Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
a. Về tăng trưởng và cơ cấu kinh tế
- Giai đoạn 2006 – 2010: Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2006-2010 là 12.9%/năm, trong đó ngành N-L-TS tăng 2.1%/năm, CN-XD tăng 19.1%/năm, TM-DV tăng 13.9%/năm. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực với xu hướng ngày càng tăng tỷ trọng CN-XD, TM-DV, giảm dần tỷ trọng ngành N-L-TS. Năm 2010 tỷ trọng CN-XD chiếm 39.4%; TM-DV chiếm 38.2%, N-L-TS chiếm 22.4%.
- Giai đoạn 2011 – 2016: Năm 2011 tổng GRDP (giá hiện hành) đạt 28,890 tỷ đồng, năm 2016 đạt 56,334 tỷ đồng. Năm 2016, tỷ trọng GRDP ngành N-L-TS chỉ còn chiếm 13.05%, CN-XD chiếm 38.26% và TM-DV chiếm 48.69%.
b. Dân số và lao động
Quảng Nam có dân số lớn thứ hai của vùng duyên hải Nam Trung bộ và đứng thứ 18 về dân số trên toàn quốc. Dân số trong tuổi lao động của tỉnh chiếm khoảng 60.75% tổng số dân. Tỷ lệ lao động trong ngành N-L-TS giảm từ 71% năm 2005 xuống còn 54.48 % năm 2015. Tỷ lệ lao động trong CN-XD tăng từ 11.17% lên 21.4%, lao động trong khu vực dịch vụ tăng từ 17% lên 23.8 % trong cùng kỳ.
c. Giáo dục - đào tạo
Đến nay, toàn tỉnh có 11,074 phòng học, 2,197 phòng phục vụ học tập và 2,391 phòng chức năng.
Về giáo dục chuyên nghiệp, đến nay tổng số cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh là 33 cơ sở (gồm: 08 trường cao đẳng, 08 trường trung cấp, 05 trung tâm GDNN, 10 cơ sở khác có tham gia hoạt động GDNN, 02 doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề).
d. Kết cấu hạ tầng
- Về giao thông: Hệ thống giao thông đường bộ tỉnh Quảng Nam được phân bố đều khắp và tương đối hợp lý; Tuyến đường sắt qua địa bàn tỉnh Quảng Nam có chiều dài 91.5 km, thuộc tuyến đường sắt Bắc – Nam với 10 nhà ga; có 02 cảng biển là cảng Kỳ Hà và cảng Tam Hiệp; quản lý và khai thác 382 km đường sông trên 11 sông chính; có sân bay Chu Lai với tần suất 4 chuyến/tuần.
- Về hệ thống điện:
- Về cấp nước:
- Về thủy lợi:
- Về bưu chính – viễn thông:
24 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 452 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Cải thiện chỉ số đào tạo lao động trong chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộng của tỉnh Quảng Nam.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI THIỆN CHỈ SỐ ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG TRONG BỘ CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI)
1.1. CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) VÀ CHỈ SỐ ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG
1.1.1. Cạnh tranh cấp tỉnh và năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
a. Cạnh tranh cấp tỉnh
Cạnh tranh cấp tỉnh: “Sự ganh đua giữa các chính quyền cấp tỉnh để tạo ra môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi nhằm thu hút đầu tư và phát triển sản xuất, kinh doanh hiệu quả nhất”.
b. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh: “Khả năng ganh đua của các tỉnh nhằm thu hút nguồn đầu tư phát triển kinh tế xã hội trên cơ sở lợi thế của địa phương trong mối quan hệ liên kết với địa phương khác trong phạm vi quốc gia”.
c. Xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh: Quá trình tổ chức, sử dụng các phương pháp, tiêu chí, chỉ tiêu, thang đo để tính toán, đánh giá, phân loại năng lực cạnh tranh các tỉnh.
1.1.2. Khái niệm Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh(PCI) do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) thực hiện với sự hỗ trợ của Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tại Việt Nam. Chỉ số PCI do một nhóm chuyên gia trong và ngoài nước của VCCI cùng hợp tác thực hiện. Chỉ số PCI được sử dụng như là một công cụ đo lường và đánh giá công tác quản lý và điều hành kinh tế cấp tỉnh.
1.1.3. Các chỉ số thành phần của Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
Chỉ số PCI được cấu thành từ các chỉ số thành phần khác nhau và các chỉ số này được thay đổi qua các năm cho phù hợp với tình hình thực tiễn của Việt Nam. Sau nhiều lần thay đổi, đến nay Chỉ số PCI bao gồm các 10 chỉ số thành phần sau: Chi phí gia nhập thị trường, Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất, Tính minh bạch và tiếp cận thông tin, Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước, Chi phí không chính thức, Cạnh tranh bình đẳng, Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh, Đào tạo lao động, Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự, Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp.
1.1.4. Chỉ số đào tạo lao động trong Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Là một trong 10 chỉ số thành phần cấu tạo thành Chỉ số PCI của Việt Nam. Chỉ số thành phần này phản ánh mức độ và chất lượng hoạt động đào tạo nghề và phát triển kỹ năng do tỉnh triển khai nhằm hỗ trợ cho các ngành công nghiệp địa phương cũng như tìm kiếm việc làm cho lao động địa phương. Chỉ số đào tạo lao động được đưa vào làm chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam từ năm 2006.
1.2. NỘI DUNG CẢI THIỆN CHỈ SỐ ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG
1.2.1. Cải thiện công tác đào tạo nghề và phát triển kỹ năng người lao động
Việc cải thiện công tác đào tạo nghề và phát triển kỹ năng người lao động được đánh giá bằng các tiêu chí:
- Cải thiện chất lượng giáo dục phổ thông, đánh giá bằng tiêu chí: Số người tốt nghiệp phổ thông trung học/ lực lượng lao động
- Cải thiện chất lượng đào tạo nghề, đánh giá bằng các tiêu chí:
+ Số người tốt nghiệp trường dạy nghề /Số lao động không được đào tạo nghề.
+ Tỉ lệ lao động qua đào tạo/tổng lực lượng lao động.
+ Tỉ lệ lao động qua đào tạo/số lao động chưa qua đào tạo.
+ Tỉ lệ lao động qua đào tạo đang làm việc tại DN.
+ Mức độ hài lòng của doanh nghiệp về chất lượng lao động.
+ Giảm chi phí cho đào tạo lao động của doanh nghiệp, đánh giá bằng tiêu chí Tỷ lệ chi phí cho đào tạo lao động/ tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Để cải thiện chất lượng chất lượng đào tạo nghề, nâng cao kỹ năng người lao động đòi hỏi chính quyền địa phương phải thực hiện các hoạt động sau:
a. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch về đào tạo nghề.
b. Ban hành và thực hiện các chính sách về hỗ trợ đào tạo nghề.
c. Cải cách thủ tục hành chính liên quan đến lao động, đào tạo nghề.
d. Nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo nghề.
1.2.2. Cải thiện dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm
Cải thiện dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm bao gồm:
- Cải thiện hình thức, chất lượng tư vấn, giới thiệu việc làm.
- Cải thiện, nâng cấp hệ thống cơ sở dữ liệu về cung và cầu việc làm tại địa phương và các vùng lân cận.
- Cải thiện cầu nối thông tin giữa doanh nghiệp và thị trường lao động địa phương.
Trong đó, việc thực hiện cải thiện dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm được đánh giá bằng các tiêu chí sau:
- Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng dịch vụ giới thiệu việc làm tại địa phương.
- Tỷ lệ doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ GTVL.
- Tỷ lệ doanh nghiệp tiếp tục có ý định sử dụng dịch vụ GTVL của địa phương.
- Tỷ lệ chi cho tuyển dụng lao động/Tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẢI THIỆN CHỈ SỐ ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG
1.3.1. Các chính sách hỗ trợ của nhà nước
- Các hỗ trợ về chi phí đi lại, học phí đào tạo, tiền sinh hoạt phí,...
- Các hỗ trợ về đào tạo giáo viên, hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất và mặt bằng cho các cơ sở đào tạo lao động.
- Các chính sách hỗ trợ của nhà nước cho lao động nhập cư, thu hút nhân tài, hỗ trợ giới thiệu việc làm cho doanh nghiệp,...
1.3.2. Sự điều hành của chính quyền địa phương
- Khả năng huy động tổng hợp các yếu tố hệ thống tổ chức các cơ quan, hệ thống thể chế, thủ tục hành chính, đội ngũ cán bộ công chức có phẩm chất trình độ, kỹ năng hành chính với cơ cấu, chức danh.
- Sự nghiêm túc, khẩn trương triệt để của tổ chức công dân trong việc thi hành chính sách, pháp luật của nhà nước trên phạm vi của toàn xã hội.
- Kết quả hoạt động của bộ máy chính quyền.
1.3.3. Sự quan tâm của doanh nghiệp
Sự tham gia, quan tâm cũng như hỗ trợ của đội ngũ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh vào công tác cải thiện Chỉ số đào tạo lao động là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của các chính sách của chính quyền địa phương.
1.3.4. Văn hóa và lối sống của lực lượng lao động
Vì các điều kiện các địa phương khác nhau như vậy nên việc giáo dục phổ thông, đào tạo lao động, cung cấp và thu hút lao động cho các doanh nghiệp,... ở các địa phương khác nhau sẽ có những khó khăn và thuận lợi riêng.
1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG VỀ CẢI THIỆN CHỈ SỐ ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG
1.4.1. Thực trạng cải thiện Chỉ số đào tạo lao động của một số tỉnh
1.4.2. Những bài học kinh nghiệm từ một số tỉnh
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CẢI THIỆN CHỈ SỐ ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG CỦA TỈNH QUẢNG NAM TRONG THỜI GIAN QUA
2.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH QUẢNG NAM
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Quảng Nam có tổng diện tích tự nhiên là 1.040.683 ha, tọa độ địa lý từ 108026’16” đến 108044’04” độ kinh Đông, và từ 15023’38” đến 15038’43” độ vĩ Bắc. Phía bắc giáp thành phố Đà Nẵng và tỉnh Thừa Thiên Huế, phía nam giáp tỉnh Quảng Ngãi và tỉnh Kon Tum, phía đông giáp biển Đông, phía tây giáp tỉnh Sê Kông của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
a. Về tăng trưởng và cơ cấu kinh tế
- Giai đoạn 2006 – 2010: Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2006-2010 là 12.9%/năm, trong đó ngành N-L-TS tăng 2.1%/năm, CN-XD tăng 19.1%/năm, TM-DV tăng 13.9%/năm. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực với xu hướng ngày càng tăng tỷ trọng CN-XD, TM-DV, giảm dần tỷ trọng ngành N-L-TS. Năm 2010 tỷ trọng CN-XD chiếm 39.4%; TM-DV chiếm 38.2%, N-L-TS chiếm 22.4%.
- Giai đoạn 2011 – 2016: Năm 2011 tổng GRDP (giá hiện hành) đạt 28,890 tỷ đồng, năm 2016 đạt 56,334 tỷ đồng. Năm 2016, tỷ trọng GRDP ngành N-L-TS chỉ còn chiếm 13.05%, CN-XD chiếm 38.26% và TM-DV chiếm 48.69%.
b. Dân số và lao động
Quảng Nam có dân số lớn thứ hai của vùng duyên hải Nam Trung bộ và đứng thứ 18 về dân số trên toàn quốc. Dân số trong tuổi lao động của tỉnh chiếm khoảng 60.75% tổng số dân. Tỷ lệ lao động trong ngành N-L-TS giảm từ 71% năm 2005 xuống còn 54.48 % năm 2015. Tỷ lệ lao động trong CN-XD tăng từ 11.17% lên 21.4%, lao động trong khu vực dịch vụ tăng từ 17% lên 23.8 % trong cùng kỳ.
c. Giáo dục - đào tạo
Đến nay, toàn tỉnh có 11,074 phòng học, 2,197 phòng phục vụ học tập và 2,391 phòng chức năng.
Về giáo dục chuyên nghiệp, đến nay tổng số cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh là 33 cơ sở (gồm: 08 trường cao đẳng, 08 trường trung cấp, 05 trung tâm GDNN, 10 cơ sở khác có tham gia hoạt động GDNN, 02 doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề).
d. Kết cấu hạ tầng
- Về giao thông: Hệ thống giao thông đường bộ tỉnh Quảng Nam được phân bố đều khắp và tương đối hợp lý; Tuyến đường sắt qua địa bàn tỉnh Quảng Nam có chiều dài 91.5 km, thuộc tuyến đường sắt Bắc – Nam với 10 nhà ga; có 02 cảng biển là cảng Kỳ Hà và cảng Tam Hiệp; quản lý và khai thác 382 km đường sông trên 11 sông chính; có sân bay Chu Lai với tần suất 4 chuyến/tuần.
- Về hệ thống điện:
- Về cấp nước:
- Về thủy lợi:
- Về bưu chính – viễn thông:
2.2. THỰC TRẠNG CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) VÀ CHỈ SỐ ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG CỦA TỈN QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2010 – 2017
2.2.1. Thực trạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
Bảng 2.1. Điểm số PCI tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2007 - 2017
Năm
Điểm
Xếp hạng
2007
62.92
13
2008
59.97
14
2009
61.08
25
2010
59.34
26
2011
63.40
11
2012
60.27
15
2013
58.76
27
2014
59.97
14
2015
61.06
8
2016
61.17
10
2017
65.41
7
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên của VCCI
Căn cứ vào nguồn dữ liệu chi tiết về Chỉ số PCI trong vòng 04 năm trở lại đây (2014 - 2017) thì Quảng Nam có chất lượng điều hành kinh tế Khá năm 2013 (xếp hạng 27/63) đã lên nhóm Tốt năm 2015 (xếp hạng 08/63); và năm 2017 xếp hạng thứ 7/63 tỉnh, thành phố. Năm 2017, tỉnh Quảng Nam xếp thứ 07/63 tỉnh, thành phố trong cả nước, xếp thứ 02/12 khu vực duyên hải miền Trung.
2.2.2. Thực trạng Chỉ số đào tạo lao động của tỉnh Quảng Nam
Bảng 2.2. Điểm số Chỉ số đào tạo lao động tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2007-2017
Năm
Điểm
Xếp hạng
Tăng/giảm thứ hạng
2007
5.02
33
2008
4.85
21
+ 12
2009
4.64
37
- 16
2010
4.87
53
- 16
2011
4.59
42
+ 11
2012
4.73
38
+ 4
2013
4.67
61
- 23
2014
5.67
34
+ 27
2015
5.76
32
+ 2
2016
5.68
39
- 7
2017
6.52
28
+ 11
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên của VCCI
Chỉ số đào tạo lao động của tỉnh Quảng Nam thường xuyên ở trong nhóm các tỉnh có điểm số thấp, trong 04 năm trở lại đây Quảng Nam luôn luôn nằm ở nửa sau của bảng xếp hạng. Đặc biệt, trong năm 2013 thì Quảng Nam đứng gần cuối bảng với vị trí số 61.
Trong năm 2017, tỉnh Quảng Nam đã có sự cải thiện điểm số tương đối lớn khi từ 5.68 điểm lên 6.52 điểm, thứ hạng tăng từ bậc 39 lên bậc 28. Tuy nhiên, so với cả nước thì thứ hạng 28 vẫn là thấp khi vẫn còn 27 bậc nữa để cải thiện. Tuy nhiên do tình hình chung các địa phương khác cũng không có sự vượt bậc nên tỉnh Quảng Nam mới có sự xếp hạng 28/63 tỉnh/thành phố.
2.2.3. Ảnh hưởng của Chỉ số đào tạo lao động đến môi trường kinh doanh của tỉnh Quảng Nam
a. Ảnh hưởng của Chỉ số đào tạo lao động đến môi trường kinh doanh
Đối với tỉnh Quảng Nam, sự cải thiện Chỉ số đào tạo lao động năm 2017 so với năm 2016 đã có những ảnh hưởng tích cực đến môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh Quảng Nam trên hầu hết các mặt. Theo báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, năm 2017, tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh GRDP tăng 5.09%. Ngoại trừ ngành sản xuất và lắp ráp ô tô sụt giảm, các ngành công nghiệp khác đều tăng trưởng khá, góp phần hoàn thành vượt chỉ tiêu thu nội địa trên 14,200 tỷ đồng. Đặc biệt, du lịch và dịch vụ tăng cao; tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng hơn 13.8%; tổng lượt khách tham quan và lưu trú đạt hơn 6.1 triệu lượt, tăng 22.7%. Cơ cấu GRDP năm 2017 chuyển dịch theo hướng tích cực khi tỷ trọng nông, lâm, thủy sản còn 11.6%; tỷ trọng khu vực phi nông nghiệp 88.4%.
Năm 2017, trên địa bàn tỉnh có 6,212 doanh nghiệp đang hoạt động với 200,000 lao động, có 1,260 doanh nghiệp thành lập mới. Về đầu tư nước ngoài, trong năm 2017 đã cấp mới 17 dự án đầu tư, tăng 03 dự án so với năm 2016, nâng tổng số dự án FDI còn hiệu lực lên 147 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký là 5.57 tỷ USD.
Tóm lại, việc tăng 0.84 điểm trong Chỉ số đào tạo lao động năm 2017 so với năm 2016 đã đem tới những kết quả tích cực đối với môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh Quảng Nam. Nếu điểm số của Chỉ số đào tạo được quan tâm nhiều hơn nữa trong những năm sắp đến thì môi trường kinh doanh của tỉnh sẽ còn được cải thiện cải thiện rõ rệt hơn nữa.
b. Ảnh hưởng của Chỉ số đào tạo lao động đến xếp hạng PCI của tỉnh Quảng Nam
Bảng 2.3. So sánh thứ hạng Chỉ số đào tạo lao động và chỉ số PCI
Năm
Chỉ số đào tạo lao động
Chỉ số PCI
Điểm
Xếp hạng
Điểm
Xếp hạng
2007
5.02
33
62.92
13
2008
4.85
21
59.97
14
2009
4.64
37
61.08
25
2010
4.87
53
59.34
26
2011
4.59
42
63.40
11
2012
4.73
38
60.27
15
2013
4.67
61
58.76
27
2014
5.67
34
59.97
14
2015
5.76
32
61.06
8
2016
5.68
39
61.17
10
2017
6.52
28
65.41
7
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên của VCCI
Sự tăng, giảm điểm của Chỉ số đào tạo lao động sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến điểm số của Chỉ số PCI chung của tỉnh Quảng Nam. Cụ thể, theo kết quả PCI những năm qua, Chỉ số Đào tạo lao luôn có điểm số thấp, chỉ trên dưới điểm trung bình và nằm gần cuối bảng xếp hạng so với cả nước (chỉ số Đào tạo lao động của Quảng Nam năm 2013 là 4.67 điểm, xếp vị trí 61/63 tỉnh, thành). Do đó, khi chỉ số thành phần này được tăng trọng số lên đến 20% thì đây chính là nguyên nhân quan trọng khiến PCI của Quảng Nam năm 2013 tụt giảm cả về điểm số và vị trí xếp hạng.
2.3. THỰC TRẠNG CẢI THIỆN CHỈ SỐ ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG CỦA TỈNH QUẢNG NAM
2.3.1. Thực trạng cải thiện công tác đào tạo nghề và nâng cao kỹ năng người lao động
a. Các cơ sở đào tạo nghề và các ngành nghề được đào tạo hiện nay tại Quảng Nam
Mạng lưới cơ sở GDNN hoạt động đa dạng về trình độ và ngành nghề đào tạo; công tác xã hội hóa lĩnh vực đào tạo nghề đã thực hiện hiệu quả. Tuy nhiên, do việc chuyển hệ thống các trường Trung cấp chuyên nghiệp và Cao đẳng từ Bộ Giáo dục và Đào tạo sang thành hệ thống cơ sở GDNN như hiện nay; tình hình tuyển sinh gặp nhiều khó khăn, nhu cầu tuyển dụng lao động qua đào tạo của doanh nghiệp đã thay đổi cho nên mạng lưới cơ sở GDNN đã bộc lộ một số hạn chế đó là: trên cùng một địa bàn có nhiều cơ sở GDNN, cùng tuyển sinh đào tạo nghề giống nhau, chồng chéo trong công tác tuyển sinh; ngành nghề đào tạo không được đầu tư trọng điểm
b. Đánh giá của doanh nghiệp về công tác đào tạo nghề và nâng cao kỹ năng người lao động tại Quảng Nam
Bảng 2.4. Đánh giá của DN về công tác đào tạo nghề và nâng cao kỹ năng người lao động tỉnh Quảng Nam trong 03 năm 2015-2017
ĐVT: %
STT
Tiêu chí đánh giá
2015
2016
2017
Trung vị cả nước
1
Tỉ lệ DN đánh giá Giáo dục phổ thông tại tỉnh có chất lượng Tốt
61
50
60
58
2
Tỉ lệ DN đánh giá Giáo dục dạy nghề tại tỉnh có chất lượng Tốt
34
34
47
38
3
Phần trăm tổng chi phí kinh doanh dành cho Đào tạo lao động
3.72
6.55
6.49
5.98
4
Lao động tại tỉnh đáp ứng được nhu cầu sử dụng của DN
98
93
90
90
5
Tỉ lệ lao động qua đào tạo trên tổng lực lượng lao động.
8
10
9
8
6
Tỉ lệ lao động qua đào tạo trên số lao động chưa qua đào tạo.
4
4
6
5
7
Tỉ lệ lao động qua đào tạo đang làm việc tại DN.
36
61
57
48
Nguồn: Báo cáo tổng hợp của VCCI ; Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
- Giáo dục phổ thông và giáo dục dạy nghề của tỉnh tuy chưa thực sự tốt nhưng vẫn cao hơn mức trung bình chung của cả nước.
- Chi phí dành cho đào tạo lao động tại tỉnh tăng giảm thất thường qua các năm và cao so với trung bình của cả nước.
- Lao động tại tỉnh tuy phần lớn đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp.
- Còn nhiều lao động chưa được đào tạo tay nghề.
- Lực lượng lao động được đào tạo nghề đang làm việc tại doanh nghiệp của tỉnh Quảng Nam có tỉ lệ cao so với cả nước.
c. Các chính sách cải thiện hoạt động đào tạo nghề và nâng cao kỹ năng của người Lao động hiện nay
- Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch về đào tạo nghề.
- Thực trạng ban hành và thực hiện các chính sách về hỗ trợ đào tạo nghề.
- Cải cách thủ tục hành chính liên quan đến đào tạo nghề.
- Thực trạng nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo nghề.
2.3.2. Thực trạng cải thiện dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm
a. Các cơ sở cung ứng dịch vụ tư vấn và giới thiệu việc làm tại Quảng Nam.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có nhiều đơn vị hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, giới thiệu việc làm. Trong đó, đơn vị sự nghiệp của chính quyền có Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Quảng Nam - thuộc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội. Ngoài ra còn có các trung tâm do tư nhân có hoạt động môi giới, xuất khẩu lao động. Tỉnh Quảng Nam đã tổ chức các hoạt động giao dịch việc làm, tuyên truyền, tư vấn về việc làm, xuất khẩu lao động tại các địa phương trong tỉnh; tiếp tục đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động. Từ năm 2015 đến quý I/2018, đã có 12,150 lượt người lao động đăng ký tư vấn, tìm việc làm qua Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh. Trung tâm đã giới thiệu việc làm cho 4,793 lao động, đạt tỉ lệ 41.51%. Qua 82 phiên giao dịch việc làm có 2,991 lượt doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh tham gia sàn giao dịch để tư vấn, phỏng vấn, tuyển dụng lao động.
b. Đánh giá của doanh nghiệp về dịch vụ tư vấn giới thiệu việc làm của tỉnh Quảng Nam.
Bảng 2.5. Đánh giá của doanh nghiệp về dịch vụ tư vấn giới thiệu việc làm (GTVL) tỉnh Quảng Nam trong 03 năm 2015-2017
(ĐVT: %)
STT
Tiêu chí đánh giá
2015
2016
2017
Trung vị cả nước
1
DN từng sử dụng dịch vụ GTVL tại tỉnh
25
36
62
63
2
DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ GTVL
43
41
74
64
3
DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ GTVL
47
49
39
63
4
Phần trăm tổng chi phí kinh doanh dành cho Tuyển dụng lao động
5.33
6.87
7.31
4.90
Nguồn: Báo cáo tổng hợp của VCCI
- Chưa có nhiều doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ giới thiệu việc làm tại tỉnh.
- Chất lượng và số lượng các dịch vụ giới thiệu tư nhân chưa cao.
- Chất lượng của các dịch vụ giới thiệu việc làm còn thấp.
- Doanh nghiệp còn mất nhiều chi phí cho công tác tuyển dụng lao động.
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CẢI THIỆN CHỈ SỐ ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG CỦA TỈNH
2.4.1. Những thành công
Chỉ số Đào tạo lao động trong năm 2017 có sự tăng trưởng vượt bậc từ 5.68 năm 2016 điểm lên 6.52 điểm, tương ứng với thứ hạng tăng từ bậc 39 lên bậc 28.
- Đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng lao động của địa phương đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp luôn đạt ở mức cao.
- Các chỉ tiêu trong Chỉ số Đào tạo lao động liên quan đến cải thiện công tác đào tạo nghề và nâng cao kỹ năng người lao động cũng từng bước thay đổi tích cực.
- Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ tư vấn việc làm tại địa phương cũng khá cao và có sự tăng trưởng.
- Đã có những chính sách quy hoạch và kế hoạch về đào tạo nghề rõ ràng.
- Nhiều cải cách trong thủ tục hành chính liên quan đến lao động, tuyển dụng lao động và đào tạo nghề được thực hiện.
- Có nhiều hỗ trợ và chính sách hợp lý để đầu tư cơ sở vật chất và cải thiện chất lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề.
- Tổ chức được các diễn đàn và cầu nối trao đổi thông tin của thị trường lao động.
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
- Chỉ số đào tạo lao động có cải thiện nhưng vẫn thường xuyên ở trong nhóm các tỉnh có điểm số thấp.
- Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá đào tạo nghề tại địa phương đạt chất lượng cao còn quá thấp, năm cao nhất vẫn chưa đạt 50%.
- Tỷ lệ lao động được đào tạo trên tổng số lao động tại Quảng Nam vẫn là một con số đáng báo động (8-10%).
- Tỷ lệ doanh nghiệp chọn sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ giới thiệu việc làm còn thấp và có xu hướng giảm.
Những nguyên nhân chính đó là:
- Tỉnh Quảng Nam chưa tổng hợp và hoạch định chính xác ngành nghề gì và số lượng lao động tương ứng cần ưu tiên đào tạo tại địa phương theo nhu cầu của doanh nghiệp.
- Các cơ sở đào tạo nghề vẫn còn gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, công cụ dụng cụ thực hành, đội ngũ giảng dạy, hướng dẫn thực tiễn
- Cơ sở dữ liệu về cung và cầu lao động tại địa bàn đã đi vào hoạt động nhưng chưa thật sự hiệu quả, chưa được cập nhật thường xuyên.
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHỈ SỐ ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG CỦA TỈNH QUẢNG NAM
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2018 - 2020
a. Về kinh tế
b. Về xã hội
c. Về môi trường
d. Về an ninh - quốc phòng
e. Định hướng đến năm 2030
3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Nam đến năm 2020
3.1.3. Dự báo nhu cầu lao động qua đào tạo
3.1.4. Định hướng thu hút và đào tạo lao động của tỉnh Quảng Nam đến năm 2020
a. Phát triển nhân lực theo bậc đào tạo
- Sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng: 323,700 người, tỷ lệ 35%.
- Trung cấp nghề: 203,500 người, tỷ lệ 20%.
- Cao đẳng nghề: 27,700 người, tỷ lệ 5%.
- Trung cấp chuyên nghiệp: 55,500 người, tỷ lệ 6%.
- Cao đẳng, đại học và trên đại học: 83,200 người, tỷ lệ 9%.
b. Phát triển nhân lực các ngành, lĩnh vực
- Khu vực nông, lâm, ngư nghiệp: Nhân lực đến năm 2020 có khoảng 382,000 người, chiếm tỷ lệ 41.3%.
- Khu vực công nghiệp - xây dựng: Nhân lực đến năm 2020 có khoảng 292,635 người, chiếm tỷ lệ 31.6%.
- Khu vực dịch vụ: Nhân lực đến năm 2020 có khoảng 250,310 người, chiếm tỷ lệ 27.1%.
3.1.5. Cơ cấu doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh Quảng Nam hiện nay và nhu cầu lao động về ngành nghề của doanh nghiệp
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHỈ SỐ ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG CỦA TỈNH QUẢNG NAM
3.2.1. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề và kỹ năng người lao động
a. Hoàn thiện công tác quy hoạch, kế hoạch về đào tạo nghề
- Đối với lao động cấp bậc Đại học hoặc cao hơn: Do Quảng Nam nằm sát thành phố Đà Nẵng, nơi chuyên đào tạo và cung ứng nguồn lao động chất lượng cao nên chính sách của tỉnh là nên có những chính sách thu hút nguồn lao động và khuyến khích các doanh nghiệp có chính sách đãi ngộ hợp lý để có được nguồn lao động chất lượng cao nhanh và chi phí hợp lý.
- Đối với cấp bậc cao đẳng và trung cấp nghề: Rà soát sắp xếp lại các cơ sở đào tạo nghề, xây dựng mới, đầu tư cơ sở vật chất, chương trình đào tạo cho các ngành nghề cần đào tạo tập trung vào các ngành mũi nhọn trọng điểm để đảm bảo đáp đứng đc nguồn cung lao động với chất lượng và ngành nghề phù hợp theo dự báo. Đồng thời vẫn phải đảm bảo nghành nghề phù hợp với công việc của từng địa phương.
- Với khối các trường công lập không thuộc tỉnh quản lý trực tiếp: Đề xuất các bộ ngành chủ quản giao về cho tỉnh quản lý hoặc các bộ ngành rà soát, sắp xếp theo hướng phục vụ quản lý nhà nước và trọng điểm chuyên sâu, trọng điểm theo chức năng của bộ, ngành cho khu vực miền Trung, Tây Nguyên.
- Đối với các trường tư thục: trên cơ sở hệ thống các trường hiện tại, thành lập mới hoặc giải thể; hoạt động đảm bảo có sự quản lý của nhà nước và đúng với qui hoạch chung của mạng lưới cở GDNN và phù hợp với qui hoạch của các chuyên ngành khác.
- Các Trung tâm GDNN công lập do các hội đoàn thể thành lập: Thực hiện việc sáp nhập thành lập 01 trung tâm GDNN công lập và giao cho một đoàn thể chủ quản.
b. Ban hành và đẩy mạnh thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo lao động
Về chính sách đất đai: ban hành nhiều chính sách về đất đai như mở rộng diện tích hoặc cấp thêm đất mới cho các cơ sở GDNN.
Về ngân sách: Cần có những chính sách hỗ trợ tài chính, những gói dự án phục vụ mở rộng và nâng cao chất lượng cơ sở dạy nghề. Bên cạnh đó, xã hội hóa và thu hút các nguồn lực đầu tư cho việc hệ thống phòng học, chương trình dạy học tại các cơ sở đào tạo.
Về đội ngũ đào tạo và lao động chất lượng cao: Có kế hoạch thu hút đội ngũ trí thức chất lượng cao để phục vụ cho thị trường lao động và dành một số chỉ tiêu phân bổ cho các trường dạy nghề.
c. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính liên quan đến đào tạo nghề cho lao động
- Nghiêm túc triển khai Kế hoạch cải cách hành chính năm 2018 của tỉnh Quảng Nam.
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Nam, và các cơ quan liên quan đến lao động cần xây dựng và ban hành Kế hoạch cải cách hành chính về lao động.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Nâng cao trình độ, kỹ năng và thái độ làm việc của nhân viên hành chính công phục vụ doanh nghiệp và người lao động.
d. Nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo nghề
- Cải tiến chương trình đào tạo: Rà soát lại chương trình đào tạo và thay đổi để đảm bảo đáp ứng được tiêu chuẩn nghề với từng ngành nghề riêng biệt.
- Cải thiện, nâng cao sơ sở vật chất của các đơn vị đào tạo, đặc biệt là các khu thực hành: đầu tư xây dựng tập trung các khu thực hành cho từng ngành nghề cụ thể.
- Khuyến khích việc xây dựng và phát triển mô hình dạy nghề tại doanh nghiệp.
- Cần tích cực đào tạo, nâng cao trình độ của đội ngũ giáo viên trong các cơ sở đào tạo.
3.2.2. Tăng cường hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm
- Thực hiện hiệu quả và đa dạng các hình thức tư vấn và giới thiệu việc làm.
- Nâng cấp trang thông tin vieclamquangnam.vn của Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Quảng Nam.
- Tăng cường sự phối hợp, hợp tác giữa các Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Quảng Nam và các địa phương khác để hỗ trợ lẫn nhau.
- Triển khai hướng dẫn sử dụng và khai thác thông tin trên phần mềm cung Lao động tỉnh Quảng Nam đã xây dựng năm 2017.
3.2.3. Một số giải pháp khác
a. Đối thoại xã
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_cai_thien_chi_so_dao_tao_lao_dong_trong_chi.docx