Đa số cán bộ cấp xã trong những năm qua của tỉnh đều hướng
trọng tâm vào bồi dưỡng các kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ
năng trong thực thi công việc. Công tác bồi dưỡng cán bộ cấp xã
người DTTS trong giai đoạn 2012- 2016 đã có những chuyển biến về
số lượng, cơ cấu đào tạo và nội dung đào tạo.
Từ năm 2012 đến năm 2016 đã có 1550 lượt cán bộ chính
quyền cấp xã người dân tộc thiểu số được bồi dưỡng nâng cao về
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý nhà nước
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 354 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ười DTTS.
- Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các nhà quản
lý nhà nước tỉnh Lâm Đồng trong việc bồi dưỡng cán bộ chính quyền
cấp xã là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo,
Phụ lục, nội dung chính của Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về bồi dưỡng cán bộ chính quyền
cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng.
Chương 2: Thực trạng công tác bồi dưỡng cán bộ chính
quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao bồi dưỡng
cán bộ chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm
Đồng.
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG CÁN BỘ
CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ LÀ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
Ở TỈNH LÂM ĐỔNG
1.1. Chính quyền cấp xã và cán bộ chính quyền cấp xã là
ngƣời dân tộc thiểu số
1.1.1. Chính quyền cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm chính quyền cấp xã
Chính quyền cấp xã bao gồm HĐND và UBND, trong đó
HĐND “là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương đại diện cho ý
chí và nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa
phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ
quan nhà nước cấp trên”. Còn UBND do HĐND bầu, “là cơ quan
chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương,
chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan NN cấp trên”.
1.1.1.2. Đặc điểm của chính quyền cấp xã
Một là, cấp xã là cấp cơ sở trực tiếp tiếp xúc với nhân dân.
Hai là, tổ chức bộ máy của chính quyền cấp xã khác với các
đơn vị hành chính cấp trên; ở xã chỉ có Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân thực hiện việc quản lý địa phương.
Ba là, cấp xã là cấp thấp nhất, trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
cụ thể, là cấp đưa chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
nhà nước vào thực tế cuộc sống.
1.1.2. Cán bộ cấp xã
1.1.2.1. Khái niệm, chức danh cán bộ cấp xã
Cán bộ cấp xã được quy định tại khoản 1, Điều 4, Luật cán
bộ, công chức năm 2008 quy định: “Cán bộ xã, phường, thị trấn là
công dân Việt Nam được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong
thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư
Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội”
1.1.2.2. Đặc điểm, vai trò của cán bộ cấp xã
- Về đặc điểm cán bộ cấp xã
Cán bộ cấp xã thường là người được tuyển chọn từ nguồn tại
chỗ của địa phương, sinh sống và có quan hệ gắn bó với cộng đồng
dân cư nơi làm việc.
Họ là đội ngũ gần dân nhất, là cầu nối quan trọng giữa chính
quyền với nhân dân. Bản thân cán bộ cấp xã là người thường xuyên
tiếp xúc và giải quyết các công việc hằng ngày liên quan đến đời
sống của nhân dân. Họ là người truyền tải chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước đến với nhân dân và
ngược lại quá trình tiếp xúc với nhân dân làm cho cán bộ cấp xã hiểu
đầy đủ về tâm tư, nguyện vọng của nhân dân để trình lên cấp trên.
- Vai trò của cán bộ cấp xã
Thứ nhất, Là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân
Thứ hai, Có vai trò quan trọng trong quản lý và tổ chức công
việc của chính quyền cơ sở
Thứ ba, cán bộ cấp xã trong mối quan hệ với hoạt động thực
thi công vụ.
Thứ tư, cán bộ cấp xã trong CCHC nhà nước ở địa phương.
1.1.2.3. Tiêu chuẩn của cán bộ chính quyền cấp xã
- Tiêu chuẩn chung:
Tại điều 3 Quyết định 04/2004/NĐ-BNV ngày 16/01/2004
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc Ban hành quy định tiêu chuẩn cụ
thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn đó là:
1. Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có năng lực tổ chức vận động nhân dân
thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của
Nhà nước ở địa phương.
2. Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, công tâm thạo việc,
tận tuỵ với dân. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống
tham nhũng. Có ý thức kỷ luật trong công tác. Trung thực, không cơ
hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.
3. Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm,
đường lỗi của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình
độ học vấn, chuyên môn, đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc có
hiệu quả đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Tiêu chuẩn cụ thể:
Đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân:
Tuổi đời: Tuổi của Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quy định phù hợp với tình hình đặc điểm của địa phương nhưng tuổi
tham gia lần đầu phải đảm bảo làm việc ít nhất hai nhiệm kỳ.
Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông.
Lý luận chính trị: Có trình độ trung cấp lý luận chính trị
đối với khu vực đồng bằng; khu vực miền núi phải được bồi dưỡng
lý luận chính trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên.
Chuyên môn, nghiệp vụ: Có trình độ trung cấp chuyên
môn trở lên đối với khu vực đồng bằng. Với khu vực miền núi phải
được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn tương đương trình độ sơ cấp
trở lên. Ngành chuyên môn phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội
của từng loại hình đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Đã qua lớp
bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước, nghiệp vụ quản lý kinh tế,
kiến thức và kỹ năng hoạt động đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã.
Đối với Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân:
Tuổi đời: Tuổi đời của Chủ tịch UBND và Phó chủ tịch
UBND do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quy định phù hợp với tình hình
đặc điểm của địa phương nhưng tuổi tham gia lần đầu phải đảm bảo
làm việc ít nhất hai nhiệm kỳ.
Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông.
Chính trị: Có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên đối
với khu vực đồng bằng; khu vực miền núi phải được bồi dưỡng lý
luận chính trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên.
Chuyên môn, nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng, có trình độ
trung cấp chuyên môn trở lên. Với miền núi phải được bồi dưỡng
kiến thức chuyên môn (tương đương trình độ sơ cấp trở lên), nếu giữ
chức vụ lần đầu phải có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên.
Ngành chuyên môn phải phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của
từng loại hình đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Đã được bồi
dưỡng nghiệp vụ quản lý hành chính Nhà nước, quản lý kinh tế.
1.1.2.4. Cán bộ chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số
Cán bộ chính cấp xã người DTTS là những người có thành
phần xuất thân từ các dân tộc thiểu số Việt Nam được được bầu cử
giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong thường trực HĐND, UBND, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, bao gồm: Chủ tịch,
Phó chủ tịch HĐND và Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND.
1.2. Bồi dƣỡng cán bộ chính quyền cấp xã là ngƣời dân
tộc thiểu số
1.2.1. Khái niệm bồi dưỡng và bồi dưỡng cán bộ cấp xã là
người dân tộc thiểu số
1.2.1.1. Bồi dưỡng
Theo tài liệu của UNESCO, bồi dưỡng được hiểu như sau:
Bồi dưỡng là quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng,
thái độ để nâng cao năng lực trình độ, phẩm chất của người lao động
về một lĩnh vực hoạt động mà người lao động đã có một trình độ
năng lực chuyên môn nhất định qua một hình thức đào tạo nào đó.
Tại Điều 5, Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010
của Chính phủ thì cụm từ “bồi dưỡng” được hiểu: “Đó là hoạt động
trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”.
1.2.1.2. Phân biệt giữa đào tạo và bồi dưỡng
Đào tạo là quá trình tác động đến con người, làm cho người
đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo,... một cách
có hệ thống để họ có thể thích nghi với khả năng tiếp nhận một sự
phân công lao động nhất định, đóng góp phần công sức của mình vào
sự phát triển xã hội nói chung.
Bồi dưỡng là quá trình tác động đến con người làm cho
người đó “tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất”, là quá trình nâng cao
trình độ chuyên môn, kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp một cách
thường xuyên, là tăng cường năng lực nói chung trên cơ sở kiến
thức, kỹ năng đã được đào tạo.
1.2.1.3. Bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã là người DTTS
Bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã người DTTS là toàn bộ
hoạt động bồi dưỡng các kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ
chính quyền người DTTS nhằm giúp họ nâng cao năng lực, trình độ
để hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
1.2.2. Vai trò của bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã là người
dân tộc thiểu số
Việc bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã là người DTTS là
rất quan trọng và cần thiết. Nó giúp chuẩn bị kiến thức, kỹ năng,
phương pháp cho việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ người DTTS.
Đồng thời, là yếu tố quyết định đến việc nâng cao năng lực, trình độ
của đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã DTTS, góp phần xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, có đủ năng lực để xây
dựng nền hành chính tiên tiến hiện đại.
1.2.3. Mục đích, yếu cầu của bồi dưỡng cán bộ cấp xã
- Mục đích: Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận
chính trị, ngoại ngữ, tin học, tư duy chiến lược, rèn luyện bản lĩnh,
năng lực lãnh đạo, quản lý và điều hành cho đội ngũ cán bộ cấp cơ
sở đáp ứng yêu cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay.
- Yêu cầu
+ Công tác bồi dưỡng phải toàn diện cả về chuyên môn
nghiệp vụ, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học....
+ Bồi dưỡng đúng chuyên môn, chuyên ngành, gắn với chức
danh quy hoạch và vị trí việc làm
+ Cử cán bộ đi bồi dưỡng đảm bảo đúng đối tượng, tiêu
chuẩn theo đúng quy định.
+ Cán bộ được cử đi bồi dưỡng phải nêu cao tinh thần, ý thức
trách nhiệm để hoàn thành nhiệm vụ học tập.
1.2.4. Quy trình thực hiện bồi dưỡng cán bộ cấp xã
- Xác định nhu cầu bồi dưỡng
- Lập kế hoạch, xác định chương trình bồi dưỡng
- Tổ chức tiến hành bồi dưỡng
- Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới bồi dƣỡng cán bộ cấp xã
nói chung và cán bộ chính quyền cấp xã là ngƣời DTTS nói riêng
1.3.1. Các quy định của Đảng và nhà nước
Đảng và nhà nước ta rất coi trọng công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ nhằm đảm bảo có một đội ngũ cán bộ kế tiếp nhau,
vững vàng về chính trị, tư tưởng, có đủ đức, đủ tài để đảm trách có
hiệu quả các công việc của Đảng, nhà nước trong tình hình mới. Do
đó đã có rất nhiều các quy định của Đảng và Nhà nước quy định đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã là người dân tộc thiểu số.
1.3.2. Nhu cầu bồi dững và xác định nhu cầu bồi dưỡng của
cán bộ chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số
Xác định nhu cầu bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã là
người DTTS phải dựa trên tình hình đội ngũ này tại địa phương
cũng như yêu cầu công việc chuyên môn của các vị trí công tác
của cán bộ nhằm nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.3.3. Nội dung bồi dưỡng cán bộ cấp xã
- Lý luận chính trị
- Kiến thức quản lý nhà nước, kiến thức pháp luật.
- Kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ.
- Khối kiến thức về tin học, ngoại ngữ .
1.3.6. Đội ngũ giảng viên và phương pháp giảng dạy
Do tính chất và đặc điểm của công tác bồi dưỡng cán bộ chính
quyền cấp xã người DTTS thì không những phải xây dựng đội ngũ
giảng viên trong cơ sở đào tạo, bồi dưỡng mà còn phải quan tâm đến đội
ngũ giảng viên kiêm chức ở ngoài cơ sở đào tạo, bồi dưỡng. Họ có thể
là những cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn gi i, có kinh nghiệm và
am hiểu phong tục, tập quán, văn hóa của đồng bào DTTS.
Về phương pháp bồi dưỡng: được quy định tại Điều 28 Nghị
định số 101/2017/NĐ-CP của Chính phủ nêu rõ: “Bồi dưỡng bằng
phương pháp tích cực, phát huy tính tự giác, chủ động và tư duy sáng
tạo của người học, tăng cường trao đổi thông tin, kiến thức và kinh
nghiệm giữa giảng viên với học viên và giữa các học viên”.
1.3.5. Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác bồi dưỡng
Để nâng cao chất lượng công tác ĐTBD các cơ sở đào tạo đã
quan tâm nhiều hơn đến việc trang bị các phương tiện giảng dạy hiện
đại như các phương tiện nghe nhìn, trang thiết bị phục vụ như máy
chiếu, máy quay phim, bảng lật, bàn ghế, các thiết bị âm thanh phục
vụ việc thực hành giáo án điện tử cũng như áp dụng các phương
pháp sư phạm hành chính khác.
1.3.6. Các yếu tố thuộc về người học
Để nâng cao chất lượng bồi dưỡng phụ thuộc phần lớn vào
yếu tố người học, với trình độ nhận thức, động cơ, nhu cầu học tập
đúng đắn sẽ nâng cao chất lượng thực sự cho các khóa bồi dưỡng cán
bộ chính quyền cấp xã người DTTS.
1.4. Kinh nghiệm bồi dƣỡng cán bộ cấp xã ngƣời dân tộc
thiểu số của một số địa phƣơng
1.4.1. Tỉnh Đắk Lắk
1.4.2. Tỉnh Gia Lai
1.4.3. Tỉnh Lào Cai
1.4.4. Một số kinh nghiệm cho tỉnh Lâm Đồng trong công
tác bồi dưỡng cán bộ chính quyền là người dân tộc thiểu số ở các
tỉnh nói trên
Thứ nhất, Nâng cao nhận thức về công tác bồi dưỡng cán bộ
chính quyền cấp xã là người DTTS và coi đây là nhiệm vụ lâu dài.
Thứ hai, Quan tâm đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng cũng như
ban hành các chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho tất cả cán
bộ người dân tộc thiểu số tham gia bồi dưỡng.
Thứ ba, Phải coi trọng công tác khảo sát thực trạng, xác định
nhu cầu bồi dưỡng.
Thứ tư, Chú trọng đến việc xây dựng kế hoạch, quy hoạch
đào tạo, bồi dưỡng.
Thứ năm, Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước về công tác bồi dưỡng cán bộ người DTTS.
Thứ sáu, Cần xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng phù
hợp với trình độ của từng đối tượng cán bộ.
Thứ bảy, Xây dựng đội ngũ giảng viên chuyên ngành cho các
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
Tiểu kết chƣơng 1
Qua những phân tích nói trên, có thể thấy được vai trò đặc
biệt quan trọng của đội ngũ cán bộ nói chung và CB chính quyền cấp
xã là người DTTS nói riêng. Đây là lực lượng nòng cốt, trực tiếp tổ
chức thực hiện và chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động diễn ra tại
cơ sở. Vì thế, việc bồi dưỡng CB chính quyền cấp xã người DTTS là
vấn đề mang tính thời sự và luôn được quan tâm.
Tác giả đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về CB và bồi
dưỡng cán bộ. Cụ thể đã đưa ra các khái niệm cơ bản như: CB cấp
xã, CB chính quyền cấp xã là người DTTS, khái niệm về bồi dưỡng
CB cấp xã và CB chính quyền cấp xã là người DTTS
Thông qua các luận cứ, đã làm rõ tầm quan trọng, sự cần thiết
khách quan phải bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ CB chính
quyền cấp xã; các nội dung cần đảm bảo để bồi dưỡng CB cấp xã. Để
từ đó, làm nền tảng lý luận khẳng định rằng công tác bồi dưỡng CB
chính quyền cấp xã người DTTS cần được thực hiện thường xuyên,
liên tục và không ngừng phát triển.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG CÁN BỘ CHÍNH
QUYỀN CẤP XÃ LÀ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
Ở TỈNH LÂM ĐỒNG
2.1. Khái quát về tỉnh Lâm Đồng
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, văn hoá, xã hội
Lâm Đồng là một tỉnh miền núi phía Nam Tây Nguyên, có độ
cao trung bình từ 800 - 1000m so với mặt nước biển với diện tích tự
nhiên 9.772,19 km
2
, chiếm khoảng 3% diện tích cả nước.
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 5 năm 2010-2015 đạt
16% năm. GDP bình quân đầu người năm 2015 đạt 32,4 triệu đồng,
gấp 2,16 lần so với năm 2010. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
tỉnh theo hướng du lịch - dịch vụ - công nghiệp trở thành nguồn kinh
tế động lực đã làm cho cơ cấu ngành nghề phát triển đa dạng, áp
dụng nhiều tiến bộ khoa học - kỹ thuật công nghệ cao, tạo điều kiện
cho công tác giáo dục - đào tạo phát triển đồng thời thu hút nguồn
lao động chất lượng cao từ nhiều nơi khác chuyển đến.
- Dân số là 1.273.088 người, có 43 dân tộc anh em sinh sống
(dân tộc Kinh chiếm 77,2%, các dân tộc còn lại chiếm 22,8%)
2.1.2. Đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã là người dân tộc
thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng
Tỉnh Lâm Đồng hiện có 147 đơn vị hành chính cấp xã; trong
đó bao gồm 118 xã, 17 phường và 12 thị trấn. Có 106 xã vùng sâu,
vùng xa, vùng trọng điểm.
- Về số lượng: Năm 2016, tổng số cán bộ nói chung trong
toàn tỉnh là 2.746 người, trong đó cán bộ cấp xã là 1.113 người,
chiếm 40.05% cán bộ trong toàn tỉnh; cán bộ cấp xã là người dân tộc
thiểu số là 365 người chiếm 13.3% cán bộ toàn tỉnh và 32.8% cán bộ
cấp xã. Cán bộ chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số là 187
người chiếm 6.8% cán bộ toàn tỉnh và 8.9% cán bộ cấp xã.
- Về giới tính: Có sự chênh lệch khá lớn giữa tỷ lệ nam và nữ
là cán bộ chính quyền cấp xã người DTTS, trong đó: Số cán bộ cán
bộ là nam chiếm tỷ lệ cao hơn nữ (75.9% và 24.1%)
- Về độ tuổi: Số lượng cán bộ chính quyền cấp xã người
DTTS tỉnh Lâm Đồng từ 31 tuổi đến 45 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất
(47,6%). Sau đó là số lượng cán bộ từ 46 đến 60 tuổi chiếm 42,2%,
cán bộ trẻ dưới 30 tuổi chỉ chiếm tỷ lệ 10,2%.
- Về cơ cấu thành phần dân tộc : Tỉnh có 43 dân tộc cùng
chung sống, chiếm 23% dân số của tỉnh nhưng cán bộ chính quyền
cấp xã là người DTTS chỉ có 10 dân tộc, trong đó cán bộ người dân
tộc Cơ Ho chiếm tỷ lệ cao nhất (56,1%); dân tộc Cơ Ho là người bản
địa gốc Tây Nguyên bao gồm nhiều nhóm địa phương như: Cơ Ho
Srê, Cơ Ho Chil, Cơ Ho Nộp, Cơ Ho Lạt, Cơ Ho Cờ Dòn, Lạch
- Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ:Trình độ cán bộ chính
quyền cấp xã người DTTS ở tỉnh Lâm Đồng chưa cao, không có cán
bộ có trình độ sau đại hoc, cán bộ có trình độ cao đẳng và đại học chỉ
chiếm 43,9%, có tới 56,1% cán bộ có trình độ từ trung cấp trở xuống
đến chưa qua đào tạo.
- Về trình độ lý luận chính trị: Cán bộ có trình độ cao cấp lý
luận chính trị sơ cấp là: 09 người (chiếm 4,8%); trình độ trung cấp
là: 129 người (chiếm 69,0%), trình độ sơ cấp lý luận chính trị là 36
người chiếm 19,3%, còn lại 13 người chiếm tỷ lệ 6,9% là chua qua
đào tạo.
- Về trình độ quản lý nhà nước: Đa số cán bộ chính quyền cấp
xã là người DTTS trên địa bàn chưa qua đào tạo, bồi dưỡng trình độ
quản lý nhà nước chiếm tỷ lệ 78,7%. Chỉ có 40 cán bộ có trình độ quản
lý nhà nước ngạch chuyên viên chiếm tỷ lệ 21,3%. Số cán bộ chính
quyền cấp xã người DTTS chưa qua đào tạo trình độ quản lý nhà nước
147 người, chiếm 78,7%.
- Về trình độ ngoại ngữ, tin học
Cán bộ chính quyền cấp xã là người DTTS tỉnh Lâm Đồng có
trình độ ngoại ngữ chứng chỉ A trở lên là 87 người chiếm 46,5%, cán
bộ chưa qua đào tạo là 100 người với 53,5%.
Cán bộ chính quyền cấp xã người DTTS có trình độ chứng chỉ
A tin học trở lên là 148 người đạt 79,1%, cán bộ chưa qua đào tạo là
39 người chiếm 20,9%.
2.2. Thực trạng công tác Bồi dƣỡng cán bộ chính quyền
cấp xã là ngƣời dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng
2.2.1. Bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã là người dân
tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng
2.2.1.1. Khung pháp lý bồi dưỡng cán bộ cấp xã là người dân
tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng
Tỉnh Lâm Đồng đã tổ chức thực hiện đầy đủ và có hiệu quả
các văn bản chỉ đạo của Trung ương và địa phương về công tác bồi
dưỡng cán bộ cấp xã.
2.2.1.2. Xác định nhu cầu bồi dưỡng
Việc bồi dưỡng phải gắn với quy hoạch các chức vụ cán bộ
tại địa phương. Trên cơ sở tiêu chuẩn hóa và quy hoạch cán bộ, cấp
cơ sở phải xây dựng kế hoạch về yêu cầu bồi dưỡng dài hạn và từng
năm đối với từng chức vụ của địa phương. Từ đó chỉ đưa cán bộ đi
bồi dưỡng đúng quy hoạch, đúng ngành nghề, thời gian đã phê duyệt.
2.2.1.3. Nội dung chương trình, giáo trình
Công tác bồi dưỡng cán cán bộ chính quyền cấp xã là người
DTTS trong thời gian qua vẫn thực hiện chương trình chung thống
nhất trong toàn quốc cho tất cả các dân tộc về lý luận chính trị,
chuyên môn nghiệp vụ; chưa xây dựng được chương trình bồi dưỡng
dành cho cán bộ là người DTTS.
Về khung nội dung chương trình được Sở Nội vụ và các cơ
sở đào tạo thống nhất trên cơ sở khung quy định cho các loại hình
bồi dưỡng và việc sử dụng chương trình, nội dung giảng dạy được áp
dụng theo Nghị định số 101/2017/NĐ-CP, cũng như các đề án về đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã.
2.2.1.4. Cơ sở vật chất
Trong những năm qua ở tỉnh Lâm Đồng có nhiều đơn vị thực
hiện chức năng bồi dưỡng cán bộ nói chung và cán bộ chính quyền cấp xã
là người DTTS nói riêng.Cơ sở vật chất, trang thiết bị của các Trường
từng bước được đầu tư nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng.
2.2.1.5. Giảng viên và đội ngũ làm công tác quản lý đào tạo, bồi
dưỡng
Số lượng và chất lượng Đội ngũ giảng viên, báo cáo viên và
cán bộ quản lý trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng có năng lực nhiệt
tình, tích cực trong công tác giảng dạy đáp ứng được yêu cầu chuẩn
về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
2.2.1.6. Kinh phí bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã là
người dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng
Kinh phí đối với bồi dưỡng cán bộ chính quyền xã là người
DTTS được sử dụng từ nguồn hỗ trợ của Ngân sách Trung ương
(khoảng 70%), đồng thời lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện bồi
dưỡng đối với cán bộ cấp xã theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày
27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
2.2.2 Kết quả bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã là
người dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng
Đa số cán bộ cấp xã trong những năm qua của tỉnh đều hướng
trọng tâm vào bồi dưỡng các kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ
năng trong thực thi công việc. Công tác bồi dưỡng cán bộ cấp xã
người DTTS trong giai đoạn 2012- 2016 đã có những chuyển biến về
số lượng, cơ cấu đào tạo và nội dung đào tạo.
Từ năm 2012 đến năm 2016 đã có 1550 lượt cán bộ chính
quyền cấp xã người dân tộc thiểu số được bồi dưỡng nâng cao về
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý nhà nước
2.3. Đánh giá thực trạng bồi dƣỡng cán bộ cấp xã là ngƣời
dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng giai đoạn từ 2012 - 2016
2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân
Việc ban hành Đề án đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ,
công chức cấp xã; kế hoạch bồi dưỡng cán bộ cấp xã người DTTS
cho thấy tỉnh đã triển khai công tác khảo sát, đánh giá nhu cầu trên
cơ sở vị trí việc làm của cán bộ chính quyền cấp xã người DTTS để
xem xét bồi dưỡng. Đồng thời đã tạo điều kiện thuận lợi khuyến
khích cán bộ chính quyền cấp xã là người DTTS không ngừng học
tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Nội dung chương trình bồi dưỡng từng bước đã được đổi
mới, phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng được cải tiến.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
- Những hạn chế:
Thứ nhất: Tiến độ, kế hoạch mở lớp và phân loại, xác định
đối tượng bồi dưỡng cho các chương trình còn chậm, chưa kịp thời.
Thứ hai: Công tác quản lý tổ chức bồi dưỡng có mặt còn bất
cập, các lớp bồi dưỡng cho cán bộ cấp xã trong tỉnh do nhiều cơ sở
đào tạo cùng thực hiện trong năm dẫn đến chồng chéo, gây lãng phí.
Thứ ba: Số lượng cán bộ chính quyền cấp xã người DTTS
được bồi dưỡng tuy tăng, tuy nhiên vẫn còn thấp.
Thứ tư: Nội dung và phương pháp chưa cụ thể rõ ràng.
Thứ năm: Nội dung chương trình, bồi dưỡng còn nặng lý
thuyết, thiếu tính trang bị kỹ năng và những vấn đề thực tiễn.
Thứ sáu: Chính sách đối với cán bộ chính quyền cấp xã là
người DTTS vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được nhu cầu.
Thứ bảy: Cơ sở vật chất trang bị phục vụ cho việc giảng dạy
và học tập chưa được tương xứng với yêu cầu giảng dạy, học tập
- Nguyên nhân của những hạn chế:
Một là: Nhận thức các cấp chính quyền địa phương về công
tác bồi dưỡng chưa thật sâu sắc, còn mang nặng tính hình thức.
Hai là: Công tác lập quy hoạch, kế hoạch bồi dưỡng cán bộ
chính quyền cấp xã là người DTTS chưa được thực hiện thường
xuyên, thiếu tính đồng bộ, thiếu tính khoa học.
Ba là: Bản thân các đối tượng được đưa đi bồi dưỡng chưa
thực sự coi trọng tự đào tạo để nâng cao năng lực công tác.
Bốn là: Hệ thống pháp luật về quy chế, chính sách, chế độ
đối với cán bộ chính quyền cấp xã là người DTTS chưa hoàn chỉnh.
Năm là: Việc rà soát, đánh giá chất lượng và phân loại và kỹ
năng của cán bộ chính quyền cấp xã là người DTTS chưa kịp thời.
Sáu là: Một số giảng viên thiếu kinh nghiệm về thực tiễn.
Bảy là: Nội dung của một số chương trình bồi dưỡng chưa
đáp ứng được thực tiễn đặt ra.
Tám là: Hoạt động kiểm tra, thi trên lớp khá hình thức.
Tiểu kết chƣơng 2
Qua phân tích, đánh giá thực trạng công tác bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ chính quyền cấp xã người dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm
Đồng có thể thấy rằng tuy gặp những khó khăn, hạn chế nhưng công
tác bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã người DTTS ở Lâm Đồng
thời gian qua đã đạt được những kết quả nhất định. Việc triển khai
thực hiện các quy định của Đảng và Nhà nước về bồi dưỡng cán bộ;
công tác xác định nhu cầu bồi dưỡng; xây dựng quy hoạch, kế hoạch,
bồi dưỡng; đầu tư cơ sở vật chất cho công tác bồi dưỡng công chức...
đã được Tỉnh ủy, UBND tỉnh và các cơ quan chức năng quan tâm chỉ
đạo, triển khai thực hiện. Nhờ đó, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng
của đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã người DTTS ngày một được
nâng lên, bước đầu đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới và cải
cách hành chính hiện nay.
Tuy nhiên, số lượng khá lớn cán bộ chính quyền cấp xã
người DTTS tại tỉnh Lâm Đồng mới chỉ được đào tạo về chuyên môn
từ trung cấp đến cao đẳng, đại học còn rất ít, thậm chí một số cán bộ
còn chưa qua đào tạo, hay bồi dưỡng kiến thức một số mặt.
Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG BỒI DƢỠNG CÁN BỘ CHÍNH QUYỀN CẤP
XÃ LÀ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH LÂM ĐỒ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_boi_duong_can_bo_chinh_quyen_cap_xa_la_nguo.pdf