Tóm tắt Luận văn Bồi dưỡng công chức phường trên địa bàn quận 1, thành phố Hồ Chí Minh

Trong chương 1, luận văn tập trung trình bày cơ sở lý luận và

pháp lý về công chức phường và bồi dưỡng công chức phường ; hệ

thống làm rõ khung lý thuyết bao gồm: những vấn đề chung về công

chức phường; bồi dưỡng công chức phường; cơ sở pháp lý việc bồi

dưỡng công chức phường như quan niệm về bồi dưỡng công chức,

mục tiêu bồi dưỡng, đối tượng bồi dưỡng, nguyên tắc bồi dưỡng, các

hình thức bồi dưỡng, nội dung bồi dưỡng, phương pháp bồi dưỡng,

tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng.

pdf24 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 385 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Bồi dưỡng công chức phường trên địa bàn quận 1, thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ả sử dụng phương pháp này trong xuyên suốt đề tài. 4 + Phương pháp thống kê, thu thập số liệu: Đây là phương pháp được tác giả sử dụng chủ yếu trong Chương 2 của đề tài. + Phương pháp dự báo, báo cáo kết quả nghiên cứu: Đây là phương pháp được tác giả sử dụng chủ yếu ở Chương 3 của đề tài. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn: Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ có những đóng góp chủ yếu như sau: Một là, luận văn làm rõ cơ sở lý luận và pháp lý về công chức phường và công tác bồi dưỡng công chức phường. Hai là, luận văn phân tích và đánh giá thực trạng công tác bồi dưỡng công chức phường trên địa bàn quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh với nhiều số liệu minh họa, cập nhật, rút ra được những nguyên nhân, hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức phường. Ba là, các giải pháp được đề xuất có tính khả thi cao và áp dụng vào thực tiễn nhằm hoàn thiện công tác bồi dưỡng công chức phường trên địa bàn quận 1 và các quận, huyện khác trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh cũng như tại các tỉnh, thành khác. Bốn là, kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, nghiên cứu quản lý nhà nước về công tác bồi dưỡng công chức, các cơ sở bồi dưỡng và những người quan tâm đến đề tài này. 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 03 chương cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về bồi dưỡng công chức phường. Chương 2: Thực trạng công tác bồi dưỡng công chức phường trên địa bàn quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Một số giải pháp tăng cường bồi dưỡng công chức phường trên địa bàn quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 1: 5 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC PHƢỜNG 1.1. Tổng quan về công chức 1.1.1. Khái niệm 1.1.1.1. Công chức Theo điều 1, Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thì: “Công chức là những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ngoài nước đều là công chức theo quy chế này, trừ trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định” [13; tr 1]. Để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý cũng như nhằm phân biệt rõ ràng thuật ngữ “cán bộ”, “công chức”, Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành luật Cán bộ công chức ngày 13/11/2008. Khoản 2, điều 4 của Luật này quy định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng Sản Việt Nam (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. 1.1.1.2. Công chức phƣờng Ở Việt Nam, khái niệm công chức phường được nhắc đến từ Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức được ban hành ngày 29 tháng 4 năm 2003. Pháp lệnh số 11/2003/PL-UBTVQH của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 29 tháng 4 năm 2003 sửa đổi bổ sung một số điều pháp lệnh cán bộ công chức do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành năm 1998 đã đề cập đến những đối tượng được quy định là cán bộ, công chức trong đó có đề cập đến công chức phường. Theo pháp lệnh này, chúng ta có thể hiểu công chức phường là những người được tuyển dụng và 6 giao giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân phường. Tại Khoản 3, Điều 61 của Luật cán bộ, công chức 2008, công chức cấp xã có các chức danh sau đây: Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng - Thống kê; Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường; Tài chính - Kế toán; Tư pháp - Hộ tịch; Văn hóa - Xã hội. 1.1.2. Vị trí, vai trò của công chức phường Con người luôn là trung tâm của mọi vấn đề, vừa là động lực, vừa là mục tiêu của quá trình phát triển. Có thể nói cán bộ như xương sống của cơ thể trong nền hành chính quốc gia. Nền hành chính của Việt Nam không đơn thuần là nền hành pháp như theo quan điểm của nhiều quốc gia trên thế giới mà còn bao gồm hoạt động lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và hoạt động của tổ chức chính trị - cã hội vì mục tiêu chung. Vai trò, vị trí của công chức phường được thể hiện qua các mối liên hệ sau: Thứ nhất, công chức phường là người trực tiếp triển khai, thực hiện nhằm đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đi vào thực tiễn cuộc sống, đồng thời là cầu nối trong việc triển khai đến người dân. Thứ hai, vai trò công chức phường trong hệ thống tổ chức bộ máy. Thứ ba, vai trò trong thực thi công vụ. Thứ tư, mối quan hệ giữa công chức phường với quần chúng nhân dân. 1.1.3. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ của công chức phường 1.1.3.1. Tiêu chuẩn của công chức phƣờng Công chức phường phải có đủ các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 3 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn. - Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên. - Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông. - Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được đảm nhiệm. 7 - Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên. - Tiếng dân tộc thiểu số. 1.1.3.2 Nhiệm vụ của công chức phƣờng Công chức phường tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, công chức phường còn thực hiện một số nhiệm vụ khác khi được Lãnh đạo Ủy ban nhân dân phường giao. Cụ thể, theo Điều 3 của Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ, Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn; quy định nhiệm vụ của từng chức danh công chức phường. 1.2. Bồi dƣỡng công chức phƣờng 1.2.1. Quan niệm về bồi dưỡng công chức phường Theo tác giả cho rằng bồi dưỡng là quá trình học bao gồm các bước sau: - Hệ thống hóa lại kiến thức mà người học đã biết liên quan đến nội dung khóa học. - Bổ sung những mảng kiến thức mà người học đã từng có nhưng “bị rơi rụng” theo thời gian. - Cập nhật những kiến thức của ngành, lĩnh vực. - Nâng cao được một phần sự thành thạo công việc thông qua sự rèn luyện, thực hành, trao đổi kinh nghiệm trên lớp 1.2.2. Mục tiêu bồi dưỡng Trang bị những kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng cơ bản và kiến thức quản lý nhà nước hướng đến xây dựng đội ngũ công chức Nhà nước thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ; trung thành với chế độ xã hội chủ nghĩa, tận tụy với công vụ; có trình độ, quản lý tốt đáp ứng yêu cầu của việc kiện toàn và nâng cao hiệu quả của bộ máy Nhà nước; thực hiện chương trình cải cách một bước nền hành chính nhà nước. [32; tr 1] Mục tiêu cụ thể: Một là, tạo ra một đội ngũ công chức phường có số lượng, cơ cấu hợp lý: 8 Hai là, tạo ra một đội ngũ công chức phường có phẩm chất, chính trị, đạo đức lối sống tốt: Ba là, bồi dưỡng công chức phường còn xây dựng được một đội ngũ công chức phường có trình độ năng lực, chuyên môn. 1.2.3. Nguyên tắc bồi dưỡng Thứ nhất, bồi dưỡng phải căn cứ vào tiêu chuẩn Ngạch công chức; vị trí việc làm. Thứ hai, thực hiện phân công, phân cấp trong tổ chức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn Ngạch công chức. Thứ ba, đề cao ý thức tự học và việc lựa chọn chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm của công chức Thứ tư, bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả trong công tác bồi dưỡng. 1.2.4. Các hình thức bồi dưỡng công chức Theo quy định tại Điều 15 của Nghị định 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thì có 4 hình thức bồi dưỡng: Tập sự; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch; bồi dưỡng theo vị trí việc làm; bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý. 1.2.5. Nội dung bồi dưỡng Theo Điều 16 của Nghị định 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thì nội dung bồi dưỡng công chức gồm 5 nội dung. Thứ nhất, bồi dưỡng về lý luận chính trị. Thứ hai, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh. Thứ ba, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước. Thứ tư, bồi dưỡng kiến thức quản lý chuyên ngành, chuyên môn, nghiệp vụ; đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp; kiến thức hội nhập quốc tế. Thứ năm, bồi dưỡng tiếng dân tộc, tin học, ngoại ngữ. 1.2.6. Phương pháp bồi dưỡng Theo Điều 28, Nghị định 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thì bồi dưỡng bằng phương pháp tích cực, phát huy tính tự giác, chủ động và tư duy sáng tạo của người học, tăng cường trao đổi thông tin, kiến thức và kinh nghiệm giữa giảng viên với học viên và giữa các học 9 viên. Bên cạnh đó, phương pháp bồi dưỡng có thể chia thành hai dạng phương pháp bồi dưỡng tại chỗ và phương pháp bồi dưỡng tập trung. Thời gian bồi dưỡng thường là ngắn hạn nhằm bổ sung những kiến thức dựa trên những kiến thức cơ bản đã có. Kinh phí bồi dưỡng công chức bao gồm: ngân sách nhà nước, kinh phí của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng công chức của công chức và tài trợ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài. 1.2.7. Tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng Trong bộ máy chính quyền, con người là nhân tố tiên quyết cho sự hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Nguồn nhân lực trong cơ quan hành chính nhà nước là đội ngũ cán bộ, công chức và trong đề tài này làm rõ hơn đối tượng là công chức phường làm việc trên địa bàn quận 1. Công tác bồi dưỡng công chức phường sẽ góp phần đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính trong giai đoạn mới. Chương trình tổng thể cải cách hành chính ở nước ta được tập trung vào 4 vấn đề chính, đó là: cải cách thể chế, cải cách bộ máy hành chính nhà nước, đổi mới nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công. Ngoài ra, để thực hiện được các nội dung về cải cách hành chính, đòi hỏi đội ngũ công chức phường phải có sự phát triển tương xứng về trình độ và nhận thức để bắt kịp sự thay đổi với xu hướng phát triển chung của thế giới. 1.3. Cơ sở pháp lý của công tác bồi dƣỡng công chức phƣờng Căn cứ Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức quy định về chế độ, nội dung, chương trình, tổ chức và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức. Sau đó được thay thế bởi Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Thành phố Hồ Chí Minh, căn cứ vào các văn bản pháp luật điều chỉnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đã ban hành một số văn bản Với chủ trương xây dựng đội ngũ công chức phường thực sự chuyên nghiệp, phục vụ hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước góp phần vào công cuộc xây dựng kinh tế – xã hội của quận 1 nói riêng và thành phố cũng như cả nước nói chung, quận 1 đã lập kế hoạch 10 đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ công chức phường giai đoạn 2016 - 2020 đảm bảo định hướng chủ động và đạt mục tiêu đề ra. Theo kế hoạch số 306/KH-UBND của Ủy ban nhân dân quận 1 về việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ X về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2016 – 2020 là cơ sở pháp lý quan trọng cho quận trong việc thực hiện công tác bồi dưỡng công chức phường trong những năm tiếp theo. 1.4. Chủ thể thực hiện công tác bồi dƣỡng công chức phƣờng Chủ thể thực hiện công tác bồi dưỡng công chức phường trên địa bàn Quận 1 gồm các chủ thể cụ thể sau: Học viện Cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh; Học viện Hành chính Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh; Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị Quận 1; Trường tâm Giáo dục thường xuyên – Giáo dục nghề nghiệp Quận 1. 1.5. Nhân tố ảnh hƣớng đến công tác bồi dƣỡng công chức phƣờng Thứ nhất, chính sách bồi dưỡng Thứ hai, nguồn và chất lượng của đội ngũ công chức phường Thứ ba, khung năng lực của vị trí việc làm Thứ tư, chủ thể thực hiện công tác bồi dưỡng công chức phường Thứ năm, trình độ, kỹ năng của đội ngũ giảng viên Thứ sáu, ngân sách đào tạo và bồi dưỡng TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Trong chương 1, luận văn tập trung trình bày cơ sở lý luận và pháp lý về công chức phường và bồi dưỡng công chức phường ; hệ thống làm rõ khung lý thuyết bao gồm: những vấn đề chung về công chức phường; bồi dưỡng công chức phường; cơ sở pháp lý việc bồi dưỡng công chức phường như quan niệm về bồi dưỡng công chức, mục tiêu bồi dưỡng, đối tượng bồi dưỡng, nguyên tắc bồi dưỡng, các hình thức bồi dưỡng, nội dung bồi dưỡng, phương pháp bồi dưỡng, tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng. Trong tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, con người là trung tâm của các mục tiêu được đặt ra. Do đó, công tác bồi dưỡng đội ngũ công chức phường cho nền công vụ là một yếu tố then chốt 11 trong chiến lược quản lý, phát triển công vụ tại quận 1 và phát triển chung của mỗi quốc gia. Khung lý thuyết Chương 1 là cơ sở cho việc phân tích, đánh giá thực trạng công chức phường và công tác bồi dưỡng công chức phường trên địa bàn quận 1, thành phố Hồ Chí Minh trong Chương 2. Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC PHƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Khái quát về Quận 1 Quận 1 nằm ở vị trí trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm quận Nhất và quận Nhì (Sài Gòn cũ) được sáp nhập vào năm 1976. Tổng số dân khoảng 204.899 người, trong đó dân tộc Kinh chiếm 89,3%, dân tộc Hoa chiếm 10,2%, còn lại là các dân tộc khác. Mật độ dân số 26.182 người/km2 đứng thứ 4/24 quận huyện. 2.1.1. Vị trí địa lý Quận 1 là quận trung tâm thành phố với tổng diện tích 7,7211 km², chiếm 0,35% diện tích thành phố và đứng hàng thứ năm về diện tích trong số 12 quận nội thành. Quận 1 gồm có 10 phường: Phường Bến Nghé, Bến Thành, Phạm Ngũ Lão, Nguyễn Thái Bình, Nguyễn Cư Trinh, Đa Kao, Tân Định, Cô Giang, Cầu Ông Lãnh, Cầu Kho. 2.1.2. Khái quát về lịch sử hình thành và tình hình phát triển kinh tế - xã hội quận 1 Quận 1 là một quận trung tâm của thành phố Hồ Chí Minh nằm giữa sáu quận nội thành. Quận 1 có nhiều ưu thế thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, đặc biệt các ngành kinh tế như dịch vụ, du lịch, thương mại, đầu tư và xuất nhập khẩu. Năm 2017, tuyến phố đi bộ Bùi Viện, phường Phạm Ngũ Lão, quận 1 được khánh thành, là tuyến phố đi bộ thứ hai của Thành phố Hồ Chí Minh và được đầu tư, phát triển để trở thành nơi giới thiệu nét đẹp văn hóa và con người của Thành phố đến bạn bè quốc tế. 12 2.1.3. Thực trạng công chức phường trên địa bàn quận 1 2.1.3.1 Số lƣợng công chức phƣờng Theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 của Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về số lượng, chức danh, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở phường: 1. Xã, phường, thị trấn loại 1 : không quá 25 người; 2. Xã, phường, thị trấn loại 2: không quá 23 người; 3. Xã, phường, thị trấn loại 3: không quá 21 người. Theo Quyết định 47/2012/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phân loại đơn vị hành chính phường – xã – thị trấn thuộc Thành phố Hồ Chí Minh thì 10 phường thuộc quận 1 đều phân loại 1, tức được bố trí tối đa 25 cán bộ, công chức. Ủy ban nhân dân quận 1 ban hành Quyết định số 524/QĐ- UBND ngày 16 tháng 5 năm 2017 về giao số lượng công chức, cán bộ không chuyên trách của Ủy ban nhân dân phường. Theo đó, Ủy ban nhân dân quận 1 giao số lượng công chức mỗi phường là 15 người. Quận 1 hiện có 10 phường, với sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Thành Ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố, Quận ủy, Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân 10 phường trên địa bàn quận 1 hiện có 117 công chức phường. 2.1.3.2 Cơ cấu công chức phƣờng - Cơ cấu giới tính TIÊU CHÍ SỐ LƢỢNG TỶ LỆ (%) Nam 66 56,4 Nữ 51 43,6 Tổng 117 100 - Cơ cấu tuổi TIÊU CHÍ SỐ LƢỢNG TỶ LỆ (%) Dưới 30 tuổi 19 16 Từ 31-40 tuổi 70 60 13 Từ 41-50 tuổi 19 16 Trên 50 tuổi 9 8 Tổng 117 100 - Cơ cấu trình độ đào tạo + Trình độ chuyên môn TIÊU CHÍ SỐ LƢỢNG TỶ LỆ (%) Thạc sỹ 3 2,6 Đại học 93 79,5 Cao đẳng 4 3,4 Trung cấp 17 14,5 Chưa qua đào tạo 0 0 Tổng 117 100 + Trình độ lý luận chính trị TIÊU CHÍ SỐ LƢỢNG TỶ LỆ (%) Cử nhân 0 0 Cao cấp 0 0 Trung cấp 62 53 Sơ cấp 41 35 Chưa có bằng cấp, chứng nhận 14 12 Tổng 117 100 + Trình độ Quản lý nhà nước TIÊU CHÍ SỐ LƢỢNG TỶ LỆ (%) Đại học 2 1,7 Trung cấp 38 32,5 Chuyên viên cao cấp 0 0 Chuyên viên chính 0 0 Chuyên viên 12 10,3 Cán sự 11 9,4 Chưa có bằng cấp 54 46,1 Tổng 117 100 + Trình độ ngoại ngữ TIÊU CHÍ SỐ LƢỢNG TỶ LỆ (%) 14 Đại học trở lên 4 3,4 Chứng chỉ (A,B,C) 96 82 Chưa có bằng cấp 17 14,6 Tổng 117 100 + Trình độ tin học TIÊU CHÍ SỐ LƢỢNG TỶ LỆ (%) Trung cấp trở lên 4 3,4 Chứng chỉ (A,B,C) 102 87,2 Chưa có bằng cấp 11 9,4 Tổng 117 100 2.1.3.3. Nhận xét chung về thực trạng đội ngũ công chức phƣờng Thực trạng công chức phường trên địa bàn quận 1 trong mối tương quan so với các quận khác trong thành phố Hồ Chí Minh có nguồn nhân lực tương đối ổn và có tiềm năng. Nhìn chung, số lượng công chức phường chưa đủ để giải quyết công việc chuyên môn ở địa phương đối với một quận trung tâm của Thành phố Hồ Chí Minh với khối lượng công việc phát sinh hàng ngày rất lớn và yêu cầu về thời gian, chất lượng giải quyết yêu cầu của người dân ngày càng cao. Về cơ bản, đội ngũ công chức phường ngày càng được chuẩn hóa về nhiều mặt; phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị vững vàng; trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị, trình độ quản lý nhà nước, trình độ ngoại ngữ - tin học, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xử lý tình huống được nâng lên. Tuy nhiên, cũng còn một bộ phận nhỏ công chức chưa đủ tiêu chuẩn ở mọi mặt như: chưa qua đào tạo lý luận chính trị trung cấp; ngoại ngữ và tin học; chưa qua bồi dưỡng về quản lý nhà nước, kỹ năng giao tiếp chưa khéo léo, kỹ năng xứ tình huống chưa nhạy bén, kỹ năng làm việc nhóm còn hạn chế. 2.2. Công tác bồi dƣỡng công chức phƣờng trên địa bàn quận 1 Các lớp học được tổ chức. Kết quả bồi dưỡng Kết quả cụ thể theo từng hình thức bồi dưỡng: STT Hình thức bồi dƣỡng Số lƣợt ngƣời tham gia bồi dƣỡng Năm Năm Năm 2017 15 2015 2016 1 Tập sự 6 16 Do không tổ chức thi công chức nên năm 2017 không bồi dưỡng tập sự. 2 Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch 3 30 13 3 Bồi dưỡng theo vị trí việc làm 910 430 431 4 Bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý 26 12 38 Kết quả cụ thể theo các lớp do Sở ngành, Quận tổ chức: Năm 2015: Các lớp do Sở, ngành, Thành phố tổ chức: 14 lớp với 204 lượt công chức tham dự. Các lớp do Ủy ban nhân dân quận 1 tổ chức: 09 lớp với 910 lượt công chức tham dự. Năm 2016: Các lớp do Sở, ngành, Thành phố tổ chức: 21 lớp với 151 lượt công chức tham dự. Các lớp do Ủy ban nhân dân quận 1 tổ chức lớp tập huấn, bồi dưỡng nhằm tiếp cận những kiến thức chuyên sâu về chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, cập nhật mới các chương trình, các văn bản bản quy phạm pháp luật liên quan lĩnh vực nghề nghiệp, vị trí việc làm, kỹ năng lãnh đạo, cụ thể: 22 lớp với 430 lượt công chức tham dự. Năm 2017: Ủy ban nhân dân quận 1 tổ chức 23/23 lớp đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng cho 431 lượt công chức, Ủy ban nhân dân 10 phường. Ủy ban nhân dân quận 1 đã đề cử 210 lƣợt công chức tham gia 17 lớp bồi dưỡng do Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Nội vụ tổ chức. 2.3. Đánh giá thực trạng bồi dƣỡng đội ngũ công chức phƣờng trên địa bàn quận 1 2.3.1. Mặt đạt được Thứ nhất, công tác bồi dưỡng công chức phường bám sát với các chỉ tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ IX; 16 Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 14/5/2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết thực hiện Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ IX về chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 – 2015. Thứ hai, quận 1 đã xây dựng được kế hoạch bồi dưỡng công chức phường theo từng giai đoạn nhất định. Thứ ba, Cơ sở đào tạo quận 1 với trang thiết bị hiện đại cùng với đội ngũ giảng viên có đủ kinh nghiệm truyền đạt kiến thức cho học viên, công chức câp xã. Thứ tư, Ủy ban nhân dân quận 1 luôn quan tâm, tạo mọi điều kiện cho đội ngũ cán bộ, công chức nói chung, công chức phường nói riêng học tập nâng cao trình độ. Thứ năm công tác tổ chức thực hiện bồi dưỡng công chức phường đã có sự chỉ đạo, phân công quản lý và phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý. Thứ sáu, công tác kiểm tra, đánh giá đã được Phòng Nội vụ quận 1 thực hiện một cách thường xuyên. 2.3.2. Mặt hạn chế Thứ nhất, kế hoạch bồi dưỡng công chức phường đôi khi còn chưa sát với yêu cầu của cơ quan, đơn vị. Thứ hai, phương pháp bồi dưỡng chưa được quan tâm, đổi mới, gây nhàm chán. Thứ ba, một số công chức phường ý thức trong việc tham gia bồi dưỡng không cao, chất lượng học tập kém; đồng thời, vẫn còn tình trạng việc cử công chức đi học nhiều khi còn dàn trải, chạy theo số lượng. Thứ tư, Một số lớp học được mở ra chủ yếu là theo kế hoạch của sở, ngành thành phố, chưa đáp ứng được mục tiêu quận đã đề ra. Thứ năm, ngân sách cho bồi dưỡng trong những năm qua mặc dù được quan tâm bố trí nhưng vẫn còn chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu của công tác bồi dưỡng ngày càng nhiều của quận. Thứ sáu, công tác tác kiểm tra, giám sát các lớp học và học viên còn lỏng lẻo, thiếu kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm quy chế trong học tập và thi cử. 17 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác bồi dưỡng đội ngũ công chức phường trên địa bàn quận 1 2.3.3.1. Nguyên nhân từ phía cơ quan quản lý Công tác xây dựng kế hoạch. Chính sách và chế độ đãi ngộ. 2.3.3.2. Nguyên nhân từ phía các cơ sở bồi dƣỡng Nội dung, chương trình, tài liệu học tập lạc hậu, chưa cập nhật và bổ sung những tài liệu mới. Giáo trình học tập đã cũ. Phương pháp giảng dạy mặc dù đã có cải tiến nhưng ở một số cơ sở bồi dưỡng vẫn còn chậm đổi mới, nặng lý thuyết. Chưa xây dựng được đội ngũ giảng viên chuyên ngành về bồi dưỡng công chức phường. 2.3.3.3. Nguyên nhân từ nhận thức của ngƣời học Nhận thức của một bộ phận công chức phường về vai trò, vị trí, nhiệm vụ của bản thân trong tổ chức chưa thật rõ ràng. Đội ngũ công chức phường đó là tư tưởng xem trọng bằng cấp hơn là chất lượng thực sự của công tác bồi dưỡng. Dựa vào các mối quan hệ trong cơ quan, đơn vị nên công chức phường không có thái độ tích cực trong quá trình làm việc và học tập. TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 Hiện nay, quận 1 có 117 công chức phường với mặt bằng trình độ tương đối cao và độ tuổi trẻ. Tuy nhiên, với xu thế phát triển thì đội ngũ công chức phường của quận chưa đủ để đáp ứng hết các yêu cầu thực thi công việc. Công tác bồi dưỡng công chức phường đã được chú trọng, sự quan tâm và phối hợp thực hiện giữa các cơ quan hữu quan nên đã đạt được một số kết quả nhất định, nhưng công tác này vẫn còn chậm đổi mới và chưa đạt được hiệu quả cao. Thông qua chương 2, tác giả đã khái quát về Quận 1, về thực trạng số lượng, cơ cấu công chức quận 1, thực trạng của công tác bồi dưỡng công chức phường trên địa bàn quận 1. Đồng thời, tác giả phân tích được những ưu điểm, mặt hạn chế và nguyên nhân của hạn chế thực trạng công tác bồi dưỡng công chức phường trên địa bàn quận 1, thành phố Hồ Chí Minh. Nội dung này là tiền đề lý luận cơ 18 bản để tác giả tiếp tục phân tích, kiến nghị thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra một cách hiệu quả nhất. Chương 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC PHƢỜNG 3.1. Phƣơng hƣớng và mục tiêu bồi dƣỡng 3.1.1. Phương hướng bồi dưỡng Thứ nhất, tập trung bồi dưỡng những kiến thức, kỹ năng thiết thực phục vụ cho công tác như: kiến thức về quản lý nhà nước, kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng tổng hợp báo cáo, kỹ năng soạn thảo văn bản, kỹ năng giải quyết tình huống, kỹ năng sử dụng tin học văn phòng, Thứ hai, bồi dưỡng công chức cần phải được tiến hành trên cơ sở đánh giá thực trạng, đối chiếu với chỉ tiêu kế hoạch được đặt ra tại chương trình phát triển nguồn nhân lực của quận giai đoạn 2016 – 2020. Thứ ba, công tác bồi dưỡng cần phải gắn chặt với công tác bố trí sử dụng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_boi_duong_cong_chuc_phuong_tren_dia_ban_qua.pdf
Tài liệu liên quan