Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng các văn bản
QPPL về thủ tục hành chính gắn liền với đơn giản hóa các thủ tục
hành chính, xóa bỏ những thủ tục hành chính rườm rà, không cần
thiết.
TTHC có nguồn là văn bản QPPL, vì vậy, việc quy định thủ tục
hành chính phải tuân theo trình tự, thủ tục do Luật Ban hành văn bản
QPPL. Cần nâng cao trách nhiệm và quy trình trong việc xem xét,
cho ý kiến đối với các quy định TTHC trong các dự thảo văn bản
QPPL được ban hành theo thẩm quyền.
- Xây dựng một hệ thống pháp luật đồng bộ từ trung ương tới địa
phương là một trong những giải pháp được ưu tiên hàng đầu để đảm
bảo tính pháp lý và thông suốt trong quá trình triển khai thực hiện, cơ
quan xây dựng luật và các văn bản dưới luật cần xây dựng các văn
bản đảm bảm yêu cầu phù hợp với thực tiễn và tránh sự chồng chéo,
mâu thuẫn với nhau;
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/03/2022 | Lượt xem: 444 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Cải cách thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiện một số thủ tục hành chính loại này.
Thứ ba, phân loại theo chức năng cung cấp dịch vụ công và
chức năng chuyên môn, loại thủ tục này chỉ áp dụng cho các cơ
quan có chức năng hoạt động mang tính chất đặc thù nghiệp vụ
chuyên môn, ví dụ như thủ tục cung cấp dịch vụ thông tin; thủ
tục kiểm tra mức độ an toàn lao động...
Thứ tư, phân loại theo quan hệ công tác, chia thành 3 nhóm
gồm: nhóm thủ tục nội bộ; nhóm thủ tục liên hệ; nhóm thủ tục
văn thư,
Tóm lại, việc phân nhóm các thủ tục hành chính căn cứ vào
tính chất hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trong
quá trình giải quyết công việc của nhà nước và của công dân
như trên chỉ có tính chất tương đối.
1.1.3. Đặc điểm của thủ tục hành chính
1.1.4. Vai trò của thủ tục hành chính
1.2. Sự cần thiết cải cách thủ tục hành chính và các yếu tố ảnh hưởng
1.2.1. Sự cần thiết cải cách thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính có một ý nghĩa to lớn trong việc thực hiện
các lợi ích xã hội, nó đảm bảo kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân, tập thể
và Nhà nước cũng như quyền ưu tiên các lợi ích. Tùy vào sự phát
triển kinh tế xã hội của từng thời kỳ mà thủ tục hành chính phải thích
ứng kịp thời phục vụ hoạt động quản lý. Điều này có ý nghĩa đối với
lý luận cải cách thủ tục hành chính trong thời kỳ hội nhập. Tuy nhiên,
hiện nay thủ tục hành chính ở nước ta còn những hạn chế, đó là thủ
tục đòi hỏi quá nhiều giấy tờ, nhiều cấp trung gian, rườm rà, không rõ
ràng về trách nhiệm; không phù hợp với yêu cầu của thời kỳ mở cửa
và hội nhập. Thủ tục hành chính thiếu thống nhất, thường bị thay đổi
một cách tuỳ tiện, thiếu công khai, minh bạch.
Thực trạng trên cho thấy TTHC đã trở thành yếu tố cản trở việc
thực hiện quyền tự do, lợi ích và công việc chung của cơ quan, gây ra
tệ cửa quyền, bệnh giấy tờ trong hệ thống cơ quan hành chính, là nơi
thuận lợi cho nạn tham nhũng, lãng phí phát sinh.
Chính vì vậy, cải cách thủ tục hành chính là yêu cầu bức xúc của
nhân dân, doanh nghiệp, của các tổ chức và nhà đầu tư nước ngoài, là
khâu đột phá của tiến trình cải cách hành chính Nhà nước. Trong tiến
trình phát triển và hội nhập, cải cách thủ tục hành chính có một vai
trò đặc biệt quan trọng. Nếu thủ tục hành chính nói riêng, nền hành
chính nói chung không được hay chậm cải cách thì sẽ là một rào cản
kìm hãm sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước ta. Nghị quyết
38/CP ngày 1/5/1994 của Chính phủ “Về cải cách một bước thủ tục
hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức”
là khâu đột phá trong cải cách hành chính Nhà nước đã phát huy tác
dụng và đạt được những kết quả nhất định trong thời gian qua. Tuy
nhiên, trước yêu cầu hội nhập ngày càng sâu rộng, thủ tục hành chính
cần phải cải cách mạnh mẽ hơn nữa.
Xuất phát từ những lý do trên đây, Đảng và Nhà nước ta luôn coi
cải cách hành chính là một trong những nhiệm vụ và mục tiêu quan
trong hàng đầu cần đẩy mạnh thực hiện và tiếp tục cần đẩy mạnh hơn
nữa công tác cải cách thủ tục hành chính trong thời kỳ hội nhập để
tạo ra môi trường pháp lý thông thoáng, nâng cao tính cạnh tranh về
môi trường đầu tư của Việt Nam so với các nước trong khu vực và
trên thế giới.
Theo nghĩa chung nhất, cải cách là một biện pháp được thực
hiện để giải quyết những đòi hỏi của thực tiễn với mục tiêu rõ
ràng, chương trình cụ thể và yêu cầu phải hoàn tất trong một thời
gian nhất định.Cải cách hành chính có thể được hiểu như là một
quá trình thay đổi nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả hành chính,
cải tiến tổ chức, chế độ và phương pháp hành chính cũ, xây dựng
chế độ và phương thức hành chính mới trong lĩnh vực quản lý của
bộ máy hành chính Nhà nước. Cải cách thủ tục hành chính là điều
kiện cần thiết để tăng cường củng cố mối quan hệ giữa Nhà nước
và nhân dân, tăng cường sự tham gia quản lý Nhà nước của nhân
dân. Cải cách thủ tục được coi là khâu đột phá trong cải cách nền
hành chính Nhà nước, nghĩa là để tạo sự chuyển động của toàn bộ
hệ thống nền hành chính quốc gia; thủ tục hành chính là khâu
được chọn đầu tiên, cải cách thủ tục hành chính sẽ gây ra sự
chuyển động của toàn bộ hệ thống khi bị tác động.
Cải cách TTHC là nhiệm vụ cấp thiết, khó khăn, lâu dài và
thường xuyên. TTHC là biểu hiện cụ thể của quản lý hành chính nhà
nước và có liên quan trực tiếp đến thẩm quyền của cơ quan hành
chính nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước. Mục tiêu cải cách
TTHC là đúng đắn, cần thiết nhưng việc thực hiện thì không đơn
giản, vì đề xuất cắt giảm thủ tục, hay yêu cầu cải tiến quy định thủ
tục theo hướng tạo thuận lợi tối đa cho người dân, tổ chức, tăng
cường chức năng phục vụ, “công bộc” của phía cơ quan, cán bộ,
công chức nhà nước hoặc phân tích, chỉ ra những hạn chế, bất cập
của quy định thủ tục . Không phải lúc nào, bao giờ cũng dễ được
cơ quan quản lý, cơ quan chủ trì soạn thảo chấp nhận, đồng tình. Tuy
nhiên, đấu tranh với cái cũ, thực hiện những cái mới để xã hội phát
triển, để bộ máy hành chính nhà nước ngày càng phát huy tính hiệu
lực, hiệu quả trong quản lý, vận hành luôn là đòi hỏi, thách thức của
nhiệm vụ cải cách TTHC.
Cải cách thủ tục hành chính là nhiệm vụ trọng tâm và cấp thiết
của cải cách hành chính bởi các lý do sau đây:
- Thứ nhất, cải cách thủ tục hành chính là một nội dung của cải
cách hành chính, nhưng là nội dung phản ánh rõ nhất mối quan hệ
giữa nhà nước và công dân, đồng thời là nội dung có nhiều bức xúc
nhất của người dân, doanh nghiệp, cũng như có nhiều yêu cầu đổi
mới trong quá trình hội nhập kinh tế.
- Thứ hai, trong điều kiện nguồn lực còn nhiều khó khăn nên
chưa thể cùng một lúc thực hiện được nhiều nội dung cải cách như:
cải cách tài chính công, cải cách tiền lương, cải cách tổ chức bộ
máy thì việc lựa chọn khâu cải cách thủ tục hành chính sẽ mang lại
hiệu quả thiết thực nhất.
- Thứ ba, thông qua cải cách thủ tục hành chính, chúng ta có thể
xác định căn bản các công việc của cơ quan nhà nước với người dân,
doanh nghiệp; qua đó chúng ta có thể xây dựng bộ máy phù hợp và
từ đó có thể lựa chọn đội ngũ cán bộ, công chức hợp lý, đáp ứng
được yêu cầu công việc.
- Thứ tư, cải cách thủ tục hành chính là tiền đề để thực hiện các
nội dung cải cách khác như: nâng cao chất lượng thể chế; nâng cao
trình độ, thay đổi thói quen, cách làm, nếp nghĩ của cán bộ, công
chức; phân công, phân cấp thực hiện nhiệm vụ giải quyết công việc
của người dân, doanh nghiệp của bộ máy hành chính; thực hiện chính
phủ điện tử,
- Thứ năm, cải cách thủ tục hành chính có tác động to lớn đối với
việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
- Thứ sáu, việc đơn giản hóa thủ tục hành chính sẽ góp phần
nâng cao hình ảnh của Việt Nam nói chung và các bộ, ngành, địa
phương nói riêng trước cộng đồng trong nước và quốc tế, nâng cao vị
trí xếp hạng của Việt Nam cũng như của các địa phương về tính minh
bạch, môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng và thực hiện thủ tục
hành chính
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về cải cách thủ tục hành chính
1.3.1. Kiểm soát thủ tục hành chính
1.3.2. Đánh giá tác động thủ tục hành chính
1.3.3. Tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị
1.3.4. Tổ chức thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông
1.3.4.1. Khái niệm cơ chế một cửa, một cửa liên thông; bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả
1.3.4.2. Nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
1.3.4.3. Phạm vi, quy trình thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông
1.4. Kinh nghiệm cải cải cách thủ tục hành chính tại một số địa
phương
1.4.1. Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính thông qua
triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại
thành phố Bắc Giang
1.4.2. Xây dựng chính quyền điện tử tại các Quận thuộc thành phố
Hải Phòng
1.4.3. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng
thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức tại thành phố
Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
Tiểu kết chương 1
Chương 2:
THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ,
TỈNH QUẢNG TRỊ
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội thành phố Đông Hà
2.1.1. Đặc điểm hành chính, tự nhiên thành phố Đông Hà
Đông Hà là thành phố trung tâm của tỉnh Quảng Trị, miền
Trung Việt Nam. Thành phố Đông Hà là thành phố tỉnh lỵ của tỉnh
Quảng Trị, là trung tâm chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế và thương
mại của tỉnh Quảng Trị, nằm ở ngã ba Quốc lộ 1 A và Quốc lộ 9.
Đô thị này nằm ở tọa độ 1600’53" - 16052’22" vĩ độ Bắc,
107004’24" kinh độ Đông.
Với diện tích tự nhiên 7.296,88 ha, dân số gần 10 vạn người,
được chia thành 09 đơn vị hành chính, gồm 09 phường: là Phường 1,
Phường 2, Phường 3, Phường 4, Phường 5, phường Đông Giang,
phường Đông Thanh, phường Đông Lễ và phường Đông Lương.
Theo Nghị định số 37/2014/NĐ-CP của Chính phủ, có 13 cơ
quan chuyên môn trực thuộc UBND thành phố được thành lập; trong
đó có 01 cơ quan là Đội Trật tự xây dựng được thành lập theo đặc thù
của thành phố.
2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội thành phố Đông Hà
Là thành phố tỉnh lỵ của Tỉnh Quảng Trị, có vị trí quan trọng trong
vùng Bắc Trung Bộ, nằm trên đường Quốc lộ 1, đường sắt theo trục Bắc
Nam và tuyến hành lang Đông Tây, là ngã ba đầu mối giao thông quan
trọng, từ đây có thể giao lưu thông suốt với mọi miền đất nước. Đông
Hà là nơi tập trung các cơ quan của Trung ương, của tỉnh đóng trên địa
bàn; các khu công nghiệp, các trường đào tạo cán bộ, công nhân kỹ thuật
của tỉnh Quảng Trị và vùng Bắc Trung Bộ, là nơi tiếp nhận hỗ trợ công
nghệ KHKT, tiêu thụ sản phẩm, lao động trong vùng
Trong thời gian qua cùng với xu thế chung của cả nước, Đông
Hà đã phát huy, khai thác những tiềm năng, thế mạnh, huy động mọi
nguồn lực, tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư vào các khu, cụm
công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, phát
triển các ngành kinh tế, thương mại, dịch vụ du lịch. Đến nay dân số
thành phố Đông Hà có gần 10 vạn người, tỷ lệ tăng dân số hàng năm
là: 2,28%, (trong đó: tăng tự nhiên là 1,34 %, tăng cơ học 0,93%).
Thành phố có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao (14,8%), cơ cấu
kinh tế chuyển dịch nhanh theo hướng tích cực, các công trình phục
vụ công cộng và kỹ thuật hạ tầng đô thị được đầu tư và xây dựng
tương đối đồng bộ ngày càng hoàn thiện, tạo bộ mặt đô thị ngày càng
khang trang, xanh, sạch, đẹp và hiện đại.
2.2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại UBND thành phố
Đông Hà
2.2.1. Kiểm soát thủ tục hành chính
Bước phát triển quan trọng của công tác cải cách thủ tục hành
chính là việc Chính phủ ban hành Nghị định 63/2010/NĐ-CP về
kiểm soát TTHC. Nghị định quy định về kiểm soát việc quy định,
thực hiện TTHC, rà soát đánh giá tác động của TTHC, công bố và
quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC. Trong thực hiện TTHC,
Nghị định nguyên tắc thực hiện, việc công bố TTHC, công khai
TTHC, trách nhiệm của cơ quan, người đứng đầu các cấp trong thực
hiện TTHC, tham gia thực hiện TTHC, quyền và nghĩa vụ của đối
tượng thực hiện TTHC trong quá trình thực hiện.
Thực hiện quyết định hàng năm của y ban nhân dân tỉnh ban
hành kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính theo quy định tại
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, y ban nhân dân thành phố đã ban
hành văn bản hướng dẫn thực hiện và giao cho Phòng Tư pháp thành
phố làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
Thực hiện Đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính của Chính phủ,
thành phố đã rà soát, thống kê bộ thủ tục hành chính. Kết quả có 60 thủ
tục của UBND thành phố và 18 thủ tục của UBND phường được thống
kê theo mẫu, báo cáo UBND tỉnh ban hành bộ thủ tục hành chính áp
dụng chung cho cấp huyện và cấp xã trên địa bàn toàn tỉnh.
Là đơn vị làm điểm của tỉnh với nhiệm vụ được giao rà soát 234
thủ tục hành chính được áp dụng chung cho cấp huyện trên địa bàn
toàn tỉnh. Qua rà soát đã kiến nghị sửa đổi, bổ sung 151 thủ tục hành
chính và kiến nghị bãi bỏ 03 thủ tục hành chính. Kiến nghị UBND
tỉnh sửa đổi các thủ tục hành chính chưa chính xác, bãi bỏ các thủ tục
hành chính mà văn bản hết hiệu lực, bổ sung, công bố kịp thời các
thủ tục hành chính còn thiếu hoặc mới ban hành.
Kết quả thực hiện đã hoàn thành tốt theo kế hoạch được giao,
sau rà soát phát hiện những bất cập, mâu thuẫn, chồng chéo và tổng
hợp đề nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị; Việc công khai,
cập nhật thủ tục hành chính được tiến hành nhanh chóng, kịp thời,
đúng quy định.
Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
đối với thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị
được thực hiện theo đúng quy định.
2.2.2. Tổ chức thực hiện cơ chế một cửa liên thông theo hướng
hiện đại tại UBND thành phố
Thực hiện Quyết định 93/2007/QĐ-TTg, ngày 22-6-2007 về việc
ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan
hành chính Nhà nước ở địa phương, UBND thành phố Đông Hà đã
xây dựng Đề án thực hiện cơ chế “ một cửa” liên thông theo hướng
hiện đại tại ủy ban nhân dân thành phố Đông Hà, với mục tiêu đảm
bảo cho bộ phận một cửa tại UBND thành phố Đông Hà hoạt động
độc lập, chuyên trách, liên thông giữa các phòng ban và tiến tới
chuyên nghiệp hiện đại; tạo bước đột phá mạnh mẽ đối với nhiệm vụ
cải cách hành chính của thành phố Đông Hà; Thông qua hoạt động
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một cửa tại UBND thành phố tạo
điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và nhân dân khi đến giao dịch
đảm bảo tính công khai, minh bạch trong quá trình giải quyết công
việc; từng bước đơn giải hoá các thủ tục hành chính.
Đề án đã được y ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo Quyết định
số 2825/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2011. Trên cơ sở đề án
được phê duyệt, y ban nhân dân thành phố đã chỉ đạo triển khai xây
dựng cơ sở vật chất, bố trí nhân lực, ban hành các danh mục các công
việc, lĩnh vực thủ tục hành chính được giải quyết theo cơ chế một cửa
theo hướng hiện đại, niêm yết công khai các loại TTHC, mức thu phí
và lệ phí để cho cá nhân, tổ chức biết và thực hiện. UBND thành phố
đã ban hành Quyết định số 2046/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm
2013 về Quy chế Tổ chức và hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả theo cơ chế một cửa liên thông hiện đại tại y ban nhân dân
thành phố và Quyết định số 791/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm
2014 ban hành Danh mục và trình tự giải quyết thủ tục hành chính
thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông hiện đại tại y ban nhân
dân thành phố Đông Hà.
2.3. Nhận xét, đánh giá chung
2.3.1. Kết quả đạt được
Từ thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại UBND thành phố
Đông Hà, có thể đánh giá rút ra một số kết quả chủ yếu như sau:
- Thông qua việc thực hiện đề án 30 về đơn giản hóa TTHC, nhất
là ở các cơ quan hành chính nhà nước, một số lượng TTHC rườm rà,
chồng chéo, không hợp lý đã được kiến nghị loại bỏ hoặc sữa đổi, bổ
sung; nhiều TTHC mới được ban hành theo hướng đơn giản hóa,
công khai, minh bạch, đáp ứng yêu cầu về hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trên
địa bàn thành phố.
- Việc thực hiện Nghị định về kiểm soát TTHC giải quyết công
việc cho cá nhân, tổ chức đã đem lại những kết quả quan trọng. Qua
thực hiện Nghị định này cơ quan kiểm soát TTHC tại thành phố
Đông Hà đã có sự kiểm soát chặt chẽ, kịp thời ngăn chặn việc các cơ
quan tùy tiện đặt ra các TTHC, đề xuất loại bỏ các TTHC rườm rà,
bất hợp lý, bảo đảm tính thống nhất của hệ thống TTHC, tạo điều
kiện thuận lợi trong việc giải quyết các TTHC, đảm bảo tính công
khai, minh bạch, bình đẳng trong giải quyết TTHC.
- Từ khi Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đi vào hoạt động cho
đến nay đã mang lại nhiều kết quả. Có thể tóm lược lại những ưu
điểm và kết quả đạt được trong quá trình triển khai thực hiện cải cách
thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND thành phố Đông
Hà như sau :
+ Việc triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ
chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành phố Đông Hà đã
giảm phiền hà rất lớn cho công dân, tổ chức; cải thiện đáng kể mối
quan hệ giữa cơ quan nhà nước, công chức hành chính với người dân
và doanh nghiệp.
+ Hồ sơ, thủ tục hành chính đã được cải tiến theo hướng công
khai với quy trình đơn giản hơn so với “nhiều cửa” trước đây; quy
trình giải quyết được điều chỉnh hợp lý, khoa học; những giấy tờ có
tính chồng chéo không theo quy định của Nhà nước được loại bỏ;
minh bạch các quy định về thủ tục hồ sơ, trình tự, thời gian, lệ phí
giải quyết công việc theo đúng nguyên tắc: TTHC đơn giản, rõ ràng,
đúng pháp luật. Các yêu cầu của người dân trong các lĩnh vực trước
đây rất phức tạp về thủ tục, nay được giải quyết gọn gàng, nhanh
chóng như: đăng ký kinh doanh, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và sở hữu nhà, cấp giấy phép xây dựng, chính sách xã hội. Chất
lượng và thời gian giải quyết công việc được nâng lên, người dân chỉ
cần đến một nơi, với thời gian nhất định để được giải quyết đúng
nguyện vọng, không phải đi lại nhiều lần. Quá trình thực hiện cơ chế
“một cửa” tại các cơ quan hành chính nhà nước thuộc thành phố đã
tạo điều kiện để chính quyền gần dân hơn. Lãnh đạo, cán bộ, công
chức các cấp đã hướng mục tiêu công việc là phục vụ nhân dân, đã
giảm phiền hà, sách nhiễu của cán bộ, công chức, người dân được
đón tiếp tốt hơn, được trọng thị, tôn trọng hơn.
+ Mô hình này khắc phục được tình trạng đùn đẩy công việc,
không rõ trách nhiệm như trước đây. Trách nhiệm, quyền hạn, quyền
lợi của tổ chức, công dân và CB, CC cũng như các phòng ban chuyên
môn rõ ràng hơn. Mặc dù số lượng công dân đến làm việc đông đúc
nhưng với hệ thống quy trình giải quyết hồ sơ hành chính khoa học,
cùng với việc từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC, có
nghiệp vụ trách nhiệm với công việc, có ý thức phục vụ nhân dân. Do
đó nhận được sự đồng thuận, ủng hộ cao của nhân dân. Nhu cầu của
người dân cơ bản được thỏa mãn, góp phần củng cố niềm tin của
nhân dân với bộ máy chính quyền.
2.3.2. Những hạn chế
Qua rà soát, các quy phạm quy định TTHC trong một số lĩnh vực
vẫn còn nhiều hạn chế, mà cụ thể là TTHC còn rườm rà, chồng chéo,
chưa hợp lý, mặc dù đã được các cơ quan rà soát; một số TTHC mới
được xây dựng vẫn có xu hướng bảo vệ và tạo thuận lợi cho cơ quan
quản lý nhà nước, hạn chế độ thông thoáng, chưa thật sự xuất phát từ
lợi ích thiết thực, chính đáng của người dân và doanh nghiệp, vẫn
quy định thêm các điều kiện, yêu cầu, quy trình tiếp nhận, xem xét,
xử lý hồ sơ vẫn phức tạp, nhiều giai đoạn, một số giấy tờ, hồ sơ
không cần thiết, thiếu hợp lý. Trong quá trình thực hiện giải quyết
thủ tục hành chính, một số cơ quan chuyên môn thuộc UBND, các
đơn vị vẫn yêu cầu những giấy tờ, hồ sơ ngoài quy định đã được
công khai.
- Tình trạng một số CBCC giải quyết TTHC còn hạn chế về văn
hóa giao tiếp, trình độ chuyên môn, tính chuyên nghiệp và kỷ năng
áp dụng pháp luật; vẫn còn những biểu hiện sách nhiễu, phiền hà;
tình trạng người dân và doanh nghiệp phải đi lại nhiều lần vẫn chưa
được khắc phục. Hạn chế của một bộ phận CBCC thực hiện giải
quyết TTHC là nguyên nhân cơ bản dẫn đến hạn chế hiệu lực, hiệu
quả thực hiện các quy định về giải quyết TTHC, làm cho mức độ hài
lòng của người dân và doanh nghiệp trong giải quyết TTHC của các
cơ quan thuộc thành phố chưa cao. Theo kết quả khảo sát tiến hành
trong năm 2015, đối với 60 người được khảo sát trong lĩnh vực Cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và cấp phép xây dựng nhà tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả thành phố đã có 32 người đi làm thủ tục
2 lần, 7 người đi 3 lần và 5 người đi 4 lần trở lên. Trả kết quả sớm
hơn giấy hẹn là 0 người, đúng giấy hẹn 54 người, muộn hơn so với
gấy hẹn là 6 người. Trả thêm chi phí ngoài quy định có 03 người;
kiến nghị với cơ quan hành chính trong quá trình giải quyết TTHC 05
người.
- Cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC do
nhiều nguyên nhân đã dẫn đến chưa thực sự phát huy tác dụng. Sự
phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị còn hạn chế, thiếu đồng bộ; cơ sở
vật chất tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chưa đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ được giao. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tên thực tế chỉ
là nơi tiếp nhận và trả kết quả, còn việc giải quyết TTHC lại do các
cơ quan chuyên môn, đơn vị khác tiến hành nên quy trình vẫn rườm
rà, mất thời gian. Một bộ phận CBCC trong giải quyết TTHC còn
thiếu tính chuyên nghiệp.
- Việc hiện đại hóa, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết
TTHC còn hạn chế do kinh phí hạn hẹp, cơ sở vật chất, trang thiết bị,
nguồn nhân lực chưa đáp ứng theo yêu cầu, vì vậy, việc giải quyết
TTHC còn chậm và hạn chế.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan
Cải cách TTHC và thực hiện pháp luật về giải quyết TTHC ở cấp
chính quyền địa phương còn phức tạp, liên quan đến nhiêu lĩnh vực
chuyên ngành, đối tượng phục vụ rất lớn. Mặt khác, theo thẩm quyền,
địa phương vừa phải thực hiện các TTHC do Chính phủ, các Bộ
ngành Trung ương quy định, các TTHC do tỉnh quy định, vừa phải tự
xây dựng các TTHC theo thẩm quyền và chỉ đạo UBND các phường
thực hiện nghiêm túc.
- Các quy định của Chính phủ, các bộ ngành Trung ương liên
quan đến việc thực hiện các TTHC còn thiếu đồng bộ, chưa thống
nhất, tính ổn định chưa cao và còn có tính cục bộ ngành.
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Quyết tâm chính trị trong chỉ đạo triển khai công tác cải cách
TTHC của người đứng đầu các cơ quan hành chính chưa quyết liệt;
nhận thức và trình độ của một số lãnh đạo các phòng, ban và các
phường còn hạn chế; một số cán bộ công chức có tâm lý ngại thực
hiện quy trình thích giải quyết công việc theo kiểu mới; cơ chế phối
hợp giữa các cơ quan chưa chặt chẽ; việc chỉ đạo có lúc, có nơi chưa
sâu sát.
- Chất lượng CBCC giải quyết TTHC còn bất cập, mức độ
chuyên nghiệp, tính chuyên sâu, kỷ năng hành chính, đạo đức công
vụ và phẩm chất một bộ phận CBCC chưa đáp ứng yêu cầu cải cách
TTHC và giải quyết TTHC.
- Chế độ chính sách đối với CB, CC làm tại Bộ phận một cửa,
một cửa liên thông còn thấp. Ngoài chế độ lương quy định theo bậc
lương của cán bộ công chức ra họ chỉ được hưởng một khoản phụ
cấp rất ít ỏi do đó vẫn chưa tạo động lực làm việc cho CB, CC.
- Công tác giám sát, kiểm tra thực hiện cải cách TTHC chưa
thường xuyên; Một bộ phận nhân dân trình độ dân trí còn thấp, ý
thức, sự hiểu biết về pháp luật chưa cao, không nắm rõ được quyền
lợi và vị thế của mình, khi gặp phải những hiện tượng tiêu cực xảy ra
tại Bộ phận một cửa, một cửa liên thông thì vẫn còn e ngại, không
mạnh dạn đấu tranh bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, thậm
chí còn tiếp tay cho một Bộ phận cán bộ công chức bằng hình thức
bồi dưỡng để họ giải quyết công việc của mình nhanh hơn.
Tiểu kết chương 2
Chương 3:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH TẠI UBND THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ, TỈNH QUẢNG TRỊ
3.1. Định hướng, quan điểm cải cách thủ tục hành chính
3.1.1. Định hướng
- Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất
cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên
quan tới người dân, doanh nghiệp;
- Thực hiện cải cách thủ tục hành chính để tiếp tục cải thiện môi
trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao
năng lực cạnh tranh, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế phát triển
nhanh, bền vững. Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là: Đầu tư;
đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; y tế; giáo dục; lao động; và
một số lĩnh vực khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo yêu
cầu cải cách trong từng giai đoạn;
- Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà
nước, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính
nhà nước;
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính
theo quy định của pháp luật;
- Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các
hình thức thiết thực và thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi
phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính
tại cơ quan hành chính nhà nước; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu
quốc gia về thủ tục hành chính;
- Đặt yêu cầu cải cách thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây
dựng thể chế, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại
giữa Nhà nước với doanh nghiệp và nhân dân; mở rộng dân chủ, phát
huy vai trò của các tổ chức và chuyên gia tư vấn độc lập trong việc xây
dựng thể chế, chuẩn mực quốc gia về thủ tục hành chính; giảm mạnh các
thủ tục hành chính hiện hành; công khai các chuẩn mực, các quy định
hành chính để nhân dân giám sát việc thực hiện;
- Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
các quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy
định hành chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của
các cơ quan hành chính nh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_cai_cach_thu_tuc_hanh_chinh_tai_uy_ban_nhan.pdf