Ở Việt Nam, xây dựng đội ngũ CC có năng lực, chất lượng là quan điểm xuyên
suốt các thời kỳ lịch sử cách mạng của Đảng và Nhà nước, điều đó được thể hiện rõ
thông qua các văn kiện Đại hội Đảng. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đặc biệt
coi trọng vai trò của đội ngũ cán bộ, luôn đặt công tác cán bộ lên vị trí hàng đầu trong
các công tác của Đảng và Nhà nước. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng chỉ dạy: “Cán bộ
là cái gốc của mọi công việc”, “Công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt
hay kém”
22 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 05/03/2022 | Lượt xem: 360 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Chất lượng công chức của sở tài nguyên và môi trường tỉnh Phú Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yên môn các ngạch CC
chuyên ngành hành chính đã quy định rõ tiêu chuẩn chung về phẩm chất:
+ Có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng; trung thành với Tổ
5
quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ lợi ích của Tổ
quốc, của nhân dân;
+ Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của CC theo quy định của pháp luật; nghiêm túc
chấp hành sự phân công nhiệm vụ của cấp trên; tuân thủ pháp luật, giữ vững kỷ luật,
kỷ cương, trật tự hành chính; gương mẫu thực hiện nội quy, quy chế của cơ quan;
+ Tận tụy, trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan, công tâm và gương
mẫu trong TTCV; lịch sự, văn hóa và chuẩn mực trong giao tiếp, phục vụ nhân dân;
+ Có lối sống và sinh hoạt lành mạnh, khiêm tốn, đoàn kết; cần, kiệm, liêm,
chính, chí công vô tư; không lợi dụng việc công để mưu cầu lợi ích cá nhân; không
quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực;
+ Thường xuyên có ý thức học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất, trình độ,
năng lực.
1.3.5. Kết quả thực hiện công việc
Kết quả thực hiện công việc chính là tiêu chí quan trọng nhất thể hiện năng lực
CC. Nó phản ánh được các cấp độ về năng lực, chất lượng của CC. Cho dù CC có
kiến thức, trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị đạo đức tốt như thế nào mà kết
quả thực hiện nhiệm vụ được giao không đạt yêu cầu đặt ra thì cũng không thể nói
đến chất lượng CC. Sản phẩm đầu ra chính là thước đo đánh giá chính xác trên thực
tế về chất lượng của công chức trong quá trình TTCV.
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng công chức Sở Tài nguyên và
Môi trƣờng
1.4.1. Những yếu tố khách quan
1.4.1.1. Tuyển dụng
Chất lượng CC bị chi phối bởi nhiều yếu tố, song tác giả cho rằng yếu tố tuyển
dụng là yếu tố quan trọng đầu tiên tác động mạnh mẽ đến chất lượng CC. Cũng chính
bởi sự quan trọng này mà trong những năm qua, Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến
việc tuyển dụng người tài vào làm việc trong bộ máy nhà nước. Việc ưu tiên tuyển
dụng không qua thi tuyển đối với một số đối tượng có trình độ học vấn tốt đã thể hiện
rất rõ quan điểm này. Rõ ràng chỉ khi đầu vào tốt thì mới nhanh chóng và thuận lợi
cho công tác xây dựng đội ngũ công chức có chất lượng, phục vụ tốt hơn cho nhu cầu
của người dân và công tác quản lý của nhà nước.
1.4.1.2. Quản lý, sử dụng công chức
1.4.1.3. Chế độ, chính sách đối với cán bộ công chức
1.4.1.4. Đào tạo, bồi dưỡng
1.4.1.5. Khen thưởng, kỷ luật
1.4.1.6. Đánh giá công chức
1.4.2. Những yếu tố chủ quan
1.4.2.1. Sức khỏe
1.4.2.2. Độ tuổi, giới tính
1.4.2.3. Tinh thần học hỏi, cầu tiến của công chức
1.4.2.4. Ý chí vươn lên, tinh thần vượt khó của công chức
6
1.5. Thực tiễn nâng cao chất lƣợng công chức của một số nƣớc trên thế
giới và bài học kinh nghiệm cho việc nâng cao chất lƣợng công chức Sở Tài
nguyên và Môi trƣờng
1.5.1. Thực tiễn nâng cao chất lượng công chức của một số nước trên thế
giới
1.5.1.1. Hoa Kỳ
1.5.1.2. Nhật Bản
1.5.1.3. Xinh – ga - po
1.5.1.4. Trung Quốc
1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho việc nâng cao chất lượng công chức Sở Tài
nguyên và Môi trường
Từ kinh nghiệm về quản lý, sử dụng CC ở một số quốc gia trên, có thể rút ra
bài học kinh nghiệm như sau:
Thứ nhất, các quốc gia phát triển trên thế giới, đặc biệt là Hoa Kỳ, Xinh – ga –
po rất chú trọng đến đầu vào của CC. Ở nước ta nói chung và Sở TNMT Phú Yên nói
riêng, muốn xây dựng đội ngũ CC có chất lượng trước hết phải thực hiện được
nguyên tắc chuẩn đầu vào, tức thực hiện tốt công tác tuyển dụng CC. Sự minh bạch,
nghiêm ngặt trong tuyển dụng giúp các quốc gia như Mỹ hay Xinh – ga – po chọn
được những người có năng lực, người tài cho nền công vụ. Nếu Sở TNMT Phú Yên
áp dụng tốt việc xây dựng khoa học bản mô tả công việc, bản tiêu chuẩn công việc,
thực hiện thi tuyển cạnh tranh công khai thì sẽ góp phần tuyển chọn được những
người ưu tú, thực sự có tài phục vụ cho nhà nước, cho nhân dân.
Thứ hai, các quốc gia trên, đặc biệt là Nhật Bản, Hoa Kỳ và Trung Quốc cũng
đặc biệt chú trọng công tác ĐTBD đối với đội ngũ CC. Nếu áp dụng tốt những điểm
mạnh về ĐTBD như mục tiêu, phương pháp và nội dung ĐTBD đối với đội ngũ CC
thì sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng cho CC, phục vụ tốt hơn cho
nền công vụ. Kinh nghiệm từ Trung Quốc cho thấy, chỉ ĐTBD kiến thức là chưa đủ
mà phải đặc biệt quan tâm đến vấn đề bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cho đội ngũ cán
bộ CC.
Thứ ba, kinh nghiệm quản lý CC ở các quốc gia trên cho thấy việc thực hiện
tốt các chính sách tiền lương và các chính sách phúc lợi đối với CC có thể nâng cao
được chất lượng CC. Cách thức trả lương công bằng và tương xứng với tính chất và
kết quả hoạt động của CC trong TTCV. Các quốc gia phát triển có nguồn ngân sách
lớn và chi trả khá thỏa đáng cho CC. Điều này giúp cho CC tận tâm hơn trong công
việc, có cống hiến nhiều hơn cho tổ chức.
Ngoài ra, kinh nghiệm từ các quốc gia có nền công vụ phát triển còn cho thấy.
Ta nên áp dụng tốt chính sách thu hút và đãi ngộ nhân tài vào làm việc cho cơ quan.
Việc áp dụng chính sách thu hút này không chỉ được đảm bảo bởi lương, thưởng mà
còn phải quan tâm đến các khía cạnh khác như môi trường làm việc phải tạo điều
kiện cho người tài phát huy hết năng lực, quan tâm đến sự thăng tiến và các chế độ
đãi ngộ khác. Chẳng hạn, ngoài các mức lương hàng năm cố định dựa trên cơ sở thâm
niên và công việc hoàn thành ở mức tối thiểu có thể áp dụng các “hàng rào hiệu suất”
7
như Xinh - ga - po mà CC phải vượt qua dưới hình thứ thi sát hạch để có thể nâng bậc
lương sớm trước thời hạn. Thưởng cho những CC trẻ có thành tích và triển vọng phát
triển được hưởng học bổng du học ở nước ngoài, tham dự các hội nghị quốc tế hoặc
được làm chuyên gia tư vấn cho các khu vực tư nhân. Đối với Sở TNMT cần phải áp
dụng một cách linh hoạt trong khuôn khổ của pháp luật, các quy định của pháp luật
về tiền lương, về khen thưởng, kỷ luật. Bộ phận quản lý nhân sự trong các Sở TNMT
cần tham mưu cho thủ trưởng đơn vị nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng
CC sao cho phù hợp với tình hình, đặc điểm của đơn vị.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƢỜNG TỈNH PHÚ YÊN
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Phú Yên
2.1.1. Vị trí địa lý, đơn vị hành chính
2.1.2. Tiềm năng tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
2.1.2.1. Về khí hậu, địa hình
Địa hình tỉnh Phú Yên khá đa dạng, có tất cả các loại địa hình như đồng bằng,
đồi, núi, cao nguyên, thung lũng xen kẽ nhau, thấp dần từ Tây sang Đông, có thể chia
thành các vùng sau: Vùng núi cao, Vùng đồi núi thấp, đồi thoải ven biển, vùng đồng
bằng, Vùng bằng thấp và gò đụn ven biển
2.1.2.2. Về tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên đất
Tài nguyên nước
Tài nguyên rừng
Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên nhân văn
2.1.3. Dân số và nguồn nhân lực
Năm 2015, Phú Yên có 893.383 người, dân cư phân bổ không đều giữa các
huyện. Mật độ dân số trung bình cả tỉnh: 178 người/km2, trong đó mật độ dân số
thành phố Tuy Hòa lớn nhất 1.435 người/km2; huyện Sông Hinh thấp nhất với 53
người/km2.
Chất lượng lao động từng bước được nâng cao, tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng
từ 23,5% năm 2005 lên 38% năm 2010 và 51,1% năm 2014, năm 2015 đạt 55%,
trong đó, lao động qua đào tạo nghề tăng từ 13,6% năm 2005 lên 26,07% năm 2010
và năm 2015 đạt 41%.
2.1.4. Sự tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đến quản lý nhà
nước về tài nguyên, môi trường và chất lượng công chức Sở Tài nguyên và Môi
trường
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn tỉnh khá đa dạng và
phong phú, có đầy đủ những nhóm tài nguyên cơ bản là đất đai, tài nguyên rừng, tài
nguyên biển và tài nguyên khoáng sản. Tuy nhiên các nhóm tài nguyên lại có trữ
8
lượng và phân bố không đều, mỗi loại tài nguyên lại tập trung chủ yếu ở một địa
phương khác nhau. Điều này vừa là thuận lợi cho việc thúc đẩy phát triển kinh tế toàn
tỉnh dựa trên việc khai thác, sử dụng các loại tài nguyên, tránh sự phát triển kinh tế
cục bộ. Tuy nhiên chính điều này cũng tạo nên sự khó khăn cho công tác quản lý
trong lĩnh vực tài nguyên môi trường vì sự phức tạp do phải quản lý nhiều nguồn tài
nguyên, mỗi loại tài nguyên lại yêu cầu một cách thức quản lý hợp lý để đạt hiệu quả,
đảm bảo về mặt môi trường. Do sự phức tạp trong quản lý các loại tài nguyên thiên
nhiên và sự biến đổi ngày càng mạnh mẽ của môi trường trên địa bàn Tỉnh nên yêu
cầu phải có một đội ngũ công chức chất lượng, đáp ứng được yêu cầu quản lý trong
lĩnh vực này càng trở nên quan trọng và thiết thực.
Lực lượng lao động cũng như tỷ lệ lao động đã qua đào tạo trên địa bàn tỉnh
ngày càng tăng là một trong những thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước, trong đó
có lĩnh vực tài nguyên môi trường. Bên cạnh đó, thị trường lao động có chất lượng
cũng sẽ tạo điều kiện cho các cơ quan Nhà nước tuyển dụng được những công chức
có năng lực trong đó có Sở TNMT tỉnh Phú Yên.
2.2. Khái quát về Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Phú Yên
2.2.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở TNMT tỉnh
Phú Yên được quy định cụ thể theo Quyết định số 2237/QĐ-UBND của UBND tỉnh
Phú Yên ngày 31 tháng 12 năm 2014 về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở TNMT. Quy định này được ban hành dựa
trên Nghị định số 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thông tư liên tịch số
50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28 tháng 08 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, phòng TNMT thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2.2.2. Cơ cấu tổ chức
Về cơ cấu tổ chức của Sở TNMT tỉnh Phú Yên cũng được quy định trong Quy
định trên. Theo đó, cơ cấu tổ chức của Sở bao gồm:
- Lãnh đạo sở: Bao gồm Giám đốc và các Phó giám đốc, số lượng phó giám
đốc không quá 03 người.
Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ
+ Văn phòng Sở.
+ Thanh tra
+ Phòng Kế hoạch - Tài chính.
+ Phòng Đo đạc, Bản đồ và Viễn thám.
+ Phòng Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu.
+ Phòng Khoáng sản.
+ Phòng Tài nguyên nước.
+ Chi cục Bảo vệ môi trường.
+ Chi cục Quản lý đất đai.
9
+ Chi cục Biển và Hải đảo.
Các đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm:
+ Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường.
+ Trung tâm Phát triển quỹ đất.
+ Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường.
+ Văn phòng Đăng ký đất đai.
+ Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường.
2.3. Khái quát chung về công chức Sở Tài Nguyên và Môi trƣờng tỉnh Phú
Yên
2.3.1. Về số lượng công chức
Hiện nay, Sở có 242 CC, viên chức và người lao động. Tuy nhiên, số lượng
công chức chỉ có 56 người.
Bảng 2.1. Số lƣợng công chức Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Phú Yên giai
đoạn 2012 – T8/2017
Đơn vị tính: người.
Năm 2012 2013 2014 2015 2016 Tháng 8/2017
Số lƣợng 46 46 61 58 56 56
Nguồn: Văn phòng Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Yên
2.3.2. Về cơ cấu ngạch công chức
Bảng 2.2. Cơ cấu ngạch công chức của Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Phú Yên
năm 2017
Ngạch
CVCC và
tương
đương
CVC và
tương
đương
CV và
tương
đương
Cán sự và
tương
đương
Tổng
Số
lƣợng(ngƣời)
0 09 46 01 56
Tỷ lệ(%) 0 16,1 82,1 1,8 100
Nguồn: Văn phòng Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Yên.
2.3.3. Về độ tuổi, giới tính, dân tộc, tôn giáo
Bảng 2.3. Số lƣợng công chức theo độ tuổi thuộc Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh
Phú Yên tính đến tháng 8 năm 2017
Tổng số/tỷ lệ
Từ 30 tuổi trở
xuống
31 - 40 Từ 41 -50 Từ 51 - 55 56 - 60
56 ngƣời 05 32 09 06 4
Tỷ lệ(100%) 8,9% 57,1% 16,1% 10,7% 7,5%
Nguồn: Văn phòng Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Yên.
10
Bảng 2.4. Thống kê về giới tính, dân tộc, tôn giáo, tỷ lệ Đảng viên của công chức Sở Tài
nguyên và Môi trƣờng tỉnh Phú Yên tính đến tháng 8/2017
Tổng
số/tỷ lệ
Giới tính Dân tộc Tôn giáo Tỷ lệ Đảng viên
Nam Nữ Kinh Khác Không có
Đảng
viên
Ngoài
Đảng
56 38 18 56 0 55 01 51 05
100% 68,9% 31,1% 100% 0% 98,2% 1,8% 91,1% 8,9%
Nguồn: Văn phòng Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Yên
2.4. Phân tích chất lƣợng của công chức Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh
Phú Yên
2.4.1. Về kiến thức
Trình độ học vấn/văn hóa:
Bảng 2.5. Tổng hợp trình độ học vấn của công chức Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh
Phú Yên giai đoạn 2012 đến T8/2017
Năm/bậc học Trung học phổ thông
Số lƣợng Tỷ lệ
2012 46 100%
2013 46 100%
2014 61 100%
2015 58 100%
2016 56 100%
T8/2017 56 100%
Nguồn: Văn phòng Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Yên
Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
Bảng 2.6. Tổng hợp trình độ chuyên môn của công chức Sở Tài nguyên và Môi trƣờng
tỉnh Phú Yên giai đoạn 2012 – T8/2017
Đơn vị tính: người.
Trình độ 2012 2013 2014 2015 2016
T8/201
7
Sơ cấp 02 02 02 02 0 0
Trung cấp 0 0 0 0 0 0
Cao đẳng 01 01 01 01 01 01
Đại học 39 39 50 47 40 40
Thạc sỹ 04 04 08 08 15 15
Tổng 46 46 61 58 56 56
Nguồn: Văn phòng Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Yên
11
Về trình độ lý luận chính trị
Bảng 2.7. Số lƣợng công chức Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Phú Yên đã qua
ĐTBD về trình độ lý luận chính trị giai đoạn 2012 – 2017
Năm/ trình độ 2012 2013 2014 2015 2016 T8/2017
Sơ cấp 29 29 41 38 36 36
Trung cấp 03 01 01 03 03 03
Cao cấp 11 13 14 15 17 17
Tỷ lệ(%) 93,5 93,5 91,8 96,5 100 100
Nguồn: Văn phòng Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Yên
Về trình độ QLNN:
Bảng 2.8. Thống kê về kiến thức QLNN của công chức Sở Tài nguyên và Môi trƣờng
tỉnh Phú Yên giai đoạn 2012 – 2017
Năm
Tiêu chí Tiêu chí
Đã qua bồi
dƣỡng (ngƣời)
Tỷ lệ(%)
Chƣa qua bồi
dƣỡng (ngƣời)
Tỷ lệ(%)
2012 35 76,1 11 23,9
2013 41 89,1 05 10,9
2014 41 67,2 20 32,8
2015 44 75,9 14 24,1
2016 50 89,3 06 10,7
T8/2017 52 92,9 04 7,1
Nguồn: Văn phòng Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Yên
Về trình độ ngoại ngữ, tin học:
Bảng 2.9. Thống kê về trình độ ngoại ngữ, tin học của công chức Sở Tài nguyên và Môi
trƣờng tỉnh Phú Yên giai đoạn 2012 – T8/2017
Năm/
trình độ
Có chứng chỉ tin
học và ngoại ngữ
Có văn bằng tin
học và ngoại ngữ
Chƣa qua đào tạo
Chứng
chỉ
Tỷ lệ
Văn
bằng
Tỷ lệ (%)
Chưa qua
đào tạo
Tỷ lệ (%)
2012 38 92,7 01 2,4 02 4,9
2013 38 92,7 01 2,4 02 4,9
2014 53 94,7 02 3,6 01 1,8
2015 50 94,3 02 3,8 01 1,9
2016 49 96,1 02 3,9 0 0
T8/2017 49 96,1 02 3,9 0 0
Nguồn: Văn phòng Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Yên
12
2.4.2. Về kỹ năng
Bảng 2.10. Bảng kết quả khảo sát ý kiến đánh giá về kỹ năng của công chức Sở Tài
nguyên và Môi trƣờng tỉnh Phú Yên giai đoạn 2012 – T8.2017
Đơn vị:%
Kỹ năng
Mức độ và tỷ lệ lựa chọn
Rất
thành
thạo
Thàn
h thạo
Tổng
Chƣa
thành
thạo
Hoàn
toàn
không có
kỹ năng
Tổng
Kỹ năng tư duy 27,1 41,9 69,0 25,8 5,2 31,0
Kỹ năng giao tiếp 13,5 25,8 39,3 55,5 5,2 60,4
Kỹ năng quản lý thời gian
làm việc
14,2 17,4 31,6 59,4 9,0 68,4
Kỹ năng làm việc nhóm 22,4 26,5 48,9 40,2 10,9 51,1
Kỹ năng soạn thảo văn bản 26,1 24,5 50,6 43,6 5,8 49,4
Kỹ năng hòa giải 19,3 21,7 41,0 52,3 7,7 60,0
Kỹ năng quản lý sự thay đổi 11,6 25,4 37,0 58,5 4,5 63,0
Kỹ năng xử lý tình huống
nhanh
9,7 14,8 24,5 60,6 12,9 73,5
Kỹ năng quản lý hồ sơ 24,7 35,6 60,3 34,4 5,3 39,7
Nguồn: Tác giả
2.4.3. Về thái độ
Bảng 2.11. Bảng kết quả khảo sát ý kiến đánh giá về thái độ của công chức Sở Tài
nguyên và Môi trƣờng tỉnh Phú Yên giai đoạn 2012 – T8/2017
Đơn vị tính: %
Tiêu chí đánh giá Kết quả đánh giá
Rất tốt Tốt Tổng Còn hạn
chế
Yếu Tổng
Ý thức trách nhiệm đối với việc
TTCV
17,4 20,6 38,0 50,3 11,6 61,9
Ý thức học tập, nâng cao trình độ
Chủ động trong công việc 18,7 23,2 41,9 42,6 15,5 58,1
Đoàn kết trong mối quan hệ công
tác
21,9 32,9 54,8 43,2 2,0 45,2
Lắng nghe ý kiến, tận tụy, niềm
nở khi phục vụ nhân dân
10,3 14,8 25,1 30,1 36,8 69,9
Nguồn: Tác giả.
13
2.4.4. Về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống
Bảng 2.12. Bảng kết quả khảo sát ý kiến đánh giá về phẩm chất đạo đức, chính trị của
công chức Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Phú Yên giai đoạn 2012 – T8/2017
Đơn vị tính: %
Tiêu chí đánh giá Kết quả đánh giá
Rất
tốt
Tốt Tổng Còn hạn
chế
Yếu Tổng
Trung thành với Đảng, Nhà
nước, bảo vệ lợi ích quốc gia
36,7 50,3 87,0 10,3 2,7 13,0
Chấp hành nghiêm chỉnh đường
lối, chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước
26,5 33,5 60,0 34,2 5,8 40,0
Trung thực, không cơ hội
16,1
24,5
40,6 54,2 5,2 59,4
Tinh thần chống quan liêu, tham
nhũng
18,1 25,8 43,9 49,0 7,1 56,1
Không hách dịch, cửa quyền 24,5
27,1 51,6 43,9 4,5 48.4
Ý thức tổ chức kỷ luật 18,7
29,7 48,4 45,8 5,8 51,6
Nguồn: Tác giả.
2.4.5. Kết quả thực thi công vụ hàng năm của công chức Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Phú Yên
Bảng 2.13. Thống kê kết quả xếp loại công tác của công chức Sở Tài nguyên và Môi
trƣờng tỉnh Phú Yên giai đoạn 2012 – 2016
Năm
Hoàn thành
xuất sắc nhiệm
vụ
Hoàn thành tốt
nhiệm vụ
Hoàn thành
nhiệm vụ
Không hoàn
thành nhiệm vụ
Số
ngƣời
Tỷ lệ
(%)
Số
ngƣời
Tỷ lệ
(%)
Số
ngƣời
Tỷ lệ
(%)
Số
ngƣời
Tỷ lệ
(%)
2012 09 19,6 29 63,0 05 10,9 03 6,5
2013 12 26,1 33 71,7 01 2,2 0 0
2014 24 39,3 35 57,4 02 3,3 0 0
2015 20 34,5 37 63,8 01 1,7 0 0
2016 10 17,9 45 80,4 01 1,7 0 0
Nguồn: Văn phòng Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Yên
2.4. Đánh giá chất lƣợng công chức Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Phú
Yên
14
2.4.1. Ưu điểm
Về kiến thức:
Trong giai đoạn 2012 – 2017, CC Sở TNMT tỉnh Phú Yên tương đối đáp ứng
được về mặt số lượng và từng bước được nâng cao về mặt chất lượng. Về trình độ
học vấn, 100% CC đạt chuẩn về trình độ học vấn trung học phổ thông theo quy định
pháp luật. Đây là cơ sở để CC tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ ở những bậc cao hơn.
Về chuyên môn nghiệp vụ, theo kết quả thống kê 100% CC đạt chuẩn về trình
độ chuyên môn nghiệp vụ từ trung cấp chuyên nghiệp trở lên theo quy định.
Về kỹ năng:
Trong TTCV, CC thuộc Sở đã phát huy được kiến thức chuyên môn, kinh
nghiệm công tác vào thực tiễn và mang lại những hiệu quả thiết thực nhất định, góp
phần quản lý hiệu quả các vấn đề thuộc lĩnh vực tài nguyên môi trường theo quy định
pháp luật. Trong đó, một số kỹ năng được đánh giá ở mức rất thành thạo tương đối
cao như kỹ năng soạn thảo văn bản, kỹ năng quản lý hồ sơ, kỹ năng tư duy cũng góp
phần tạo nên tính chuyên nghiệp cho đội ngũ CC của Sở. Những ưu điểm trong kỹ
năng TTCV là kết quả của quá trình phát triển chức nghiệp của từng CC, đồng thời là
kết quả của quá trình ĐTBD kết hợp bố trí, sử dụng CC phù hợp cũng như quá trình
tự trau dồi, tích lũy kinh nghiệm công tác, rèn luyện tác phong công tác của CC.
Những ưu điểm về kỹ năng này là cơ sở để nâng cao năng lực nói riêng, chất lượng
CC nói chung trong thực tiễn, đảm bảo hiệu lực hiệu quả công tác QLNN trong lĩnh
vực tài nguyên môi trường.
Về thái độ:
Kết quả khảo sát cho thấy đa số CC có thái độ tương đối tốt trong TTCV. CC
trong Sở có lối sống lành mạnh, kiến định với mục tiêu của tổ chức, ít nhũng nhiễu,
hách dịch người dân, ít cửa quyền, tham nhũng khi thực hiện nhiệm vụ.
Về thái độ:
Kết quả khảo sát cho thấy đa số CC có thái độ tương đối tốt trong TTCV. CC
trong Sở có lối sống lành mạnh, kiến định với mục tiêu của tổ chức, ít nhũng nhiễu,
hách dịch người dân, ít cửa quyền, tham nhũng khi thực hiện nhiệm vụ.
2.4.2. Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm, chất lượng CC Sở TNMT tỉnh Phú Yên cũng bộc lộ
những hạn chế nhất định ảnh hưởng đến hoạt động TTCV.
Về năng lực công chức:
Về kiến thức, mặc dù giai đoạn 2012 – 2017 100% CC có trình độ học vấn đạt
chuẩn, có tới hơn 90% CC có trình độ chuyên môn đại học và sau đại học, thậm chí
số CC có trình độ thạc sĩ ngày càng tăng và tăng nhanh. Tuy nhiên trên thực tế việc
ứng dụng kiến thức vào lĩnh vực chuyên môn còn nhiều hạn chế. CC vẫn làm việc
dựa trên kinh nghiệm là chính. Do bản thân mô hình chức nghiệp trong hệ thống công
vụ đang được áp dụng ở nước ta nói chung và Sở TNMT nói riêng nên mục đích học
tập của họ thường chỉ hướng đến việc chuẩn hóa bằng cấp, học tập không vì kiến
thức.
15
Mặc dù gần 100% CC thuộc Sở đã qua bồi dưỡng kiến thức QLNN và được
cấp chứng chỉ. Tuy nhiên trên thực tế, nhiều CC có chất lượng chưa tương xứng với
chứng chỉ học tập.
Kỹ năng của CC nói chung đang là vấn đề đặt ra cho cả hệ thống công vụ, với
Sở TNMT lại càng yêu cầu cao về kỹ năng TTCV bởi lĩnh vực mà CC tham gia quản
lý rất phức tạp
Về phẩm chất, đạo đức chính trị:
Mặc dù Sở đã triển khai phát động phong trào học tập và làm việc theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh nhưng hiện nay ở tất cả các mặt “cần kiệm liêm chính,
chí công vô tư” thì CC thuộc Sở vẫn mới chỉ thực hiện được ở mức độ thấp.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến chất lượng CC Sở TNMT tỉnh Phú Yên còn bộc
lộ nhiều hạn chế, trong đó có cả nguyên nhân về khách quan và chủ quan. Trong đó
có thể thấy một số nguyên nhân cơ bản sau:
Do công tác tuyển dụng CC Sở TNMT tỉnh Phú Yên chưa hiệu quả:
Thứ nhất, việc tuyển dụng CC Sở TNMT chưa thực sự xuất phát từ nhu cầu
công việc, tuyển người vào rồi mới lo sắp xếp, bố trí công việc.
Thứ hai, quy trình tuyển dụng cũng bộc lộ không ít hạn chế khi từ khâu thu hút
người tham gia tuyển dụng không hề được quan tâm cho đến việc tổ chức tuyển
dụng, tập sự đều chưa thực sự chất lượng.
Thứ ba, hệ thống pháp luật về tuyển dụng công chức vẫn còn một số hạn chế,
chưa phù hợp với những thay đổi trong giai đoạn mới. Quy định về tiêu chuẩn các
ngạch CC hành chính đã ban hành từ năm 1993 đã không còn phù hợp với công tác
tuyển dụng, nâng ngạch CC. Trong khi đó, việc xác định vị trí việc làm tại Nghị định
số 36/2013/NĐ-CP về vị trí việc làm có liên quan chặt chẽ đến cơ cấu ngạch CC, tiêu
chuẩn ngạch CC, ảnh hưởng đến việc thực hiện các quy định về tuyển dụng, đào tạo,
bổ nhiệm đội ngũ CC.
Thứ tư, hoạt động tập sự sau trúng tuyển hiện nay Sở vẫn tiến hành một cách
hình thức, chưa phát huy được vai trò của tập sự.
Do công tác ĐTBD đối với CC Sở còn nhiều bất cập:
ĐTBD góp phần hình thành đội ngũ CC có trình độ, năng lực, tuy nhiên thực tế
công tác ĐTBD hiện nay tại Sở TNMT tỉnh Phú Yên chưa hiệu quả, gây ảnh hưởng
tiêu cực đến chất lượng CC của Sở. Công tác ĐTBD CC của Sở còn hạn chế là do:
Thứ nhất, ĐTBD chưa thực sự gắn với nhu cầu thực tế và chưa gắn với quy
hoạch.
Thứ hai, do chương trình ĐTBD chưa gắn với vị trí công việc thực tiễn của
CC, nặng về lý luận, chưa chú ý đến kỹ năng cho đối tượng ĐTBD, nhiều nội dung
còn trùng lặp, chưa được cập nhật, bổ sung thường xuyên những kiến thức mới. Một
bộ phận đội ngũ giảng viên làm công tác ĐTBD còn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu
về năng lực và phương pháp giảng dạy.
16
Thứ ba, ĐTBD tại Sở trong giai đoạn 2012 – 2014 vẫn mang tính dàn trải,
không tập trung, không đảm bảo thực hiện tốt quy trình ĐTBD nên hiệu quả không
cao.
Thứ tư, công tác đánh giá sau ĐTBD chưa được Sở thực hiện nghiêm túc.
Thông thường, lãnh đạo Sở chỉ kiểm tra, đánh giá thông qua điểm số, bằng cấp sau
khi kết thúc khóa ĐTBD chứ chưa kiểm tram đánh giá xem sau ĐTBD CC có nâng
cao được kiến thức, trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức hay không.
Do công tác quản lý, sử dụng CC Sở TNMT tỉnh Phú Yên:
Tuyển dụng không hiệu quả, không tuyển được những người có năng lực thực
sự và đúng chuyên ngành dẫn đến việc bố trí, sắp xếp công việc cho CC cũng bộc lộ
những bất cập.
Do công tác đánh giá CC tại Sở TNMT tỉnh Phú Yên:
Trên thực tế, tại Sở TNMT công tác đánh giá CC không hiệu quả dẫn đến
không đo được chính xác chất lượng CC. Điều này gây khó khăn cho công tác tinh
giản biên chế, nâng cao năng lực, và cả ĐTBD vì chưa tìm được đúng CC năng lực
yếu để đưa ra khỏi cơ quan, không biết CC hạn chế ở đâu để ĐTBD, chưa xác định
được CC nào kém để nâng cao năng lực.
Do chế độ, chính sách đối với CC:
Trong những năm qua, Nhà nước đã nhiều lần điều chỉnh tiền lương đối với
CBCC, đời sống của CC Sở TNMT tỉnh Phú Yên cũng nhờ đó được cải thiện một
phần. Tuy nhiên với mức lương như hiện nay vẫn chưa đảm bảo cho CC trong Sở
sống được bằng lương. Động lực làm việc của CC vì thế cũng bị ảnh hưởng.
Chƣơng 3
QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
CÔNG CHỨC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
3.1. Quan điểm về nâng cao chất lƣợng công chức Sở Tài nguyên và Môi
trƣờng
Ở Việt Nam, xây dựng đội ngũ CC có năng lực, chất lượng là quan điểm xuyên
suốt các thời kỳ lịch sử cách mạng của Đảng và Nhà nước, điều đó được
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_chat_luong_cong_chuc_cua_so_tai_nguyen_va_m.pdf