ
cán bộ, chiến sĩ.
1.2.5. Quy trình bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ
Quy trình bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ bao gồm nhiều bước khác nhau.
Tuy nhiên, việc quy định số lượng các bước trong quy trình chỉ mang tính
chất tương đối. Quy trình bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ trong luận văn này
bao gồm 4 bước được mô tả ở sơ đồ 1.1:
- Bước 1: Xác định nhu cầu bồi dưỡng
- Bước 2: Lập kế hoạch bồi dưỡng
- Bước 3: Thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
- Bước 4: Đánh giá bồi dưỡng
11
Chương 2
THỰC TRẠNG, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CHIẾN SĨ TẠI TỔNG CỤC
CHÍNH TRỊ, BỘ AN NINH NƯỚC CHDCND LÀO
2.1. Khái quát về Tổng cục Chính trị, Bộ An ninh và đội ngũ cán bộ,
chiến sĩ Tổng cục chính trị, Bộ An ninh, nước CHDCND Lào
2.1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
Tổng cục chính trị là một tổ chức của Bộ An Ninh nước CHDCND
Lào và là một bộ phận của lực lượng vũ trang cách mạng, có lập trường
vững vàng, thông minh và tuyệt đối trung thành với Đảng, với dân; có
chức năng cơ bản như sau: làm công tác Đảng, công tác chính trị, giáo
dục, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển cán bộ chiến sĩ để làm cho lực
lượng an ninh trong sạch, vững mạnh xứng đáng là lực lượng an ninh có
bản chất giai cấp công nhân, đấu tranh chống thế lực thù địch và bọn phản
bội Tổ quốc để bảo vệ trật tự an toàn xã hội, bảo vệ sự an toàn và lợi ích
chính đáng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động; có khả năng đáp
ứng được sự nghiệp đổi mới của đất nước, giải quyết kịp thời mọi tình
huống xảy ra trong xã hội.
2.1.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ, chiến sĩ Tổng cục chính trị, Bộ An ninh
2.1.2.1 Khái quát về cán bộ, chiến sĩ Tổng cục chính trị, Bộ An Ninh
Theo báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện công tác an ninh giai đoạn
2015-2019, tổng cục chính trị có cán bộ chiến sĩ là 1,031 người, trong đó nữ
373 người. Trong những năm qua đội ngũ cán bộ chiến sĩ Tổng cục chính trị
có thể nói là cơ bản đảm bảo tính đồng bộ; đã chú trọng biên chế các thành
phần cán bộ chiến sĩ về các thế hệ, độ tuổi, dân tộc, giới tính, trình độ học
vấn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Về cấp quân hàm : cấp tướng 5 người, cấp tá 362 người, trong đó nữ
126 người, cấp úy 451, nữ 162 người và cấp chiến sĩ(hạ sĩ quan) 213, nữ 85
người.
Về độ tuổi: có độ tuổi thấp hơn 25 tuổi có 213 người, độ tuổi 26 - 30
có 215 người, độ tuổi 31 - 35 có 236 người, độ tuổi 36 - 40 có 132 người, độ
tuổi 41 - 45 có 112 người, độ tuổi 46 - 50 có 86 người, độ tuổi 51 - 59 có 32
người, độ tuổi 60 có 5 người.
2.1.2.2 Trình độ chuyên môn cán bộ, chiến sĩ
12
Về cơ bản cán bộ-chiến sĩ Tổng cục chính trị có mặt bằng trình độ đáp
ứng yêu cầu hiện tại của công tác, đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội.
Đa số cán bộ-chiến sĩ có kiến thức chuyên môn sâu về lĩnh vực phụ trách,
am hiểu về LLCT, quản lý nhà nước, quản lý kính tế, xã hội, an ninh, quốc
phòng, lịch sử trong nước và quốc tế; có khả năng tiếp cận những tiến bộ,
khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới, nhất là công nghệ thông tin để đáp ứng
vào phát triển và thực hiện công tác. Đa số cán bộ-chiến sĩ Tổng cục chính
trị có trình độ đại học, trong đó có nhiều cán bộ được đào tạo và bồi dưỡng
ở các cơ sở uy tín trong và ngoài nước; ngày càng có nhiều cán bộ theo học
các chương trình sau đại học trong và ngoài nước. Nhìn chung, trình độ
của cán bộ-chiến sĩ được nâng lên một bước; 100 phần trăm cán bộ lãnh
đao, quản lý, chỉ huy, điều hành đã tham gia một hoặc nhiều chương trình
bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng về mọi mặt. Nhiều cán bộ năng
động, sáng tạo trong công việc, biết tận dụng những tri thức khoa học mới
vào công tác và cuộc sống, thích ứng nhanh với điều kiện mới, dám nghĩ,
dám làm và dám chịu trách nhiệm trong công việc mà mình phụ trách.
Tổng hợp với trình độ chuyên môn và trình độ kỹ thuật khác của cán
bộ Tổng cục chính trị tính đến năm 2019: tổng số cán bộ chiến sĩ là 1,031
người, trình độ tiến sĩ 7 người, đang nghiên cứu sinh 4 người, thạc sĩ 75
người, cử nhân 501 người, cao đẳng 278 người, trung cấp 106 người, sơ
cấp 52 người và chưa được đào tạo, bồi dưỡng 8 người.
2.1.2.3 Trình độ chính trị cán bộ, chiến sĩ
Trình độ LLCT và hành chính của cán bộ Tổng cục chính trị hiện nay
đã được cải thiện rõ rệt. Thể hiện là cấp lãnh đạo, chỉ huy các cấp đã có
trình độ cao cấp lý luận (5 tháng), học ở Việt Nam, Học viện chính trị và
Hành chính quốc gia Lào, Học viện chính trị Bộ quốc phòng và trường
chính trị Bộ an ninh 75 người, chiếm 7,27% , cao cấp lý luận chính quy tại
Học viện chính trị-Hành chính quốc gia (2 năm) 275 người, chiếm 26,67%;
chưa được đào tạo - bồi dưỡng 681 người, chiếm 66,05%.
2.1.2.4 Về phẩm chất chính trị :
Cán bộ-chiến sĩ Tổng cục chính trị Bộ an ninh cơ bản nhận thức đúng
đắn về chủ nghĩa Mác - Lênin, quan điểm, đường lối của Đảng, trung thành
và kiên định đi theo lý tưởng của Đảng, lập trường giai cấp vững vàng,
không giao động trước các tình huống diễn biến phức tạp của tình hình. Có
lý tưởng chính trị, kiên định lập trường, kiên định trong nguyên tắc lãnh đạo
13
của Đảng NDCM Lào; nhận thức tư tưởng chính trị, chấp hành tốt đường
lối chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; kiên định
đường lối đổi mới của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH; đồng thời
trung thành tuyệt đối với chủ nghĩa Mác - Lênin; đa số cán bộ-chiến sĩ
năng động, có tinh thần trách nhiệm với nhiệm vụ được giao; tin tưởng vào
lực lượng và trí tuệ của quần chúng, dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách
nhiệm. Bản thân và gia đình người cán bộ chấp hành tốt đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2.1.2.5 Về phẩm chất đạo đức, lối sống
Phẩm chất đạo đức, lối sống của cán bộ-chiến sĩ Tổng cục chính trị
thể hiện rõ nhất là qua kết quả đánh giá, phân loại cán bộ hàng năm, chẳng
hạn: năm 2015 đạt loại tốt có 246 người, trung bình 493 Người ; năm 2016
đạt loại tốt có 305 người, trung bình 434 người ; năm 2017 đạt loại tốt có
450 người, trung bình 300 người ; năm 2018 đạt loại tốt 605 người, trung
bình 255 người; năm 2019 đạt loại tốt 719 người, trung bình 208 người.
Điều đó, cho thấy cán bộ-chiền sĩ Tổng cục chính trị đã có phẩm chất đạo
đức tốt và có lối sống lành mạnh ; chú tâm và tích cực thực hiện tốt các
công tác được giao.
2.1.2.6 Phong cách và tác phong làm việc
Đa số cán bộ-chiến sĩ Tổng cục chính trị hình thành được phong cách
công tác có nguyên tắc, linh hoạt trong xử lý công việc và phát huy được
dân chủ trong cơ quan, đơn vị; giữ gìn được tính đảng, tính giai cấp, và
nhân dân. Có những cán bộ ở vị trí lãnh đạo, chỉ huy, chủ chốt đã công
khai thông tin địa chỉ liên hệ cá nhân để tiếp thu ý kiến góp ý của đồng
nghiệp, chiến sĩ và nhân dân. Nhiều cán bộ có tư tưởng đột phá, dám nghĩ,
dám làm, dám chịu trách nhiệm trên cơ sở khoa học và tôn trọng thực tế
khách quan. Với phong cách công tác dân chủ, công khai, đội ngũ cán bộ
Tổng cục chính trị tạo dựng được uy tín trước cán bộ, chiến sĩ, đảng viên
và nhân dân.
2.1.2.7 Chức trách nhiệm vụ được giao
Đội ngũ cán bộ-chiến sĩ Tổng cục chính trị Bộ an ninh có những mối
quan hệ tốt, có khả năng quy tụ, phối hợp với đồng nghiệp và các tổ chức
liên quan, phát huy sức mạnh của tập thể để hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao của đơn vị, của tổ chức, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ
14
trong lãnh đạo, quản lý, chỉ huy và thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng
và Nhà nước trong từng thời kỳ cách mạng.
2.2. Bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ Tổng cục chính trị, Bộ An ninh giai
đoạn 2015 đến nay
2.2.1. Căn cứ pháp lý về bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ tại Tổng cục chính trị, Bộ
an ninh
1.Quốc hội nước CHDCND Lào(2015) - Luật giáo dục(sửa đổi bổ
sung) số 62/QH, ngày 16/7/2015;
2. Quốc hội nước CHDCND Lào(2017) Luật lực lượng an ninh nhân
dân(sửa đổi bổ sung) số 20/QH, ngày 09/5/2017 ;
3. Đảng nhân dân cách mạng Lào(2016) văn kiện đại hội lần thứ X
của ĐNDCM Lào; NXB Nhà nước.
4. Đảng bộ bộ an ninh(2016), Nghị quyết đại hội lần thứ IV của
Đảng bộ bộ an ninh nước CHDCND Lào.;
5. QĐ số 12/2009/QĐ-TTg về việc phê duyệt, định hướng quy hoạch
đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ, công chức đến năm 2015;
6. QĐ số 63/2005/QĐ-VPCP về việc ban hành kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng giảng viên lý luận chính trị giai đoạn 2006-2010;
7. QĐ số 1125/2009/QĐ-AN về tiêu chuẩn của lực lượng an ninh
nhân dân đi đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu sinh trong nước và nước ngoài;
8. Sắc lệnh số 557/2008/SL-AN của bộ trưởng bộ an ninh về việc lập
quy hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, chỉ huy lực lượng an ninh
nhân dân;
9. Hướng dẫn số 2136/2008/HD-TCCT của chủ nhiệm Tổng cục
chính trị, bộ an ninh về việc tổ chức thực hiện Sắc lệnh số 557/SL-AN của
bộ trưởng bộ an ninh;
10. Tài liệu tổng kết hoạt động công tác 5 năm giai đoạn 2015-2019
và kế hoạch năm 2020-2025 của Tổng cục chính trị bộ an ninh;
2.2.2. Việc thực hiện quy trình bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ Tổng cục
Chính trị, Bộ An ninh
Trong bối cảnh đất nước hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, bên
cạnh những thời cơ thuận lợi, cơ hội tiếp thu các thành tựu khoa học kỹ
thuật vào phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội thì cũng tiềm ẩn
nhiều nguy cơ và thách thức to lớn, đặc biệt là trên lĩnh vực đấu tranh
phòng, chống tội phạm bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn
15
xã hội. Vì vậy, việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ,
chiến sĩ để ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ là một yêu cầu tất yếu trong
thời kỳ đổi mới và đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và đó cũng là nhiệm vụ chính trị trọng tâm mà lực lượng an ninh
Tổng cục chính trị, bộ An Ninh đặt ra trong suốt thời gian qua.
Xác định được ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác giáo dục, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, chiến sĩ là một trong những nhiệm vụ quan
trọng trong công tác xây dựng lực lượng. Thời gian qua, Đảng uỷ, lãnh đạo
Tổng cục chính trị, Bộ An Ninh đã cụ thể hoá và triển khai tổ chức thực
hiện nghiêm túc các quy định, hướng dẫn và Nghị quyết của Đảng ủy
Trung ương, Bộ An Ninh về công tác cán bộ, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán
bộ, chiến sĩ, nhằm nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ chiến sĩ, đáp
ứng yêu cầu bảo vệ an ninh Quốc gia và bảo đảm trật tự an toàn xã
hội.Thực tế thực hiện công tác bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ tại Tổng cục
chính trị, Bộ An Ninh được nghiên cứu trên các nội dung sau:
2.2.2.1 Xác định nhu cầu bồi dưỡng
Để xác định đối tượng bồi dưỡng , Cục đào tạo cán bộ tiến hành các
bước sau:
- Xác định nhiệm vụ, mục tiêu cụ thể trong ngắn hạn và dài hạn.
- Căn cứ vào số lượng, chất lượng, năng lực công tác của đơn vị
hiện tại.
- Gửi công văn đến các đơn vị để xác định nhu cầu bồi dưỡng. Trong
công văn nêu rõ yêu cầu các đơn vị cung cấp thông tin chi tiết về nội dung
và số lượng cần bồi dưỡng.
- Các đơn vị nhận được công văn, căn cứ tình hình công tác thực tế của
mình, soạn văn bản gửi trở lại cung cấp thông tin theo yêu cầu.
- Tổng hợp nhu cầu bồi dưỡng của các đơn vị và phân loại nhu cầu.
Hiện tại, nhu cầu bồi dưỡng nói chung của cán bộ chiến sĩ được phân loại
chủ yếu như sau:
2.2.2.2 Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
Kế hoạch bồi dưỡng được xây dựng bám sát mục tiêu đã định và dựa
trên kết quả tổng hợp xác định nhu cầu bồi dưỡng mà các đơn vị dự kiến.
Nói cách khác, bảng tổng hợp nhu cầu bồi dưỡng được xem là bản dự thảo
kế hoạch. Sau đó, Cục đào tạo cán bộ tổ chức họp với các bên liên quan để
xác định lại kế hoạch trước khi làm tờ trình, trình cấp trên phê duyệt. Bản
16
kế hoạch bồi dưỡng đưa ra những con số chi tiết, cụ thể về số lớp bồi
dưỡng; số lượng học viên; thời gian bồi dưỡng và dự trù kinh phí bồi
dưỡng. Như vậy, kế hoạch bồi dưỡng được xây dựng khá chủ quan do dựa
hoàn toàn vào thông tin mà các đơn vị cung cấp, không thông qua điều tra
khảo sát thực tế. Bên cạnh đó, cuộc họp của các bên liên quan để xác định
kế hoạch chính thức làm thay đổi rất nhiều bản kế hoạch dự thảo hay chính
là bản tổng hợp nhu cầu của từng đơn vị. Nguyên nhân là vì nguồn kinh
phí bồi dưỡng do Ngân sách phân bổ từ nguồn kinh phí dành cho bồi
dưỡng khá hạn chế. Nhiều khi kế hoạch phải thu hẹp, dựa trên kinh phí
được phân bổ, vì thế nội dung bồi dưỡng bị hạn chế, chỉ lựa chọn bồi
dưỡng nội dung nào cần thiết nhất. Ngoài ra, việc xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng là do Cục đào tạo cán bộ thực hiện nhưng phải thông qua Bộ An
Ninh. Và để kế hoạch có tính khả thi phải xây dựng dựa trên tiềm lực thực
sự của tổng cục Chính trị bao gồm các khía cạnh về cơ sở vật chất, đội ngũ
giảng viên Chính vì vậy, kế hoạch thường bị động và chưa phản ánh
được thực tế nhu cầu bồi dưỡng mà chỉ có thể thỏa mãn phần nào nhu cầu
bồi dưỡng.
2.2.2.3 Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng:
Kế hoạch bồi dưỡng được phê duyệt cho biết các khóa bồi dưỡng
trong năm Tổng cục chính trị cần thực hiện. Với mỗi khóa bồi dưỡng, quá
trình tổ chức thực hiện theo quy trình gồm các bước:
+ Xác định mục tiêu;
+ Đối tượng cho từng khóa học;
+ Xây dựng nội dung,
+ Phân bổ thời gian cho từng nội dung bồi dưỡng;
+ Lựa chọn giảng viên;
+ Xác định thời gian, địa điểm bồi dưỡng;
+ Tổ chức quản lý lớp và đánh giá kết quả bồi dưỡng của từng lớp.
2.2.2.4. Về đánh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_boi_duong_can_bo_chien_si_tai_tong_cuc_chin.pdf