Tuy đã đạt được những kết quả quan trọng nhưng chất
lượng viên chức tại Trung tâm Y tế quận vẫn còn có một số hạn
chế. Những hạn chế này bao gồm:
Một là, công tác quy hoạch, kế hoạch, tuyển dụng và
quản lý viên chức tại các khoa, phòng tuy đã được quan tâm
nhưng vẫn còn hạn chế. Nhiều khoa chuyên môn thiếu đội ngũ
y, bác sĩ. Công tác theo dõi, quản lý viên chức chưa được chuẩn19
hóa và thực hiện thường xuyên. Việc đánh giá kết quả làm việc
của viên chức tại Trung tâm chưa trở thành công cụ quản lý
nhân lực hữu hiệu, làm cơ sở cho việc khen thưởng, kỷ luật.
Hai là, chất lượng viên chức theo tiêu chuẩn chất lượng
trong thời gian qua đã được nâng lên, nhưng vẫn còn bất cập và
không phù hợp. Số cán bộ có trình độ cao, chuyên sâu còn khá
ít và phân bổ chưa hợp lý. Số lượng cán bộ có trình độ sau đại
học chiếm tỷ lệ thấp. Cán bộ quản lý các khoa, phòng chủ yếu
là bác sĩ có chuyên môn giỏi, có tham gia vào khám bệnh, chữa
bệnh nên thời gian dành cho công tác quản lý còn ít.
Ba là, Trung tâm Y tế quận hiện nay chưa bảo đảm tiêu
chuẩn chất lượng viên chức theo quy định của pháp luật. Việc
cơ cấu viên chức theo từng nhóm chưa phù hợp với chuyên môn
hiện tại. Có rất nhiều khoa, phòng thiếu đội ngũ y, bác sĩ có
trình độ chuyên khoa.
Bốn là, đội ngũ viên chức tại Trung tâm hiện nay rất mất
cân đối giữa các khoa. Điều này dẫn đến sự chênh lệch về chất
lượng khám, chữa bệnh giữa các khoa điều trị với nhau trong
bệnh viện.
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/02/2022 | Lượt xem: 408 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Chất lượng viên chức tại trung tâm y tế quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
istian Batal.
Luận án tiến sĩ “Giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay” của nghiên cứu
sinh Lương Công Lý, năm 2004. Trần Thanh Thủy, “Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực y tế tại Bệnh viện Đa khoa huyện
Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình”, luận văn thạc sĩ Quản trị nhân lực
năm 2015, Trường Đại học Lao động - Xã hội.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
Nhằm phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng viên
chức của Trung tâm Y tế quận Liên Chiểu, chỉ ra những kết quả
3
đạt được; những mặt hạn chế, yếu kém và nguyên nhân; từ đó
đề xuất phương hướng và giải pháp có tính khả thi nhằm nâng
cao chất lượng viên chức..
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về
chất lượng viên chức;
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng và xác định
các yếu tố tác động đến chất lượng viên chức; nhận xét về kết
quả, hạn chế và nguyên nhân;
- Đề xuất phương hướng và một số định hướng giải
pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng viên chức tại Trung
tâm Y tế quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là “chất lượng viên chức tại
Trung tâm Y tế quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng”.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Trung tâm Y tế quận Liên Chiểu,
thành phố Đà Nẵng.
- Phạm vi về thời gian: Luận văn tập trung phân tích
thực trạng chất lượng viên chức tại Trung tâm giai đoạn 2015 -
2019. Điều tra ý kiến đánh giá của các đối tượng năm 2020 và
đề xuất nâng cao chất lượng viên chức cho giai đoạn tiếp theo
2020 - 2025.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
của luận văn
5.1. Phương pháp luận
4
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử để tiếp cận và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới
chất lượng viên chức
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập thông tin (thu
thập số liệu sơ cấp và thu thập số liệu thứ cấp), phương pháp
điều tra xã hội học, phương pháp thống kê, phương pháp phân
tích tổng hợp và phương pháp so sánh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa vấn đề lý luận về viên chức và chất lượng
viên chức; xác định các tiêu chí đánh giá chất lượng viên chức
làm thước đo để đánh giá chất lượng viên chức tại Trung tâm.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần nâng cao nhận thức về
phát triển nguồn lực và giúp cho lãnh đạo Trung tâm có thêm
thông tin để xây dựng chiến lược nâng cao chất lượng viên chức
của đơn vị.
7. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Cơ sở khoa học về chất lượng viên chức
trong các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế
Chương 2: Phân tích thực trạng chất lượng viên chức
tại Trung tâm Y tế quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng
Chương 3: Mục tiêu và giải pháp nâng cao chất lượng
viên chức tại Trung tâm Y tế quận Liên Chiểu, thành phố Đà
Nẵng.
5
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƯỢNG VIÊN CHỨC
TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
NGÀNH Y TẾ
1.1. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập
ngành y tế
1.1.1. Khái niệm viên chức
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo
vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế
độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [27, tr.01].
1.1.2. Đặc điểm của viên chức trong các đơn vị sự
nghiệp công lập ngành y tế
Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y
tế là viên chức làm việc ở các bệnh viện, các tổ chức do cơ quan
có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp
nhân, cung cấp dịch vụ y tế, phục vụ quản lý nhà nước về y tế.
Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y
tế có những đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, là công dân Việt Nam.
Thứ hai, là người được tuyển dụng theo vị trí việc làm.
Thứ ba, là những người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập của ngành,
Thứ tư, làm việc theo chế độ hợp đồng, hưởng lương từ
quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế
6
1.1.3. Tính chất hoạt động nghề nghiệp của viên chức
ngành y tế
1.1.4. Tiêu chuẩn của viên chức trong các đơn vị sự
nghiệp công lập ngành y tế
1.2. Chất lượng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp
ngành y tế
1.2.1. Khái niệm chất lượng viên chức
Chất lượng viên chức là tổng hợp các tiêu chí đánh giá
con người thông qua các tiêu chí về đạo đức, lối sống, trình độ,
năng lực cá nhân, hiệu quả thực hiện công việc của cá nhân mỗi
viên chức và các mặt hoạt động của viên chức đó trong đơn vị.
1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng viên chức trong
các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế
1.2.2.1. Tiêu chí về phẩm chất chính trị, đạo đức
1.2.2.2. Tiêu chí về kiến thức, kỹ năng
1.2.2.3. Tiêu chí về mức độ hoàn thành nhiệm vụ
1.2.2.4. Tiêu chí về mức độ hài lòng của khách hàng
1.2.2.5. Các tiêu chí về thái độ, hành vi và trách nhiệm
của viên chức
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng viên chức
trong đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế
Một là, phong cách và phương pháp lãnh đạo, quản lý
của những người lãnh đạo, quản lý đơn vị
Hai là, cơ cấu tổ chức bộ máy và cơ chế quản lý trong
các đơn vị sự nghiệp công lập
Ba là, tuyển dụng viên chức
Bốn là, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng viên chức
Năm là, kiểm tra, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật
7
Sáu là, nguồn lực tài chính
Bảy là, yếu tố thuộc về bản thân viên chức
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng viên chức
trong các đơn vị sự nghiệp ngành y tế
1.3.1. Xuất phát từ vị trí, vai trò của nguồn nhân lực
của ngành y tế
1.3.2. Xuất phát từ yêu cầu chăm sóc sức khỏe ngày
càng cao của các tầng lớp nhân dân
1.3.3. Đáp ứng yêu cầu của chính sách mở cửa, hội
nhập quốc tế
1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng viên chức
trong các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế và bài học
kinh nghiệm cho Trung tâm Y tế quận Liên Chiểu, thành
phố Đà Nẵng
1.4.1. Kinh nghiệm của các đơn vị sự nghiệp ngành y
tế
* Kinh nghiệm của Bệnh viện đa khoa Đà Nẵng
* Kinh nghiệm của Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Nam
* Kinh nghiệm của Bệnh viện đa khoa huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Trung tâm Y tế quận
Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng
8
Chương 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG VIÊN
CHỨC TẠI TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN LIÊN CHIỂU,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Khái quát về Trung tâm Y tế quận Liên Chiểu,
thành phố Đà Nẵng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Trung tâm Y tế quận Liên Chiểu được thành lập từ
ngày 24/02/1997 theo Quyết định số 356/QĐ-UBND của Ủy
ban lâm thời thành phố Đà Nẵng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm
Cơ cấu tổ chức bộ máy tại Trung tâm Y tế quận khá
đơn giản, theo mô hình trực tuyến - chức năng. Đứng đầu là
Ban Giám đốc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của các khoa, phòng
chức năng và sự tác động phối hợp giữa các khoa, phòng chức
năng với nhau. Cơ cấu phân chia các nhiệm vụ rõ ràng giúp
viên chức các khoa, phòng dễ dàng hiểu công việc của khoa,
phòng mình.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Y tế quận
Trung tâm có chức năng cung cấp dịch vụ chuyên môn,
kỹ thuật về y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức
năng và các dịch vụ y tế khác theo quy định của pháp luật.
2.2. Thực trạng chất lượng viên chức tại Trung tâm
Y tế quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng
9
2.2.1. Thực trạng về số lượng và cơ cấu của viên chức
Nhân lực Trung tâm có tổng số 344 người; trong đó
gồm 245 viên chức và 99 hợp đồng lao động.
Bảng 2. 1: Số lượng viên chức giai đoạn 2015 – 2019
(đơn vị: người)
Năm 2015 2016 2017 2018 2019
Tổng số viên chức 179 177 195 193 245
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính, TTYT Q.Liên Chiểu
Tình hình cơ cấu viên chức của Trung tâm Y tế quận
Liên Chiểu trong thời gian qua theo giới tính và thâm niên công
tác được thể hiện qua số liệu bảng 2.2 dưới đây.
Bảng 2. 2: Cơ cấu giới tính, độ tuổi, thâm niên công tác của
viên chức tại Trung tâm Y tế quận Liên Chiểu năm 2019
Đơn vị tính: Người
Giới tính Thâm niên
Nam Nữ 10 năm
SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
72 29,4% 173 70,6% 79 32,2% 84 34,3% 82 33,5%
Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành chính và tính toán của tác giả
Số liệu bảng 2.2 cho thấy, viên chức nữ chiếm tỷ lệ cao
hơn so với viên chức nam do tính chất đặc thù của ngành y tế.
2.2.2. Thực trạng về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Do đổi mới nội dung, phương thức ĐTBD và tổ chức
nhiều hoạt động thiết thực nên trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
của viên chức không ngừng được nâng lên. Đến nay, có 62,6%
viên chức tại Trung tâm đạt trình độ chuyên môn từ cao đẳng
trở lên.
10
Bảng 2. 3: Trình độ chuyên môn của viên chức giai
đoạn 2015-2019
(Đơn vị tính: người)
Trình
độ CM
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
SL % SL % SL % SL % SL %
Sau ĐH
17 9.5% 17 9.6% 20 10.3% 20 10% 28 11.5%
Đại học
32 18% 32 18.1% 81 41.5% 81 42% 113 46.1%
Cao
đẳng
8 4.5% 8 4.5% 9 4.6% 9 5% 12 5%
Trung
cấp
120 67% 118 66,7% 85 43.1% 83 42.5% 91 37%
Còn lại 02 1% 02 1.1% 01 0.5% 01 0.5% 01 0.4%
Tổng
cộng
179 100% 177 100% 195 100% 193 100% 245 100%
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính, TTYT Q.Liên Chiểu
Bảng 2. 4: Cơ cấu theo chức danh quản lý, không quản lý
(Đơn vị tính: người)
Chức danh 2015 2016 2017 2018 2019
Quản lý (GĐ, Phó GĐ) 4 4 4 4 4
Trưởng khoa và tương đương 26 29 36 36 45
Không có chức danh quản lý 149 144 155 153 196
Tổng số 179 177 195 193 245
Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành chính, TTYT Q.Liên Chiểu
11
Bảng 2. 5: Cơ cấu NNL tổ chức theo bằng cấp chuyên môn
Đơn vị tính: người
Trình độ
đào tạo
NĂM
2015 2016 2017 2018 2019
SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL
TL (%) SL
TL (%)
Bác sĩ 25 14% 25 14,1% 49 25,1% 48 25% 86 35,1%
SĐH 14 7,8% 14 7,9% 17 8,7% 17 8,9% 24 9,8%
Đại học 11 6,2% 11 6,2% 32 16,4% 31 16,1% 62 25,3%
Dược sĩ 11 6,1% 11 6,2% 12 6,2% 13 6,7% 15 6,1%
SĐH 1 0,5% 1 0,6% 1 0,5% 1 0,5% 1 0,4%
ĐH, CĐ 0 0% 0 0% 4 2,1% 4 2,1% 5 2%
TC 10 5,6% 10 5,6% 7 3,6% 8 4,1% 9 3,7%
ĐD, YS 126 70,4% 124 70,1% 115 59% 113 58,5% 119 48,6%
SĐH 02 1,1% 02 1,1% 02 1% 01 0,5% 01 0,4%
ĐH, CĐ 18 10,1% 18 10,2% 39 20% 41 21,2% 44 18%
Trung cấp 106 59,2% 104 58,8% 74 38% 71 36,8% 74 30,2
CB khác 17 9,5% 17 9,6% 19 9,7% 19 9,8% 25 10,2%
SĐH 0 0% 0 0% 0 0% 01 0,5% 02 0,8%
ĐH, CĐ 11 6,1% 11 6,2% 14 7,1% 13 6,7% 14 5,7%
TC 4 2,3% 4 2,3% 4 2,1% 4 2,1% 8 3,3%
Khác 2 1,1% 2 1,1% 1 0,5% 1 0,5% 1 0,4%
Tổng cộng 179 100 177 100 195 100 193 100 245 100
Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành chính, TTYT Q.Liên Chiểu
Tính đến ngày 31/12/2019, trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ của viên chức ngày càng được chuẩn hóa, số lượng viên
chức có trình độ trung cấp giảm 30% so với năm 2015. Viên
12
chức có trình độ SĐH tăng 2% so với năm 2015 và số viên chức
có trình độ đại học tăng 28,1 % so với năm 2015.
2.2.3. Thực trạng về trình độ lý luận chính trị, quản lý
hành chính nhà nước
Biểu đồ 2. 1: Trình độ lý luận chính trị, quản lý hành
chính nhà nước và quản lý Trung tâm của viên chức y tế
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính TTYT Q.Liên Chiểu
Tính đến ngày 31/12/2019, số viên chức lãnh đạo,
quản lý có trình độ lý luận chính trị chiếm tỷ lệ 24,4%, tập trung
chủ yếu là viên chức lãnh đạo cấp trưởng khoa, phòng trở lên.
Số viên chức lãnh đạo, quản lý chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ
75,6%. Chưa kể số lượng viên chức đã được phê duyệt quy
hoạch nguồn hiện vẫn chưa có viên chức nào đảm bảo các tiêu
chuẩn về trình độ lý luận chính trị, không thể đáp ứng ngay các
vị trí lãnh đạo, quản lý khi cần bổ nhiệm.
2.2.4. Thực trạng về trình độ ngoại ngữ, tin học
* Trình độ ngoại ngữ:
26,9
4,1
9
0
10
20
30
Lý luận chính
trị
Quản lý hành
chính nhà
nước
Quản lý bệnh
viện
Tỷ lệ (%)
13
Bảng 2. 6: Trình độ ngoại ngữ của viên chức Trung tâm Y tế
quận Liên Chiểu giai đoạn 2015 – 2019
Đơn vị tính: người
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính, TTYT Q.Liên Chiểu
Qua số liệu bảng 2.6 cho thấy, năm 2015 số viên chức
đã được đào tạo về ngoại ngữ là 162 người, chiếm 90,5%, số
viên chức chưa qua đào tạo là 17 người, chiếm 9,5%, trong đó
chủ yếu là số viên chức trên 45 tuổi, vào ngành trước năm 1995.
Đến năm 2019, số viên chức có chứng chỉ ngoại ngữ, chiếm tỷ
lệ 100% tổng số.
* Trình độ Tin học:
Bảng 2. 7: Trình độ tin học của viên chức Trung tâm Y tế
quận Liên Chiểu giai đoạn 2015 – 2019
Đơn vị tính: người
Trình độ
tin học
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
SL % SL % SL % SL % SL %
ĐH, CĐ 1 0,6% 1 0,6% 1 0,5% 1 0,5% 1 0,4%
Chứng chỉ 171 95,5% 176 99,4% 194 99,5% 192 99,5% 244 99,6%
Chưa qua
ĐT
07 3,9% 0 0% 0 0% 0 0% 0 0%
Cộng 179 100% 177 100% 195 100% 193 100% 245 100%
Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành chính, TTYT Q.Liên Chiểu
Trình độ
NN
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
SL % SL % SL % SL % SL %
Chứng chỉ 162 90,5% 165 93,2% 191 97,9% 193 100% 245 100%
Chưa ĐT 17 9,5% 12 6,8% 04 2,1% 0 0% 0 0%
Cộng 179 100% 177 100% 195 100% 193 100% 245 100%
14
Qua số liệu bảng 2.7 cho thấy, tính đến cuối năm 2015,
Trung tâm có 172 viên chức có trình độ tin học, chiếm 96,1% .
Số viên chức có trình độ tin học cơ bản năm 2019 là
245 viên chức, chiếm tỷ lệ 100% tổng số viên chức toàn đơn vị.
Bảng 2. 8: Cơ cấu viên chức theo chức danh chuyên môn
đáp ứng quy định của Bộ Y tế - Bộ Nội vụ
Đơn vị tính: người
Chức danh Chi tiết 2015 2016 2017 2018 2019
Bác sĩ BS chính (hạng II) 05 05 05 07 07
Bác sĩ (hạng III) 25 22 42 42 79
Y sĩ Y sĩ (hạng IV) 17 17 19 15 17
Dược sĩ
DS chính (hạng II) 0 0 0 0 0
Dược sĩ (hạng III) 01 01 02 04 04
Dược sĩ (hạng IV) 10 10 11 09 11
Điều dưỡng Điều dưỡng hạng II 0 0 0 0 0
Điều dưỡng hạng III 02 02 02 22 22
Điều dưỡng hạng IV 57 54 54 34 34
Hộ sinh Hộ sinh hạng II 0 0 0 0 0
Hộ sinh hạng III 01 01 01 07 07
Hộ sinh hạng IV 21 22 22 15 17
Kỹ thuật y Kỹ thuật y hạng II 0 0 0 0 0
Kỹ thuật y hạng III 04 04 04 05 05
Kỹ thuật y hạng IV 18 17 17 16 16
Tổng số 161 154 179 176 219
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính, TTYT Q.Liên Chiểu
15
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
3% 5% 4% 2% 2%
88%
83%
90%
95% 96%
8% 11% 6% 2% 2%1% 1% 0 1% 0
HTXSNV HTTNV HTNV KHTNV
2.2.5. Thực trạng về mức độ hoàn thành nhiệm vụ
Bảng 2. 9: Kết quả đánh giá, phân loại giai đoạn 2015 - 2019
Đơn vị tính: người
TT Năm HTXSNV HTTNV HTNV KHTNV
1 2015 06 (3%) 155 (88%) 15 (8%) 1 (1%)
2 2016 09 (5%) 162 (83%) 21 (11%) 3 (1%)
3 2017 07 (4%) 175 (90%) 11 (6%) 0 (0%)
4 2018 06 (2%) 232 (95%) 4 (2%) 3 (1%)
5 2019 4 (2%) 237 (96%) 4 (2%) 0 (0%)
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính, TTYTQ Liên Chiểu
Biểu đồ 2. 2: Kết quả đánh giá, phân loại viên chức giai
đoạn 2015 - 2019
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính, TTYT Q.Liên Chiểu
Biểu đồ 2.2 cho thấy, số viên chức được phân loại ở
mức hoàn thành nhiệm vụ và không hoàn thành nhiệm vụ là
không có hoặc chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Số viên chức được xếp loại
hoàn thành tốt nhiệm vụ chiếm tỷ lệ cao, năm 2015 chiếm tỷ lệ
16
88%, năm 2016 chiếm tỷ lệ 83%, năm 2017 chiếm tỷ lệ 90%,
năm 2018 chiếm tỷ lệ 95%, năm 2019 chiếm tỷ lệ 96%.
2.2.6. Thực trạng về mức độ hài lòng của người bệnh
Học viên đã thực hiện khảo sát các đối tượng sau:
Người dân đến khám chữa bệnh tại Khoa khám bệnh - cấp cứu,
Khoa ngoại tổng hợp, Khoa Phụ sản - CSSKSS, Khoa YHCT
và PHCN. Tổng số phiếu phát ra 300 phiếu, tổng số phiếu thu
về 293 phiếu. Kết quả khảo sát được nêu tại bảng 2.10.
Bảng 2. 10: Mức độ hài lòng về ứng xử, năng lực chuyên
môn của viên chức y tế tại Trung tâm
Tiêu chí
Rất không
hài lòng
Không
hài lòng
Bình
thường
Hài
lòng
Rất
hài lòng
Thái độ, giao tiếp
của bác sĩ, điều
dưỡng
0 (0%) 0 (0%)
59
(20,1%)
132
(45,1%)
102
(34,8%)
Thái độ, giao tiếp
của hộ lý, kế toán,
bảo vệ
0 (0%) 0 (0%)
47
(16,1%)
153
(52,2%)
93
(31,7%)
Sự đối xử, quan
tâm, giúp đỡ của
viên chức
0 (0%) 0 (0%)
48
(16,4%)
109
(37,2%)
136
(46,4%)
Năng lực chuyên
môn của viên
chức y tế
0 (0%) 0 (0%) 50 (17%)
114
(39%)
129 (44%)
Nguồn: Khảo sát mức độ hài lòng của người bệnh năm 2019
Kết quả điều tra cho thấy, tỷ lệ bệnh nhân hài lòng và rất
hài lòng về thái độ ứng xử, năng lực của viên chức tại Trung
tâm rất cao, chiếm 82,6%. Không có ý kiến không hài lòng về
thái độ ứng xử và năng lực chuyên môn của viên chức.
17
Bảng 2. 11: Mức độ hài lòng về cung cấp dịch vụ KCB
Tiêu chí
Rất
không
hài lòng
Không
hài lòng
Bình
thường
Hài lòng
Rất
hài lòng
Kết quả KCB 0 (0%) 0 (0%)
45
(15,4%)
147
(50,2%)
101
(34,5%)
Kết quả KCB, hóa
đơn, thanh toán
0 (0%) 0 (0%)
53
(18,1%)
118
(40,3%)
122
(41,6%)
Mức độ tin tưởng về
chất lượng dịch vụ
0
(0%)
0
(0%)
53 (18%) 79 (27%)
161
(55%)
Mức độ hài lòng về
giá cả dịch vụ y tế
0
(0%)
0
(0%)
47
(16,1%)
119
(40,6%)
127
(43,3%)
Nguồn: Khảo sát mức độ hài lòng của nguời bệnh năm 2019
Bảng 2.11 cho thấy, mức độ hài lòng và rất hài lòng của
bệnh nhân về cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh của Trung tâm
Y tế quận rất cao, chiếm 83,1%. Không có bệnh nhân nào
không hài lòng về cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của
Trung tâm. Phần lớn bệnh nhân đều tin tưởng năng lực của đội
ngũ y, bác sĩ và chất lượng khám, chữa bệnh tại trung tâm.
2.3. Đánh giá chung về chất lượng viên chức tại Trung
tâm Y tế quận Liên Chiểu, thành phố Đà nẵng
2.3.1. Những kết quả đạt được
Một là, công tác tuyển dụng viên chức ngày càng được
hoàn thiện, hàng năm thu hút được nhiều y, bác sĩ trẻ, được đào
tạo có hệ thống trong các cơ sở đào tạo, đảm bảo chất lượng, bổ
sung kịp thời nhu cầu lao động thiếu ở các vị trí đáp ứng yêu
cầu phát triển.
18
Hai là, quy hoạch, quản lý viên chức được tiêu chuẩn
hóa, quy trình hóa đi vào nề nếp và khá đồng bộ từ việc sắp
xếp, bố trí viên chức có đủ năng lực, trình độ đảm nhận các vị
trí chủ chốt, các vị trí lãnh đạo cấp khoa, phòng từng bước phát
triển; đánh giá viên chức chủ yếu căn cứ vào kết quả, hiệu quả
công tác khám, bệnh chữa bệnh; công tác quy hoạch được quan
tâm thực hiện.
Ba là, chất lượng ĐTBD viên chức tại Trung tâm không
ngừng được nâng cao. Lãnh đạo Trung tâm rất quan tâm đến
công tác ĐTBD viên chức, phối hợp giữa các hình thức ĐTBD
dài hạn đan xen với ĐTBD ngắn hạn, tạo điều kiện thuận lợi cho
viên chức tham gia các khóa ĐTBD.
Bốn là, trình độ, năng lực của đội ngũ viên chức ngày
càng được nâng cao, đáp ứng được các tiêu chuẩn đề ra. Phần
lớn viên chức tại Trung tâm có kiến thức và các kỹ năng tốt, có
phẩm chất chính trị, đạo đức, tận tâm với công việc.
Năm là, việc thực hiện các chế độ, chính sách cho viên
chức tại Trung tâm Y tế quận được thực hiện theo đúng quy
định của cơ quan quản lý cấp trên, các quy định trong Bộ luật
lao động, Luật Viên chức.
2.3.2. Những hạn chế
Tuy đã đạt được những kết quả quan trọng nhưng chất
lượng viên chức tại Trung tâm Y tế quận vẫn còn có một số hạn
chế. Những hạn chế này bao gồm:
Một là, công tác quy hoạch, kế hoạch, tuyển dụng và
quản lý viên chức tại các khoa, phòng tuy đã được quan tâm
nhưng vẫn còn hạn chế. Nhiều khoa chuyên môn thiếu đội ngũ
y, bác sĩ. Công tác theo dõi, quản lý viên chức chưa được chuẩn
19
hóa và thực hiện thường xuyên. Việc đánh giá kết quả làm việc
của viên chức tại Trung tâm chưa trở thành công cụ quản lý
nhân lực hữu hiệu, làm cơ sở cho việc khen thưởng, kỷ luật.
Hai là, chất lượng viên chức theo tiêu chuẩn chất lượng
trong thời gian qua đã được nâng lên, nhưng vẫn còn bất cập và
không phù hợp. Số cán bộ có trình độ cao, chuyên sâu còn khá
ít và phân bổ chưa hợp lý. Số lượng cán bộ có trình độ sau đại
học chiếm tỷ lệ thấp. Cán bộ quản lý các khoa, phòng chủ yếu
là bác sĩ có chuyên môn giỏi, có tham gia vào khám bệnh, chữa
bệnh nên thời gian dành cho công tác quản lý còn ít.
Ba là, Trung tâm Y tế quận hiện nay chưa bảo đảm tiêu
chuẩn chất lượng viên chức theo quy định của pháp luật. Việc
cơ cấu viên chức theo từng nhóm chưa phù hợp với chuyên môn
hiện tại. Có rất nhiều khoa, phòng thiếu đội ngũ y, bác sĩ có
trình độ chuyên khoa.
Bốn là, đội ngũ viên chức tại Trung tâm hiện nay rất mất
cân đối giữa các khoa. Điều này dẫn đến sự chênh lệch về chất
lượng khám, chữa bệnh giữa các khoa điều trị với nhau trong
bệnh viện.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Nguyên nhân của những hạn chế bao gồm:
Thứ nhất, công tác quy hoạch cán bộ chưa thực hiện tốt,
công tác chỉ đạo lên kế hoạch quy hoạch cán bộ tại Trung tâm
chưa được chỉ đạo sát sao, hướng dẫn chi tiết. Bên cạnh đó, cán
bộ thực hiện công tác quy hoạch còn hạn chế về năng lực,
chuyên môn, việc cập nhật những cái mới, những điểm sáng
trong quy hoạch nhân sự chưa thực sự tốt.
20
Thứ hai, Trung tâm Y tế quận chưa có chế độ chính sách
thu hút NNL chất lượng cao. Ngoài ra, hệ thống bảng phân tích
công việc vẫn chưa đầy đủ, công tác đánh giá thực hiện công
việc chưa thực sự tạo ra sự công bằng, minh bạch, chưa tạo điều
kiện để cán bộ nhận ra được sự thiếu hụt của mình là gì trong
quá trình phấn đấu lên vị trí cao hơn.
Thứ ba, chính sách chế độ đãi ngộ chưa phù hợp, chưa
thực sự mang lại hiệu quả. Chưa có sự hướng dẫn cụ thể và kịp
thời về việc thăng hạng chức danh nghề nghiệp cho những nhân
viên y tế được cử đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn.
Thứ tư, điều kiện làm việc còn thiếu thốn, chưa đầy đủ
các trang thiết bị y tế hiện đại, kinh phí hỗ trợ từ ngân sách địa
phương còn quá ít so với nhu cầu thực tế để tạo điều kiện cho
viên chức được phát triển toàn diện về chuyên môn nghiệp vụ,
nâng cao tinh thần trách nhiệm và y đức.
Thứ năm, hệ thống lương, thưởng, phụ cấp chưa thực sự
tạo ra được động lực khuyến khích viên chức hăng say và tâm
huyết với công việc. Việc áp dụng phương thức trả lương theo
hệ số lương, phụ thuộc vào thâm niên công tác mang tính bình
quân, cào bằng; trả lương không phân biệt giữa người làm
nhiều với người làm ít khiến đã không tạo động lực mạnh cho
viên chức làm việc.
Sáu là, đánh giá viên chức còn hình thức, các căn cứ
đánh giá còn chung chung, chưa thật sự cụ thể, chưa căn cứ vào
kết quả làm việc của viên chức. Do hiệu quả đánh giá viên chức
không sát thực, còn nặng về định tính, nên chưa phải là cơ sở
tham chiếu cho sử dụng, đề bạt, luân chuyển, nâng cao chất
lượng viên chức.
21
Chương 3
MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
VIÊN CHỨC TẠI TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN LIÊN
CHIỂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.1. Mục tiêu nâng cao chất lượng viên chức tại
TTYT quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng
3.1.1. Định hướng phát triển của Trung tâm Y tế quận
Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng
3.1.2. Mục tiêu nâng cao chất lượng viên chức tại
Trung tâm Y tế quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng viên chức tại
Trung tâm Y tế quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng
3.2.1. Ban hành và thực hiện chính sách thu hút NNL
chất lượng cao về làm việc tại Trung tâm Y tế quận
Để thu hút được NNL chất lượng cao về làm việc tại
Trung tâm, lãnh đạo đơn vị cần xây dựng chính sách thu hút
riêng, có chính sách hỗ trợ tiền lương, tiền thưởng, chế độ đi
học, tạo môi trường và động cơ làm việc cho viên chức tại
Trung tâm. Đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền chính sách thu hút
NNL chất lượng cao trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3.2.2. Nâng cao chất lượng tuyển dụng viên chức
Một là, cần xây dựng đề án vị trí việc làm, đưa ra yêu cầu
trong từng vị trí việc làm, dự báo nhân lực cần trong thời gian
tới để chủ động trong việc tuyển dụng.
Hai là, để khắc phục những hạn chế trong công tác tuyển
dụng, Trung tâm phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp
luật trong tuyển dụng viên chức, thực hiện đúng nội dung và
quy trình tuyển dụng.
22
Ba là, đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tuyển
dụng viên chức theo hướng coi trọng việc đánh giá năng lực,
kiến thức, kỹ năng của người dự tuyển.
Bốn là, thực hiện nguyên tắc công khai, dân chủ, công
bằng trong thi tuyển, xét tuyển, tuyển dụng được những ứng
viên có chất lượng nhất.
Năm là, tạo điều kiện thuận lợi cho ứng viên ngay từ khi
nộp hồ sơ dự tuyển, tránh các quy định thủ tục rườm rà, không
cần thiết.
Sáu là, thực hiện đúng mục tiêu của công tác tuyển dụng
viên chức, tuyển dụng được những người tốt nhất trong số
những người tham gia tuyển dụng.
3.2.3. Quản lý và sử dụng hiệu quả viên chức tại Trung
tâm Y tế quận
Một là, phân công công việc và sử dụng hợp lý đội ngũ
viên chức hiện có
Hai là, đổi mới công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá viên chức
Ba là, tạo môi trường và điều kiện làm việc cho viên chức
3.2.4. Nâng cao chất lượng đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_chat_luong_vien_chuc_tai_trung_tam_y_te_qua.pdf