Trên cơ sở lý luận chung và thực trạng đội ngũ, công tác bồi
dưỡng CC các CQCM thuộc UBND tỉnh Kon Tum hiện nay, kết hợp
với các định hướng về quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước
về cải cách hành chính, trong đó có nội dung “xây dựng đội ngũ CB,
CC, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu
cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước” mà công tác bồi
dưỡng là một trong những giải pháp để đáp ứng yêu cầu trên, chương
3 của luận văn đã đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường bồi dưỡng
CC các CQCM thuộc UBND tỉnh Kon Tum giai đoạn tiếp theo. Hy
vọng các giải pháp này sẽ góp phần nhỏ bé cho các nhà quản lý trong
việc xây dựng các chủ trương và tiến hành tốt hơn công tác bồi
dưỡng CC của tỉnh trong những thời gian sắp tới.
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 07/03/2022 | Lượt xem: 379 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h Kon Tum hiện nay, là phải nâng cao chất lượng công tác đào
tạo, bồi dưỡng CB, CC, trong đó có bồi dưỡng CC các CQCM thuộc
UBND tỉnh, làm cho đội ngũ CC có bản lĩnh chính trị vững vàng, có
phẩm chất và năng lực, bảo đảm về tiêu chuẩn, trình độ, tính kế thừa
giữa các thế hệ nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của hệ
thống chính trị cơ sở, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội, bảo đảm giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Xuất phát từ vị trí, tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng CC
và thực trạng công tác bồi dưỡng CC các CQCM thuộc UBND tỉnh
Kon Tum, học viên chọn đề tài: “Bồi dưỡng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum” để nghiên
cứu, tìm hiểu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Phạm Minh Chính (2018), Hai mươi năm thực hiện chiến
lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Ngô Thành Can
(2014), Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực trong khu vực
công, Nxb Lao động, Hà Nội. Trần Đình Thắng (2013), Đảng lãnh
đạo xây dựng đội ngũ CB, CC, viên chức nhà nước, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội. Lê Thị Vân Hạnh (2004), Đào tạo, bồi dưỡng CC
để nâng cao năng lực thực thi. Ngô Thành Can (2013), Nâng cao
hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng CB, CC. Nguyễn Thị La (2015), Đào
tạo, bồi dưỡng CB, CC trong quá trình cải cách hành chính. Đặng
Xuân Hoan (2019), Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Lương Minh Tùng
(2016), Quản lý nhà nước về đào tạo CC ở khu vực miền Trung - từ
4
thực tiễn tỉnh Phú Yên, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện
Hành chính quốc gia. Nguyễn Thị Ngọc Thương (2017), Đào tạo,
bồi dưỡng CC trên địa bàn tỉnh Bến Tre, Luận văn Thạc sĩ Quản lý
công. Nguyễn Thị Ngọc (2017), Đào tạo, bồi dưỡng CC các CQCM
thuộc UBND huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương, Luận văn thạc sĩ
Quản lý công.
Các công trình nghiên cứu đó đã đóng góp rất nhiều các vấn
đề cơ bản về lý luận và thực tiễn công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC
dưới nhiều góc độ khác nhau. Đối với tỉnh Kon Tum, cho đến nay
chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về công tác bồi dưỡng CC các
CQCM thuộc UBND tỉnh Kon Tum.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của
công tác bồi dưỡng CC các CQCM thuộc UBND tỉnh Kon Tum, từ
đó tìm ra những giải pháp khả thi góp phần tăng cường bồi dưỡng
CC các CQCM thuộc UBND tỉnh Kon Tum đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn phải giải quyết
được những nhiệm vụ cụ thể sau đây:
Nghiên cứu hệ thống lý luận về đào tạo, bồi dưỡng CB, CC
nói chung và CC các CQCM thuộc UBND tỉnh nói riêng, trên cơ sở
hệ thống hoá quan điểm của Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, của Đảng, các quy định của Nhà nước trong tiến trình cải cách
hành chính ở nước ta hiện nay.
Phân tích thực trạng đội ngũ và công tác bồi dưỡng CC các
CQCM thuộc UBND tỉnh Kon Tum với những ưu điểm cần được
5
phát huy, những hạn chế cần khắc phục và tìm ra những nguyên nhân
của hạn chế đó.
Đề xuất các giải pháp tăng cường tác bồi dưỡng CC các
CQCM thuộc UBND cấp tỉnh đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai
đoạn hiện nay ở tỉnh Kon Tum.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Công tác bồi dưỡng CC các
CQCM thuộc UBND tỉnh Kon Tum.
4.2. Phạm vị nghiên cứu
+ Về nội dung: Luận văn nghiên cứu về bồi dưỡng CC các
CQCM thuộc UBND tỉnh (các yêu cầu và các yếu tố ảnh hưởng đến
bồi dưỡng CC các CQCM thuộc UBND tỉnh).
+ Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
+ Về thời gian: Giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của
luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử. Cơ sở lý luận là tư tưởng Hồ Chí Minh và những
quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về CB, CC và đào tạo,
bồi dưỡng CB, CC ở nước ta làm cơ sở phương pháp luận nghiên
cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng một số
phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như: phương pháp điều tra
khảo sát, phương pháp khảo cứu tài liệu, phương pháp phân tích,
phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê,
tổng kết thực tiễn
6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần hệ thống hóa những cơ sở lý luận về công tác bồi
dưỡng CC các CQCM thuộc UBND tỉnh.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
+ Luận văn góp phần làm rõ tính đặc thù của bồi dưỡng CC
các CQCM thuộc UBND tỉnh, từ đó góp phần nâng cao nhận thức,
trách nhiệm, tổ chức thực tiễn của các cơ quan Đảng, Nhà nước trong
việc bồi dưỡng CC các CQCM thuộc UBND tỉnh.
+ Các giải pháp nêu trong luận văn có thể áp dụng để đổi
mới công tác bồi dưỡng CC các CQCM thuộc UBND tỉnh Kon Tum.
+ Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, nghiên
cứu; trao đổi trong quản lý, xây dựng nội dung, chương trình,
phương pháp giảng dạy nhằm bồi dưỡng CC đạt kết quả cao.
+ Là tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác giảng dạy của
Trường Chính trị tỉnh Kon Tum.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về bồi dưỡng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh
Chương 2: Thực trạng bồi dưỡng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh Kon Tum
Chương 3: Quan điểm, phương hướng và giải pháp tăng cường
bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
Kon Tum
7
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ
QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
1.1. Khái quát về công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1.1.1. Khái niệm công chức
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật CB, CC và Luật
Viên chức: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc
làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan,
đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo
chế độ, công nhân công an trong biên chế và hưởng lương tư ngân
sách nhà nước.
1.1.2. Vai trò của công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1.1.2.1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh
Nghị định 24 quy định các CQCM thuộc UBND tỉnh được tổ
chức thống nhất ở các địa phương có 17 sở gồm: Sở Nội vụ, Sở Tư
pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công Thương, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Xây
dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế,
Thanh tra tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh.
8
Các sở đặc thù được tổ chức ở một số địa phương: Sở Ngoại
vụ, Ban Dân tộc, Sở Quy hoạch - Kiến trúc (được thành lập ở thành
phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh).
1.1.2.2. Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh
CC các CQCM thuộc UBND tỉnh gồm Giám đốc sở, phó
giám đốc sở, trưởng phòng, phó trưởng phòng, chuyên viên, những
người làm việc trong các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của sở (đã
được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, trong biên chế, hưởng lương
từ ngân sách Nhà nước).
1.1.2.3. Vai trò của công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Đây vừa là đội ngũ CC tham mưu văn bản quy phạm pháp
luật, quyết định quản lý, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương, vừa đóng vai trò là đội ngũ tổ chức triển khai và
thực hiện các chủ trương, chính sách của cơ quan nhà nước cấp trên.
1.1.3. Yêu cầu đối với công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1.1.3.1. Yêu cầu về phẩm chất đạo đức
1.1.3.2. Yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ
1.1.3.3. Yêu cầu về năng lực của công chức
1.2. Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh
1.2.1. Khái niệm bồi dưỡng công chức
Bồi dưỡng CC là quá trình hoạt động làm tăng thêm kiến
thức mới cho những người đang giữ chức vụ, đang thực thi công việc
của một ngạch, bậc nhất định để hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ được
giao.
9
1.2.2. Mục tiêu bồi dưỡng công chức
Phát triển năng lực CC và nâng cao khả năng làm việc thực
tế của họ. Giúp CC luôn phát triển để có thể đáp ứng được nhu cầu
nhân lực trong tương lai của tổ chức. Giảm thời gian học tập, làm
quen với công việc mới của CC do thuyên chuyển, đề bạt, thay đổi
nhiệm vụ và đảm bảo cho họ có đầy đủ khả năng làm việc một cách
nhanh chóng và tiết kiệm.
1.2.3. Vai trò của bồi dưỡng công chức
- Đối với cơ quan, tổ chức: Nâng cao năng suất lao động,
hiệu quả thực hiện công việc và nâng cao chất lượng thực hiện công
việc. Duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Giảm bớt sự
giám sát, vì CC có khả năng tự giám sát. Nâng cao tính ổn định và
tính năng động của tổ chức. Tạo điều kiện cho áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật và quản lý vào tổ chức.
- Đối với cá nhân CC: Tạo ra sự gắn bó giữa CC và cơ quan,
tổ chức. Tạo ra tính chuyên nghiệp của CC. Tạo ra sự thích ứng giữa
CC và công việc hiện tại cũng như tương lai, đáp ứng nhu cầu và
nguyện vọng của CC.
1.2.4. Yêu cầu đối với bồi dưỡng công chức
1.2.4.1. Xác định chính xác nhu cầu bồi dưỡng
1.2.4.2. Nội dung, chương trình phải phù hợp với mục tiêu,
yêu cầu của bồi dưỡng công chức
1.2.4.3. Hình thức, phương pháp, tài liệu phải phù hợp với
đối tượng bồi dưỡng
1.2.4.4. Đội ngũ giảng viên đáp ứng được yêu cầu của bồi
dưỡng công chức
1.2.4.5. Đánh giá chính xác kết quả hoạt động bồi dưỡng
công chức
10
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng công chức các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1.2.5.1. Quy định của Đảng và Nhà nước về đào tạo và bồi
dưỡng công chức
1.2.5.2. Nguồn và chất lượng đầu vào của đội ngũ công chức
1.2.5.3. Sự quan tâm của lãnh đạo đơn vị quản lý, sử dụng
công chức
1.2.5.4. Ý thức của đội ngũ công chức đối với công tác bồi
dưỡng
1.2.5.5. Hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
1.2.5.6. Cơ sở vật chất, nguồn kinh phí của cơ sở đào tạo
1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương về bồi dưỡng
công chức
1.3.1. Kinh nghiệm bồi dưỡng công chức của một số địa
phương
1.3.1.1. Tỉnh Đăk Lăk
1.3.1.2. Tỉnh Quảng Ninh
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Kon Tum
Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CC, trước hết là đội ngũ CC
lãnh đạo các cấp, các ngành về vai trò, tác dụng của công tác bồi
dưỡng CC để có biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác
này.
Chọn cử người đi học phải đúng đối tượng, tiêu chuẩn, tiêu
chí chọn cử rõ ràng và công khai, minh bạch.
Đào tạo, bồi dưỡng phải gắn liền với thực tiễn, bám sát nhu
cầu và đòi hỏi của thực tiễn, gắn đào tạo lý thuyết với thực hành.
Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho công tác
đào tạo, bồi dưỡng CC.
11
Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên tham gia công tác
bồi dưỡng CC.
Thường xuyên đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp
bồi dưỡng theo hướng chọn lọc, thiết thực, phù hợp với từng loại
chức danh CC.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát và quản lý chặt chẽ quá
trình học tập, rèn luyện của học viên.
Tiểu kết Chương 1
Đội ngũ CC các CQCM thuộc UBND tỉnh có vai trò rất quan
trọng đối với sự phát triển của địa phương. Do đó, việc quan tâm đến
công tác bồi dưỡng CC nói chung, CC các CQCM của UBND tỉnh là
cần thiết, tất yếu khách quan để phát triển nguồn nhân lực, phát triển
kiến thức và kỹ năng thực hành cho đội ngũ CC, nhằm đảm bảo cho
hoạt động tham mưu, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu
quả công tác quản lý Nhà nước ở địa phương.
Chương 1 của luận văn tập trung xác lập khung cơ sở lý luận
công tác bồi dưỡng CC các CQCM thuộc UBND tỉnh như: khái quát
về CC các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh; hoạt động bồi dưỡng CC
các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh; các nhân tố ảnh hưởng đến công
tác bồi dưỡng CC các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh và bài học kinh
nghiệm với công tác bồi dưỡng CC thuộc UBND tỉnh ở các địa
phương.
Tất cả các tri thức ở chương 1 là cơ sở quan trọng giúp luận
văn khảo sát, phân tích thực trạng hoạt động bồi dưỡng CC các
CQCM thuộc UBND tỉnh Kon Tum ở chương 2 và đưa ra các giải
pháp về công tác này ở chương 3.
12
Chương 2
THỰC TRẠNG BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH KON TUM
2.1. Tổng quan về tỉnh Kon Tum
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Kon Tum là tỉnh miền núi, vùng cao, biên giới nằm ở cực
Bắc Tây Nguyên, có diện tích tự nhiên 9.690.46 km
2
. Phía Bắc giáp
tỉnh Quảng Nam, phía Đông giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía Nam giáp
tỉnh Gia Lai, phía Tây giáp Lào và Campuchia với đường biên giới
quốc gia dài 280,7 km. Dân số trung bình năm 2018 của tỉnh Kon
Tum khoảng 533.000 người (nam chiếm 52,98%, nữ chiếm
47,02%), dân số thành thị chiếm 35,53% dân số, dân số nông thôn
chiếm 64,47% toàn tỉnh. Với 28 dân tộc anh em trong cộng đồng
người Việt cư trú xen kẽ nhau, trong đó dân tộc thiểu số chiếm
53,92%.
Nằm trên địa bàn chiến lược Tây Nguyên, nơi có ngã ba
Đông Dương, có tầm quan trọng chiến lược cả về chính trị, kinh tế
và an ninh quốc phòng.
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội
* Về kinh tế
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) ước đạt 13,443 tỷ đồng.
Thu nhập bình quân đầu người 37,49 triệu đồng.
* Về văn hóa - xã hội
Nhìn chung, quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
những năm qua đã mang lại nhiều thay đổi sâu sắc đến cộng đồng.
* Về giáo dục - Y tế:
Ngành Giáo dục và Đào tạo: Chất lượng giáo dục - đào tạo
được nâng lên, nhất là ở vùng dân tộc thiểu số.
13
Ngành Y tế: Mạng lưới y tế được xây dựng, củng cố và kiện
toàn từ tỉnh đến cơ sở.
2.2. Thực trạng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum
2.2.1. Khái quát các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Kon Tum
UBND tỉnh Kon Tum có 19 CQCM, đó là các Sở: Sở Nội
vụ, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công
thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận
tải, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa -
Thể thao và Du lịch, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Y tế, Sở Giáo
dục và Đào tạo, Thanh tra tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh và 02 cơ
quan đặc thù là Sở Ngoại vụ và Ban Dân tộc tỉnh.
2.2.2. Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Kon Tum
* Về số lượng: 101 CC ở độ tuổi dưới 30, chiếm tỉ lệ 9,5%;
730 CC ở độ tuổi từ 30 đến 50, chiếm tỉ lệ 70,4%; 189 CC ở độ tuổi
từ 50 đến 60, chiếm tỉ lệ 17,7%; CC là nữ giới 323 người, chiếm tỷ lệ
31,1%; CC là đảng viên 726 người chiếm 70%; CC là người dân tộc
thiểu số 64 người chiếm tỉ lệ 6,02%.
*Về trình độ chuyên môn: Tiến sỹ: 05, thạc sỹ: 131, đại học:
785, cao đẳng: 11, trung cấp: 107, số còn lại là 25.
* Về trình độ lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ: cử nhân
chính trị 25, cao cấp 197, trung cấp 92, sơ cấp 71; 78 CC có trình độ
trung cấp trở lên về tin học, 806 người có chứng chỉ A,B. Về trình độ
ngoại ngữ, số CC có trình độ đại học ngoại ngữ tiếng Anh là 60,
14
Chứng chỉ Anh văn A, B, C: 743 người. Ngoại ngữ khác, có 02
người trình độ đại học và 34 người có chứng chỉ.
* Về ngạch CC: CVCC và tương đương 9, CVC và tương
đương 153, CV và tương đương 726, CS và tương đương 146, nhân
viên 37.
2.3. Công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum giai đoạn 2014-2018
2.3.1. Các quy định của Trung ương, của tỉnh Kon Tum về
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
2.3.2. Phân tích thực trạng bồi dưỡng công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum
2.3.2.1. Về xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức
Việc xác định nhu cầu bồi dưỡng là bước đầu tiên quan trọng
của quá trình bồi dưỡng CC. Qua kết quả đánh giá của CC về mức độ
cần thiết bồi dưỡng cao nhất là bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ
(72,4%), kế tiếp bồi dưỡng các kỹ năng hành chính (58,6%), thấp
nhất là bồi dưỡng về Anh văn, tin học và tiếng Banah (26%).
2.3.2.2. Về nội dung, chương trình bồi dưỡng công chức
Nội dung các chương trình bồi dưỡng là khá phù hợp với
nhu cầu và sự cần thiết cập nhật kiến thức phục vụ công tác.
2.3.2.3. Về hình thức, phương pháp bồi dưỡng, tài liệu học
tập cho công chức
36,8% CC lựa chọn phương pháp vấn đáp, trao đổi thảo luận,
15,4% CC lựa chọn thuyết trình truyền thống, 44,9% CC lựa chọn
kết hợp lý thuyết và thực hành. Tài liệu được cung cấp đạt chất
lượng khá và tốt.
15
Giảng viên: CC đánh giá cao hiệu quả đối tượng giảng dạy:
giảng viên trường chính trị, đại học, cao đẳng và chuyên gia Trung
ương.
2.3.2.5. Về đánh giá hoạt động bồi dưỡng
85% CC đánh giá việc bồi dưỡng phù hợp với chuyên ngành
đào tạo, 15% đánh giá chưa phù hợp.
2.3.2.6. Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Hành
chính quốc gia, Học viện Chính trị khu vực III, Trường Chính trị tỉnh
Kon Tum và các cơ sở đào tạo khác: ngày càng đảm bảo các điều
kiện đáp ứng yêu cầu của công tác bồi dưỡng CC.
2.3.2.7. Một số nhận xét các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
bồi dưỡng
* Quy định của Đảng và Nhà nước:
Đảng, Nhà nước có những quy định cụ thể đối với công tác
đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, trong đó có bồi dưỡng CC các CQCM
thuộc UBND tỉnh, đây là sự quan tâm rất lớn của Đảng và Nhà nước
đối với công tác bồi dưỡng CC.
* Chất lượng đội ngũ công chức
Đội ngũ CC các CQCM thuộc UBND tỉnh Kon Tum có trình
độ chuyên môn tương đối cao, phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức tổ
chức kỷ luật tốt, có tinh thần trách nhiệm cao, đây là một yếu tố
thuận lợi, góp phần tạo nên chất lượng của công tác bồi dưỡng CC.
* Về mức độ quan tâm của lãnh đạo đơn vị sử dụng công
chức
Có 78,2% CC cho rằng lãnh đạo, quản lý cơ quan, đơn vị
quan tâm cử CC đi bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; 20,6% đánh
16
giá ít quan tâm, 1,2% đánh giá không quan tâm. Từ đó có thể nhận
xét các CQCM hầu hết quan tâm cử CC tham gia các lớp bồi dưỡng.
* Về ý thức của công chức đối với công tác bồi dưỡng
Qua khảo sát ý kiến của CC, thì nguyên nhân hàng đầu ảnh
hưởng đến công tác bồi dưỡng CC là "Không sắp xếp được công việc
cơ quan, gia đình" với tỷ lệ 35,20%.
* Về cơ sở vật chất, nguồn kinh phí
Được đầu tư sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất; bố trí nguồn
kinh phí cho bồi dưỡng CC.
2.3.3. Kết quả bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum
Bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính cho 267 người; chuyên viên
734; cao cấp chính trị 208; trung cấp chính trị - hành chính 435; lý
luận chính trị phổ thông 345; chuyên môn, nghiệp vụ 720; ngoại ngữ
549; tin học 747; kiến thức lãnh đạo, quản lý 215; bồi dưỡng ở nước
ngoài 18.
2.4. Đánh giá chung
2.4.1. Ưu điểm
- Tỉnh có xác định mục tiêu chung của công tác đào tạo, bồi
dưỡng hàng năm.
- Chương trình bồi dưỡng cho CC các CQCM thuộc UBND
tỉnh được xác định cụ thể.
- Phương pháp bồi dưỡng phù hợp
- Cơ sở vật chất từng bước được hoàn thiện.
- Công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng CC các CQCM
thuộc UBND tỉnh sau bồi dưỡng đã được tiến hành hàng năm.
- Số học viên sau bồi dưỡng ứng dụng nội dung học tập vào
thực thi nhiệm vụ được cải thiện rõ rệt, năng lực thực tiễn cao hơn.
17
2.4.2. Hạn chế
- Về nội dung: chương trình, nội dung bồi dưỡng chưa thống
nhất, chưa ổn định, chưa phù hợpdẫn đến chất lượng một số
chương trình bồi dưỡng chưa đạt như mong muốn.
- Về hình thức: mở rộng nhiều hình thức nhưng vẫn còn một
số bất cập.
- Về phương pháp: được cải tiến, đổi mới nhưng thực sự vẫn
chưa đáp ứng được yêu cầu của CC hiện nay.
- Về cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ bồi dưỡng: chưa
đáp ứng yêu cầu
- Về khả năng xác định nhu cầu: Phương pháp xác định nhu
cầu bồi dưỡng đội ngũ CC chưa khoa học.
- Về đội ngũ giảng viên: các cơ sở đào tạo của tỉnh còn hạn
chế trong việc cập nhật và nâng cao kiến thức thực tiễn; áp dụng các
phương pháp hiện đại.
- Về hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng: chưa đủ mạnh. Kinh
phí cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng còn hạn chế.
- Về chương trình, giáo trình: chương trình, tài liệu giảng
dạy cập nhật chưa kịp thời, còn trùng lắp, nặng lý thuyết.
- Việc bồi dưỡng đội ngũ CC các CQCM thuộc UBND tỉnh
có trình độ chuyên sâu ở nhiều lĩnh vực chưa được quan tâm đúng
mức.
- Công tác quy hoạch và xây dựng Kế hoạch bồi dưỡng CC ở
một số đơn vị chưa sát với thực tế.
- Các chuyên đề bồi dưỡng dành riêng cho lãnh đạo chủ chốt
chưa được đa số lãnh đạo cơ quan, đơn vị quan tâm, tham gia đầy đủ,
nghiêm túc.
2.4.3. Nguyên nhân
18
* Nguyên nhân của những thành tựu trong công tác bồi
dưỡng CC các CQCM thuộc UBND tỉnh Kon Tum
Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh uỷ và UBND
tỉnh. Có sự giúp đỡ, phối hợp chặt chẽ của các Học viện, Bộ, ngành
của Trung ương.Ý thức phấn đấu cũng như động cơ học tập của đa
số CC được cử đi bồi dưỡng được nhận thức rõ ràng.
* Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trong công tác
bồi dưỡng CC các CQCM thuộc UBND tỉnh Kon Tum
Tác động của mặt trái cơ chế thị trường tới mọi lĩnh vực
trong đó có lĩnh vực giáo dục đào tạo, bồi dưỡng.
- Hệ thống chính sách, chế độ đối với công tác đào tạo, bồi
dưỡng chưa thật sự khuyến khích được đội ngũ CC tham gia thực
hiện tốt.
- Nhận thức về tầm quan trọng cũng như sự quan tâm tạo
điều kiện cho công tác đào tạo, bồi dưỡng CC các CQCM thuộc
UBND tỉnh của lãnh đạo một số sở, ngành trực thuộc UBND tỉnh và
một bộ phận CC còn hạn chế.
- Công tác xây dựng và tổ chức thực hiện việc quy hoạch, kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng CC mặc dù được tiến hành, song vẫn còn
hạn chế.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị, giáo trình, đội ngũ giảng viên;
chưa được quan tâm đúng mức.
- Một số CB, CC chưa có động cơ, mục đích học tập đúng
đắn.
- Một số nội dung của công tác quản lý nhà nước về đào tạo,
bồi dưỡng CC của tỉnh còn nhiều hạn chế.
19
- Đội ngũ giảng viên của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của
tỉnh chưa đủ về cơ cấu, số lượng, chất lượng và năng lực của một số
giảng viên còn hạn chế.
- Hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh chưa đủ mạnh.
- Chương trình, giáo trình: chương trình, tài liệu giảng dạy
cập nhật chưa kịp thời, còn trùng lắp, nặng lý thuyết, chưa sâu về kỹ
năng thực hành và tổng kết thực tiễn.
- Phương pháp xác định nhu cầu bồi dưỡng đội ngũ CC chưa
khoa học.
Tiểu kết Chương 2
Trong Chương 2, luận văn đã đi sâu khảo sát, phân tích thực
trạng đội ngũ và thực trạng bồi dưỡng CC các CQCM thuộc UBND
tỉnh. Luận văn đã chỉ ra được những ưu điểm và hạn chế của công
tác bồi dưỡng CC các CQCM thuộc UBND tỉnh ở các phương diện
như xác định nhu cầu bồi dưỡng, nội dung chương trình, tài liệu bồi
dưỡng, hình thức, phương pháp bồi dưỡng, đội ngũ CB giảng dạy, cơ
sở vật chất.
Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong bồi
dưỡng CC các CQCM thuộc UBND tỉnh hiện nay là cơ sở để luận
văn đưa ra những giải pháp để tăng cường bồi dưỡng CC các CQCM
thuộc UBND trong chương 3.
20
Chương 3
QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG
CƯỜNG BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
3.1. Định hướng về bồi dưỡng công chức
3.1.1. Quan điểm về bồi dưỡng công chức
- Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin bàn về cán bộ và
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về CB và công tác đào
tạo, bồi dưỡng CB, CC.
- Quan điểm của Đảng và Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng
CB, CC
3.1.2. Phương hướng
Hướng đến mục tiêu tăng cường chất lượng nguồn nhân lực
hành chính để có đủ khả năng đáp ứng những yêu cầu, đòi hỏi của sự
nghiệp phát triển toàn diện dân sinh, kinh tế xã hội của địa phương.
3.2. Giải pháp tăng cường bồi dưỡng công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum
3.2.1. Nhóm giải pháp đối với các cơ sở tham gia bồi
dưỡng
3.2.1.1. Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh theo vị trí việc làm
3.2.1.2. Đổi mới chương trình, nội dung bồi dưỡng
3.2.1.3. Không ngừng nâng cao chất lượng của đội ngũ
giảng viên
21
3.2.1.4. Đổi mới phương pháp dạy - học trong bồi dưỡng
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
3.2.1.5. Tăng cường đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất, mở rộng
các loại hình bồi dưỡng và tăng cường hợp tác quốc tế về bồi dưỡng
công chức
3.2.1.6. Tiến hành các biện pháp thanh tra, kiểm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_boi_duong_cong_chuc_cac_co_quan_chuyen_mon.pdf