Tóm tắt Luận văn Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa

Khái quát về v , kinh tế, xã hội huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa

Về vị trí địa lý, Hậu Lộc là huyện đồng bằng ven biển với tổng diện tích tự

nhiên là 141,5 km², bao gồm 27 đơn vị hành chính trong đó có: 01 thị trấn và

26 xã; cách trung tâm thành phố Thanh Hoá 25 km về phía đông bắc. Phía bắc

giáp huyện Nga Sơn, Hà Trung; phía nam và phía tây giáp huyện Hoằng Hoá;

phía đông giáp biển Ðông nên khá thuận lợi cho phát triển kinh tế biển. Ðiều

kiện tự nhiên rất đa dạng, giàu tiềm năng với 3 vùng: vùng đồi, vùng đồng

bằng chủ yếu là phù sa và vùng ven biển. Hệ thống giao thông của Hậu Lộc

khá phát triển do có Quốc lộ 1A, tuyến đường sắt Bắc - Nam và Quốc lộ 10

chạy qua. Những yếu tố này đã tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế Hậu Lộc

phát triển trên các lĩnh vực nông - lâm nghiệp, thuỷ hải sản, công nghiệp, thủ

công nghiệp và dịch vụ.

pdf21 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/02/2022 | Lượt xem: 375 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t thực tiễn, đánh giá thực trạng công tác BDCC tại các CQCM thuộc UBND huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa; từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng BDCC làm việc trong các CQCM thuộc UBND huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa. - Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận: Cơ sở lý luận về BDCC tại các CQCM thuộc UBND cấp huyện. - Khảo sát, đánh giá thực trạng BDCC tại các CQCM thuộc UBND cấp huyện; tìm ra các ưu, nhược điểm, những nguyên nhân và các vấn đề đặt ra từ thực trạng BD. - Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác BDCC tại UBND huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa. - Đưa ra một số đề xuất, khuyến nghị với cơ quan chức năng. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 5 - Đối tượng nghiên cứu: Công tác BDCC làm việc trong các CQCM tại UBND cấp huyện. - Phạm vi nghiên cứu: Về mặt không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác BDCC các CQCM thuộc UBND huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa. Về mặt thời gian: Phạm vi thời gian nghiên cứu từ năm 2019 đến năm 2020. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp phân tích - tổng hợp: Phương pháp phân tích so sánh: Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Đối tượng điều tra, khảo sát: Phương pháp phỏng vấn sâu: 6. Đóng góp của luận văn Về mặt lý luận: Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về công tác BDCC. Về mặt thực tiễn: - Đánh giá được thực trạng về công tác BDCC các CQCM thuộc UBND huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hoá - Đề xuất được những giải pháp mang tính khả thi nhằm khắc phục những khó khăn, hạn chế; đồng thời nâng cao chất lượng trong công tác BDCC các CQCM thuộc UBND huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa. 7. Bố cục của luận văn Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu và phần phụ lục, luận văn được bố cục thành 3 chương. Cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện Chương 2: Thực trạng của công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa Chương 3: Quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa. 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm về công chức 1.1.2. Khái niệm công chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện 1.1.3. Khái niệm về bồi dưỡng 1.1.4. Khái niệm về bồi dưỡng công chức 1.2. Đặc điểm, vai trò và nhiệm vụ của công chức các cơ quan chuyên môn 1.2.1. Đặc điểm của đội ngũ công chức 1.2.2. Đặc điểm công chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện 1.2.3. Vị trí, vai trò của công chức cơ quan chuyên môn cấp huyện 1.2.4. Nhiệm vụ của công chức các cơ quan chuyên môn 1.3. Công tác bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn Ủy ban nhân dân cấp huyện 1.3.1. Tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng công chức 1.3.2. Nguyên tắc bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện 1.3.3. Mục tiêu bồi dưỡng công chức 1.3.4. Chương trình, nội dung bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn ủy ban nhân dân cấp huyện * Chương trình bồi dưỡng * Nội dung BD 1.3.5. Các chủ thể thực hiện công tác bồi dưỡng 7 1.3.6. Quy trình bồi dưỡng CC Giai đoạn 1: Xác định nhu cầu BD Giai đoạn 2. Xây dựng kế hoạch BD Giai đoạn 3. Thực hiện kế hoạch BD Giai đoạn 4. Đánh giá BD 1.3.5. Hình thức, phương pháp bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn Ủy ban nhân dân cấp huyện * Các hình thức và loại hình BDCC - Hình thức BDCC, Điều 15 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP quy định: 1. Tập sự 2. BD theo tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức. 3. BD trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý. 4. BD theo yêu cầu của vị trí việc làm; BD kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc hàng năm (thời gian thực hiện tối thiểu là 01 tuần/01 năm; một tuần được tính bằng 05 ngày học, một ngày học 08 tiết) [Error! Reference source not found.] - Loại hình BDCC * Về phương pháp BDCC 1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng tới công tác bồi dƣỡng công chức cấp huyện 1.4.1. Yếu tố khách quan 1.4.2. Yếu tố chủ quan Tiểu kết chương 1 Trong quản lý của Nhà nước, CC có vai trò quan trọng trong hoạch định, xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước; quyết định sự thành công hay thất bại của đường lối, chính sách do cơ quan vạch ra. BDCC là một trong những nội dung quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CC trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước nói riêng, bộ máy nhà nước nói chung. Nhận thức được điều này, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm, định hướng và chỉ đạo kịp thời công tác BDCC trong từng giai đoạn. Trong chương 1, luận văn đã hệ thống hóa một số khái niệm như: BD; CC; BDCC; CC các CQCM thuộc UBND cấp huyện; tổng hợp một số quan điểm về BDCC (tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng, Nhà nước); những vấn đề chung về BD như mục tiêu, nội dung, hình thức, nguyên tắc, chủ thể, chế độ, tầm quan trọng của BDCC nói chung, CC nói riêng Chương 1 là cơ sở lý luận giúp tác giả có cách hiểu, cách tiếp cận đúng đắn về công tác BDCC các CQCM thuộc 8 UBND cấp huyện và tầm quan trọng của công tác này đến nâng cao chất lượng đội ngũ CC nhằm thực thi công vụ bảo đảm hiệu quả. Dựa vào những cơ sở lý luận được tổng hợp ở chương 1 kết hợp với đánh giá tổng quan tình hình phát triển KTXH; tổng quan tình hình đội ngũ CC các CQCM thuộc UBND huyện và phân tích thực trạng về công tác BDCC tại UBND huyện Hậu Lộc chương 2 từ đó, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị phù hợp với đặc thù nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác BDCC các CQCM thuộc UBND huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa trong thời gian sắp tới. 9 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN HẬU LỘC, TỈNH THANH HÓA 2.1. Khái quát chung về huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa 2.1.1. Khái quát về v , kinh tế, xã hội huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa Về vị trí địa lý, Hậu Lộc là huyện đồng bằng ven biển với tổng diện tích tự nhiên là 141,5 km², bao gồm 27 đơn vị hành chính trong đó có: 01 thị trấn và 26 xã; cách trung tâm thành phố Thanh Hoá 25 km về phía đông bắc. Phía bắc giáp huyện Nga Sơn, Hà Trung; phía nam và phía tây giáp huyện Hoằng Hoá; phía đông giáp biển Ðông nên khá thuận lợi cho phát triển kinh tế biển. Ðiều kiện tự nhiên rất đa dạng, giàu tiềm năng với 3 vùng: vùng đồi, vùng đồng bằng chủ yếu là phù sa và vùng ven biển. Hệ thống giao thông của Hậu Lộc khá phát triển do có Quốc lộ 1A, tuyến đường sắt Bắc - Nam và Quốc lộ 10 chạy qua. Những yếu tố này đã tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế Hậu Lộc phát triển trên các lĩnh vực nông - lâm nghiệp, thuỷ hải sản, công nghiệp, thủ công nghiệp và dịch vụ. Về kinh tế, Những năm gần đây huyện Hậu Lộc phát huy sức mạnh của toàn Đảng, toàn dân trong việc xây dựng quê hương giầu mạnh. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong các năm gần đây đều trên 14%, đặc biệt năm 2019 đạt 15,31% (là mức tăng trưởng cao nhất từ trước đến nay), thu nhập bình quân đầu người năm 2019 đạt 43,2 triệu đồng, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 2,25%, đời sống kinh tế - xã hội ngày càng được nâng lên. Toàn huyện đã hoàn thành 367 tiêu chí về xây dựng nông thôn mới, bình quân mỗi xã đạt 17,5 tiêu chí; đã có 13 xã, 47 thôn đạt chuẩn thôn nông thôn mới, chiếm 35,6%; 1 thôn đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu. Về văn hóa - xã hội, trong những năm qua huyện Hậu Lộc đã từng bước đổi mới, thực hiện đúng chủ trương, đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước, từng bước tiến hành CNH, HĐH đất nước. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn XH trên địa bàn ổn định, tình hình kinh tế XH từng bước phát triển, bước đầu phát huy những tiềm năng thế mạnh và khắc phục, hạn chế khó khăn. 10 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân lực của Ủy ban nhân dân huyện Hậu Lộc Lãnh đạo: Gồm có một chủ tịch và 3 phó chủ tịch (một phó chủ tịch phụ trách khối kinh tế, một phó chủ tịch phụ trách văn hóa - xã hội, một phó chủ tịch phụ trách nông nghiệp). Các phòng ban có chức năng tham mưu, giúp việc cho UBND theo từng lĩnh vực chuyên môn của ngành mình phụ trách. Thực hiện chức năng QLNN theo ngành, theo lĩnh vực. Chịu trách nhiệm công tác trước Chủ tịch UBND huyện về công tác chuyên môn của mình. Các phòng ban chuyên môn thuộc UBND Huyện Hậu Lộc có 13 phòng ban, trong đó cơ cấu biên chế cho từng phòng ban thể hiện trong Bảng 2.1. Bảng 2.1: Cơ cấu biên chế các phòng ban huyện Hậu Lộc, 2019 STT Tên đơn vị Số lƣợng ngƣời 1 Văn phòng Hội đồng nhân dân và UBND huyện 7 2 Phòng Tư pháp 4 3 Phòng Công thương 4 4 Phòng Nội vụ 5 5 Phòng Chữ thập đỏ 4 6 Phòng Lao động thương binh và Xã hội 4 7 Phòng Tài chính 5 8 Phòng Tài nguyên môi trường 4 9 Phòng Giáo dục và Đào tạo 5 10 Phòng Thanh tra 4 11 Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 6 12 Phòng Văn hoá 5 13 Ban Dự án 4 Tổng số ngƣời 61 2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa 2.2.1. Cơ cấu theo cơ cấu độ tuổi/giới tính - Cơ cấu độ tuổi - Cơ cấu giới tính 2.2.2. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ 2.2.3. Trình độ Lý luận chính trị 2.2.4. Trình độ Quản lý nhà nước 2.2.5. Trình độ Tin học 2.2.6. Trình độ ngoại ngữ 2.3. Thực trạng công tác bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa 2.3.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo 11 2.3.2. Xây dựng kế hoạch và cử công chức đi bồi dưỡng 2.3.3. Cơ sở vật chất và đội ngũ giảng viên 2.3.4. Nội dung và phương pháp bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa 2.3.4.1. Nội dung bồi dưỡng 2.3.4.2. Phương pháp tổ chức bồi dưỡng công chức cấp huyện 2.3.5. Đánh giá về bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện 2.3.5.1. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên 2.3.5.2. Kiểm tra, đánh giá kiến thức và kỹ năng của học viên 2.3.5.3. Kiểm tra, đánh giá thái độ học tập của học viên 2.3.6. Đánh giá tổng quát công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa 2.3.6.1. Những ưu điểm và hạn chế trong công tác bồi dưỡng - Ưu điểm UBND huyện Hậu Lộc đã có sự nhìn nhận đúng đắn về chất lượng, vị trí, vai trò của đội ngũ CC các CQCM thuộc UBND huyện. Công tác quản lý nhà nước về BDCC được quan tâm sâu sắc. Chương trình kế hoạch BD hàng năm được đổi mới phù hợp với tình hình thực tế của địa phương nhưng trên cơ sở bám sát vào chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020. Huyện ủy, UBND huyện có sự phân công cụ thể về quyền hạn, trách nhiệm những công việc thuộc lĩnh vực ĐTBD công chức. Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, Phòng Nội vụ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch BDCC hàng năm. Chương trình BD có nhiều chuyển biến theo hướng đi sâu vào BD chuyên môn, nghiệp vụ và BD các kỹ năng, ứng dụng công nghệ thông tin vào các lĩnh vực cụ thể theo từng VTVL của mỗi công chức. Số lớp, số công chức tham gia BD ngày càng tăng lên. Các chuyên đề BD về QLNN, các chuyên đề về nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đã có sự liên kết phối hợp chặt chẽ giữa Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện với trường Đại học Hồng Đức, Trường Bồi dưỡng chính trị tỉnh Thanh Hóa, Trường Đại học Nội vụ Hà 12 Nội... nhằm nâng cao chất lượng BD cho các học viên. Công tác BDCC trên địa bàn huyện trong thời gian qua đã góp phần nâng cao trình độ năng lực, lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ công chức các CQCM thuộc UBND huyện Hậu Lộc. Vì vậy, hoạt động công vụ trên địa bàn huyện ngày càng phát triển, mức độ hài lòng của nhân dân, hiệu quả công việc ngày càng tăng lên góp phần vào phát triển KT-XH của địa phương. - Hạn chế Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác BDCC trên toàn huyện vẫn còn một số hạn chế đó là: - Việc lập kế hoạch BDCC chưa đánh giá đúng, sát với yêu cầu, thực tế của các đơn vị. Một số phòng/ban cử người đi tham gia BD không đúng đối tượng. - Công tác quy hoạch, kế hoạch BD còn phụ thuộc vào chỉ tiêu của tỉnh giao hàng năm; chưa có sự khảo sát cụ thể từng nội dung công việc mà công chức phải thực hiện. Do đó, dễ dẫn đến sự chồng chéo, trùng lặp trong việc mở các lớp BD gây lãng phí về thời gian, công sức và kinh phí. - Bộ phận quản lý về công tác ĐTBD năng lực còn hạn chế, một số còn kiêm nhiệm. Phong cách làm việc chưa thật sự khoa học, tinh thần phục vụ chưa cao, thiên vị, nể nang, chưa tạo sự công bằng trong việc lựa chọn đối tượng BD. - Nội dung, chương trình BD còn nặng về lý thuyết, ít kỹ năng thực hành. Phương pháp giảng dạy của một số giảng viên còn mang nặng lý thuyết, chậm đổi mới. Một số giảng viên kiêm nhiệm đầu tư chuẩn bị bài giảng còn hạn chế. Đánh giá sau mỗi đợt BD còn mang tính hình thức. - Cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng dạy học; kinh phí dành cho công tác BD còn hạn chế. Vì vậy, trong quá trình thực hiện công tác BD còn gặp nhiều khó khăn. 2.4.7. Nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế trong công tác bồi dưỡng - Nguyên nhân của kết quả đạt được (1) Huyện ủy, UBND huyện đã đặc biệt quan tâm, có những nghị quyết, chỉ thị và chỉ đạo kịp thời về công tác BDCC; tạo được những chuyển biến trong nhận thức của các cấp ủy, tổ chức đảng và cán bộ về vị trí, vai trò quan trọng của công tác BD; đặc biệt là BD chức danh theo VTVL và thường xuyên cập nhật kiến thức mới. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện ủy, UBND huyện đối với công tác BDCC là yếu tố quan trọng, quyết định sự thành công của công tác BDCC 13 các CQCM thuộc UBND cấp huyện. (2) Sự phối hợp giữa UBND huyện với cơ sở đào tạo bảo đảm cho sự lãnh đạo thống nhất, toàn diện và hiệu lực, hiệu quả QLNN đối với công tác BDCC; góp phần tích cực có hiệu quả cùng với hệ thống BD hoàn thành tốt nhiệm vụ BDCC hàng năm. (3) Phòng Nội vụ đã giúp các CQCM thuộc UBND huyện nắm bắt nhu cầu BD và chủ động đề xuất với UBND huyện xây dựng kế hoạch BD, cử CC đi học; phối hợp với các cơ sở đào tạo trong tuyển sinh, tổ chức BD và quản lý, đánh giá học viên. (4) Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện phối hợp với Phòng Nội vụ đã ban hành mới, bổ sung, hoàn thiện các bộ quy chế về ĐTBD và quyết tâm tổ chức thực hiện; đề ra và thực hiện nhiều biện pháp quản lý, bước đầu có kết quả: tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong quá trình tổ chức, thực hiện công tác BD; phối hợp với các đơn vị; đổi mới nội dung chương trình, áp dụng phương pháp BD tích cực; cải tiến công tác đánh giá kết quả BD; quan tâm xây dựng đội ngũ giảng viên và cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy, nghiên cứu, học tập... đã góp phần khắc phục những hạn chế, yếu kém, phát huy tính tích cực ở học viên tham gia học tập, thảo luận. - Nguyên nhân của những hạn chế Một số CC nhận thức về công tác BD chưa đúng. Nhiều CC tham gia học tập không phải để hướng tới việc thực hiện tốt hơn nhiệm vụ, công việc được giao mà chủ yếu là để có chứng chỉ đủ điều kiện cho việc nâng lương, chuyển ngạch. Vì vậy, trong quá trình tham gia BD không thực sự tích cực học tập, nên chất lượng BD chưa cao. Công tác BDCC chưa gắn chặt với quy hoạch và sử dụng CC nên chưa có kế hoạch BD dài hạn, ngắn hạn mà chỉ mới tập trung BD theo qui định bắt buộc. Chưa tạo được động lực, khuyến khích về vật chất, động viên tinh thần cho công chức trong quá trình tham gia BD. Chương trình, tài liệu BD còn thiếu, nội dung kiến thức còn bị trùng lặp, nặng về lý thuyết, thiếu tính cập nhật, không đáp ứng được đòi hỏi của thực tiễn. Phương pháp BD chậm được cải tiến, cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng dạy học còn thiếu chưa đáp ứng được yêu cầu trong công tác BD. Đội ngũ giảng viên còn thiếu, một số giảng viên chưa đáp ứng được nhu cầu của người học. Tiểu kết chƣơng 2 Nhằm xây dựng đội ngũ CC có bản lĩnh chính trị, năng lực thực tiễn, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và nâng cao 14 kiến thức, năng lực quản lý, điều hành và thực thi công vụ cho đội ngũ CC từ tỉnh đến cơ sở; đảm bảo tính kế thừa, ổn định và tạo nguồn nhân lực thường xuyên cho các cơ quan hành chính, sự nghiệp; nâng cao một bước cơ bản hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước; từng bước xây dựng và hình thành đội ngũ CC quản lý có khả năng hoạch định và triển khai thực hiện có hiệu quả các công trình, đề án KT-XH trên một số lĩnh vực then chốt, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Thanh Hoá, Huyện ủy, UBND huyện Hậu Lộc đã xây dựng, ban hành, triển khai thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ BD, thu hút phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh, huyện. Trong Chương 2, tác giả đã giới thiệu tổng quan về vị trí địa lý, thực trạng về công tác BDCC và đánh giá sơ lược về tình hình đội ngũ CC làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện trên các phương diện: cơ cấu độ tuổi, giới tính, tỷ lệ cơ cấu CC theo ngạch, trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý hành chính nhà nước, tin học, ngoại ngữ,... Từ đó, tác giả đánh giá công tác BDCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện trên một số khía cạnh về triển khai thực hiện các văn bản quy định về BDCC, đặc biệt là các chính sách hỗ trợ BD, thu hút, phát triển nhân lực, các chương trình hành động, kế hoạch thực hiện của tỉnh Thanh Hoá nói chung, huyện Hậu Lộc nói riêng cơ bản phân tích ba chính sách gồm chính sách hỗ trợ về BD; chính sách thu hút nguồn nhân lực và chính sách hỗ trợ CC. Bên cạnh những mặt tích cực mà các chính sách tạo nên, tác giả phân tích một số điểm hiện nay không còn phù hợp xuất phát từ nhiều nguyên nhân như: nhu cầu BD, thu hút, hỗ trợ cho từng đối tượng đến nay đã có sự thay đổi cần điều chỉnh cho phù hợp yêu cầu tình hình thực tiễn tại địa phương; việc thực hiện chính sách có liên quan đến tình hình ngân sách của địa phương cho công tác này. Một số hạn chế cần khắc phục về chính sách hỗ trợ BD, về chính sách thu hút, về các chế độ hỗ trợ dành cho CC. Đồng thời, tác giả có phân tích những điểm mạnh, yếu trong tổ chức thực hiện BDCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện về công tác xác định nhu cầu, lập kế hoạch BD; sự phối hợp giữa cơ quan quản lý CC, sử dụng CC và cơ sở đào tạo CC trong cử CC tham gia BD, kiểm tra, đánh giá tác động của các khóa BD đến chuyển biến năng lực, kĩ năng, thái độ của 15 công chức, hiệu quả công việc mà CC thực hiện sau BD; mức độ chú trọng BD nghiệp vụ chuyên môn theo vị trí việc làm cho CC... Thông qua tổng hợp kết quả thăm dò ý kiến của tác giả dành cho CC làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, tác giả có tổng hợp các đánh giá của CC về các khóa BDCC đã tham gia; những khó khăn mà CC gặp trong quá BD. 16 CHƯƠNG 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HẬU LỘC, TỈNH THANH HÓA 3.1. Chủ trƣơng đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về bồi dƣỡng công chức 3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức 3.1.2. Quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức 3.2. Phƣơng hƣớng về công tác bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa 3.3. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.3.1. Đảm bảo tính khả thi 3.3.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học 3.3.3. Đảm bảo tính thực tiễn 3.3.4. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển 3.3.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 3.4. Giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công tác bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa 3.4.1. Nâng cao nhận thức về công tác bồi dưỡng công chức cấp huyện 3.4.2. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện đối với công tác bồi dưỡng công chức 3.4.3. Đổi mới việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa 17 3.4.4. Đổi mới quy trình bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện 3.4.5. Đổi mới nội dung, chương trình bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện 3.4.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, báo cáo viên làm nhiệm vụ bồi dưỡng công chức cấp huyện 3.4.7. Hoàn thiện tiêu chí đánh giá chất lượng bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện 3.4.8. Chuẩn bị tốt cơ sở vật chất, tài chính và đào tạo giáo viên 3.4.8.1. Chuẩn bị tốt cơ sở vật chất 3.4.8.2. Lập và quản lý hiệu quả nguồn kinh phí bồi dưỡng 3.4.8.3. Lựa chọn và đào tạo giáo viên chất lượng cao 3.5. Khuyến nghị Để tiếp tục phát huy mặt mạnh và khắc phục những mặt còn hạn chế, tác giả đề xuất một số kiến nghị cần thực hiện trong thời gian tới nhằm không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động BDCC cấp huyện, cụ thể như sau: - Thứ nhất, thường xuyên quán triệt đến các cấp ủy Đảng, chính quyền và đội ngũ CC về vai trò, tầm quan trọng của công tác BD đối với đội ngũ CC các CQCM thuộc UBND huyện Hậu Lộc. Cần xây dựng kế hoạch BD một cách khoa học, theo định hướng phát triển KT-XH của huyện. Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các Nghị quyết, Quyết định của Huyện ủy, UBND huyện về công tác BD nhằm phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ CC cả về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành quản lý nhà nước và năng lực thực thi công vụ của CC để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. - Thứ hai, các cơ sở BD cần nghiên cứu để cập nhật kiến thức mới, thường xuyên đổi mới các chương trình BD về chuyên môn, nghiệp vụ, kĩ năng thực thi nhiệm vụ, công vụ; đồng thời chú trọng BD kĩ năng mềm, kĩ năng quản lý nhà nước, kinh nghiệm thực tiễn... Trên cơ sở đó xác định chính xác nhu cầu BD của CC và phối hợp chặt chẽ với các chuyên gia để xây dựng các chương trình BD đáp ứng tốt nhất nhu cầu của 18 CC, phù hợp với xu hướng hiện nay. - Thứ ba, Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện tiếp tục quan tâm hơn nữa đến việc xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên, báo cáo viên, giảng viên thỉnh giảng, các chuyên gia đầu ngành có nhiều kinh nghiệm thực tế để tham gia giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng BD, mang đến cho học viên những kiến thức, kinh nghiệm thực tế để họ vận dụng và làm tốt các nhiệm vụ được giao. - Thứ tư, Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện phối hợp với Phòng Nội vụ thực hiện tốt trong việc quản lý CC được cử đi BD, từ đó giúp các CC nâng cao tinh thần trách nhiệm và ý thức trong quá trình học tập. Điều chỉnh, bổ sung các chế độ, chính sách và khuyến khích động viên CC tham gia BD nhằm nâng cao năng lực, trình độ trong thực thi công vụ, gắn BD với bố trí, sử dụng CC một cách hiệu quả. Thứ năm, chuẩn bị cơ sở vật chất theo hướng hiện đại hóa, trường, lớp, trang thiết bị giảng dạy, điều kiện học tập; tạo thuận lợi để BD đội ngũ CC các CQCM thuộc UBND huyện Hậu Lộc ngày càng tốt hơn. Tiểu kết chƣơng 3 Dựa trên cơ sở lý luận chung về BDCC ở chương 1 và phân tích, đánh giá tổng quan đội ngũ CC; thực trạng công tác BDCC các CQCM thuộc UBND huyện Hậu Lộc tại chương 2, tác giả tổng hợp một số quan điểm chung và mục tiêu và nhiệm vụ BDCC trong các CQCM thuộc UBND huyện. Trong đó, khẳng định quan điểm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CC là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, các thành phần kinh tế nhằm phục vụ cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển KT-XH của huyện. Xây dựng đội ngũ CC hành chính theo hướng chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính; BD gắn với nhu cầu sử dụng, lấy ĐT nhân lực chất lượng cao làm khâu đột phá trong BD nâng cao chất lượng đội ngũ CC huyện. Đồng thời, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác BDCC các CQCM thuộc UBND huyện Hậu Lộc trên cơ sở đánh giá tổng quan về đội ngũ CC và phân tích thực tế triển khai các văn bản chỉ đạo, các chính sách về BDCC tại huyện. Các giải pháp, kiến nghị của luận văn bao gồm nhiều mặt, nhiều khía cạnh từ góc độ quản lý nhà nước về BDCC: BD theo vị trí việc làm; xây dựng kế hoạch bảo đảm xuất phát từ nhu cầu thực tế tại địa phương; bổ sung, sửa đổi hoàn thiện các chế độ, chính sách hỗ trợ BD, thu hút và phát triển đội ngũ 19 CC; Nâng cao năng lực đội ngũ CC được phân công thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về BDCC; Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các chương trình BD; Phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý, sử dụng công chức, cụ thể như sau: Thứ nhất, BDCC huyện phải căn cứ nhu cầu công việc, vị trí việc làm của công chức. Thứ hai, việc xây dựng kế hoạch BDCC phải phù hợp tình hình thực tế của huyện, trên cơ sở xác định nhu cầu BD của cá nhân công chức, tập thể đơn vị, có mục tiêu rõ ràng để bảo đảm tính khả thi, hiệu quả. Thứ ba, hoàn thiện các chế độ, chính sách hỗ trợ BD, thu hút và phát triển đội ngũ CC. Gắn BD với chính sách sử dụng, phát triển CC, tránh lãng phí thời gian, công sức học tập, nâng cao trình độ ĐT, khuyến khích CC học

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_boi_duong_cong_chuc_cac_co_quan_chuyen_mon.pdf
Tài liệu liên quan