Tóm tắt Luận văn Cung ứng dịch vụ hành chính công tại sở giao thông vận tải Bắc Ninh

Sở GTVT tỉnh Bắc Ninh tiếp tục chú trọng đẩy mạnh công tác CCHC; tăng

cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện theo cơ chế “một cửa”; rút

ngắn thời gian thực hiện TTHC của tổ chức và công dân; hoàn thiện và nâng cao

chất lượng đội ngũ công chức, viên chức; quan tâm hiện đại hóa nền hành chính;

thực hiện hiệu quả chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và

kinh phí quản lý hành chính theo quy định của pháp luật; đẩy mạnh việc ứng

CNTT và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO

9001:2015vào hoạt động quản lý nhà nước. Bên cạnh đó, Sở tiếp tục thực hiện

đơn giản hóa TTHC, đẩy mạnh cung ứng DVHCC ở cấp độ 3, cấp độ 4. Đối với

các dịch vụ không mang tính bảo mật cao, có thể thuê dịch vụ ngoài khu vực

nhà nước thông qua các hợp đồng dịch vụ. Do đó, thay đổi nhận thức trong cung

ứng DVHCC không phải là tạo thuận lợi cho cơ quan nhà nước mà là thuận lợi

cho người dân và doanh nghiệp; theo hướng bên cạnh quan tâm đến hiệu lực còn

chú trọng đến hiệu quả; nâng cao tính phục vụ, coi sự hài lòng của công dân, tổ

chức là tiêu chí để đánh giá chất lượng cung ứng dịch vụ công; đơn giản hóa quy

trình, TTHC; thay đổi phương thức cung ứng và tăng tính cạnh tranh trong hoạt

động cung cung ứng DVHCC.

pdf26 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/02/2022 | Lượt xem: 375 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Cung ứng dịch vụ hành chính công tại sở giao thông vận tải Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công chức; mô hình cung ứng DVHCC; yếu tố vật chất. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng DVHCC. Trong chương 1, để bổ sung cơ sở khoa học trong nghiên cứu, đề xuất giải pháp, tác giả cũng tập trung tìm hiểu kinh nghiệm trong hoạt động cung ứng DVHCC của một số cơ quan, qua đó, rút ra bài học kinh nghiệm cho Sở GTVT Bắc Ninh. 11 Chương 2 THỰC TRẠNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI BẮC NINH 2.1. Khái quát về Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh 2.1.1. Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức Sở Giao thông vận tải tỉnh Bắc Ninh là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về: đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị; vận tải; an toàn giao thông; quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng giao thông đô thị gồm: Cầu đường bộ, cầu vượt, hè phố, đường phố, dải phân cách, hệ thống biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu điều khiển giao thông, hầm dành cho người đi bộ, hầm cơ giới đường bộ, cầu dành cho người đi bộ, bến xe, bãi đỗ xe trên địa bàn. 2.1.2. Các dịch vụ hành chính công thuộc thẩm quyền của Sở Các DVHCC do Sở cung ứng thuộc các lĩnh vực đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị; vận tải; an toàn giao thông; quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng giao thông đô thị gồm: Cầu đường bộ, cầu vượt, hè phố, đường phố, dải phân cách, hệ thống biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu điều khiển giao thông, hầm dành cho người đi bộ, hầm cơ giới đường bộ, cầu dành cho người đi bộ, bến xe, bãi đỗ xe trên địa bàn. 2.1.3. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tại tỉnh Bắc Ninh ảnh hưởng đến cung ứng dịch vụ hành chính công của Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh là một tỉnh cửa ngõ phía Bắc của Thủ đô Hà Nội, thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ có hệ thống giao thông thuận lợi kết nối với các tỉnh trong vùng như Quốc lộ 1A nối Hà Nội - Bắc Ninh - Lạng Sơn; đường Quốc lộ 18 nối sân bay Quốc tế Nội Bài - Bắc Ninh - Hạ Long; Quốc lộ 38 nối Bắc Ninh - Hải Dương - Hải Phòng; trục đường sắt xuyên Việt chạy qua Bắc Ninh đi Lạng Sơn và Trung Quốc, là địa bàn mở gắn với phát triển của thủ đô Hà Nội, theo định hướng xây dựng các thành phố vệ tinh và sự phân bố công nghiệp của Hà Nội; cùng với đó là những cơ chế, chính sách nhằm thu hút đầu tư đối với các tập đoàn kinh tế lớn, doanh nghiệp trong và ngoài nước của tỉnh Bắc Ninh đã tạo động lực cho sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế- xã hội, tốc độ lấp đầy các KCN, hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước vào Bắc Ninh không ngừng tăng cao. Sự gia tăng số lượng lao động tập trung về Bắc Ninh rất lớn, dẫn đến nhu cầu thiết yếu cũng tăng theo.. đặc biệt là nhu cầu giải quyết TTHC cho người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nói chung và đối với lĩnh vực GTVT nói riêng. 2.2. Thực trạng hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính công của Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh 2.1.1. Thủ tục hành chính Hệ thống TTHC là cơ sở pháp lý quan trọng cho hoạt động cung ứng DVHCC của Sở. Chính vì vậy, Sở đã tập trung nghiên cứu, triển khai các quy 12 định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, các bộ thủ tục hành chính trong các lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Sở. Hệ thống TTHC của Sở được quy định trong Quyết định số 1591/QĐ- UBND ngày 17/9/2018; Quyết định số 751/QĐ-UBND ngày 16/5/2019 và Quyết định số 1956/QĐ-UBND ngày 25/11/2019 của UBND tỉnh Bắc Ninh. Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở đã được công khai trên Cổng thông tin của Sở GTVT, tại Trụ sở của Sở và trên Cổng thông tin Dịch vụ công tỉnh Bắc Ninh Hiện nay, bộ TTHC của Sở bao gồm: 129 TTHC thuộc thẩm quyền của Sở. Các DVHCC do Sở cung ứng thuộc các lĩnh vực đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị; vận tải; an toàn giao thông; quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng giao thông đô thị gồm: Cầu đường bộ, cầu vượt, hè phố, đường phố, dải phân cách, hệ thống biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu điều khiển giao thông, hầm dành cho người đi bộ, hầm cơ giới đường bộ, cầu dành cho người đi bộ, bến xe, bãi đỗ xe trên địa bàn. Trong đó, TTHC thuộc lĩnh vực đường bộ (67 thủ tục); TTHC lĩnh vực đăng kiểm (6 thủ tục); TTHC lĩnh vực thủy nội địa (34 thủ tục); TTHC thuộc lĩnh vực lĩnh vực hàng hải và lĩnh vực đường sắt (22 thủ tục). - Lãnh đạo Sở chỉ đạo các phòng Sở thường xuyên rà soát, kịp thời kiến nghị với Bộ chủ quản các phương án đơn giản hóa các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết, hiện nay các kiến nghị của Sở được Bộ chủ quản từng bước triển khai ban hành các văn bản chỉnh sửa, Sở giao cho bộ phận đầu mối kiểm soát TTHC theo dõi và đôn đốc các phòng chuyên môn bám sát việc ban hành văn bản sửa đổi của Bộ chuyên ngành để kịp thời trình UBND tỉnh công bố và đưa vào thực hiện theo quy định. Công tác rà soát TTHC gắn với chức năng, nhiệm vụ được Sở chỉ đạo các phòng, đơn vị tổ chức thực hiện hàng năm, nhằm giảm bớt quy trình thực hiện, tránh chồng chéo giữa các phòng, đơn vị, gây phiền hà, kéo dài thời gian thực hiện TTHC. - Sở thường xuyên cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật được Nhà nước và Tỉnh mới ban hành để kịp thời trình UBND tỉnh công bố sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, hoặc bãi bỏ. Sở cũng đảm bảo 100% các TTHC đã được công bố được tiếp nhận và trả kết quả tại Bộ phận Một cửa của Sở tại Trung tâm Hành chính công tỉnh đối với các dịch vụ hành chính công thuộc thẩm quyền cung ứng của Sở. 2.2.2. Hình thức, quy trình thực hiện 2.2.2.1. Về hình thức thực hiện Trong giai đoạn từ năm 2015 đến hết năm 2016 thì các TTHC được tiếp nhận tại Sở GTVT Bắc Ninh. Từ 15/6/2017 đến nay các TTHC được tiếp nhận tại Trung tâm HCC tỉnh tại Bộ phận một cửa của Sở tại Trung tâm HCC tỉnh. Việc tiếp nhận và giải quyết TTHC của Sở được thực hiện theo Quyết định số 368/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc: Ban hành Quy chế phối hợp giữa Trung tâm Hành chính công tỉnh với các Cơ quan có liên quan trong giải quyết thủ tục hành chính. Sở GTVT thực hiện cung ứng DVHCC theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo quy định tại Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 13 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;Quyết định số 506/QĐ-TTg ngày 17/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Bắc Ninh và Quyết định số 368/QĐ- UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc: Ban hành Quy chế phối hợp giữa Trung tâm Hành chính công tỉnh với các Cơ quan có liên quan trong giải quyết thủ tục hành chính; Quyết định số: 225/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2018 về Sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định số 368/QĐ- UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh, ban hành Quy chế phối hợp giữa Trung tâm Hành chính công tỉnh với các cơ quan có liên quan trong giải quyết thủ tục hành chính. Theo đó, tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ TTHC trực tiếp hoặc trực tuyến đến Sở GTVT qua Bộ phận một cửa của Sở tại Trung tâm HCC tỉnh. Sau khi có kết quả giải quyết, Sở bàn giao kết quả cho bộ phận trả kết quả của Trung tâm HCC tỉnh để trả cho tổ chức, cá nhân. 2.2.2.2. Về quy trình thực hiện a. Công khai bộ thủ tục hành chính - Từ năm 2016, Sở GTVT đã tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định số 490/QĐ-UBND ngày 29/4/2016 về việc công bố TTHC được chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở. Sở đã thực hiện công khai toàn bộ 100% thủ tục và quy định hành chính thuộc thẩm quyền tại Bộ phận một cửa của Sở bằng cả bản giấy và trên màn hình tại Bộ phận một cửa của Sở tại Trung tâm HCC tỉnh cùng với việc công bố đường dây nóng, các văn bản quy phạm pháp luật quy định các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết và các văn bản pháp luật quy định về mức thu phí và lệ phí khi giải quyết các TTHC. Đồng thời với việc công bố tại trụ sở tiếp nhận (Bộ phận một cửa), Sở đã thực hiện việc công bố và hướng dẫn giải quyết các thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử Ngành Giao thông và Cổng Thông tin Dịch vụ công tỉnh Bắc Ninhtheo quy định. 100% các TTHC đã được công bố được tiếp nhận và trả kết quả tại Bộ phận một cửa của Sở tại Trung tâm HCC tỉnh. Đến tháng 12/2019, số TTHC được công khai trên trang thông tin điện tử của Sở đồng thời được niêm yết công khai tại nơi tiếp nhận và giải quyết TTHC là: 136 TTHC (Quyết định số 1591/QĐ-UBND tỉnh ngày 17/9/2018 về việc công bố TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở GTVT Bắc Ninh và Quyết định số 751/QĐ-UBND ngày 16/5/2019 về việc công bố TTHC sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở GTVT Bắc Ninh). Số TTHC của Sở đã đưa ra bộ phận một của là: 136 TTHC, đạt tỷ lệ 100% (so với tổng số TTHC đã công bố). Hiện nay, sau rà soát, Sở GTVT Bắc Ninh chỉ còn 129 TTHC (đã cắt giảm được 7 TTHC) . b. Phương thức tiếp nhận và trả hồ sơ Sở GTVT thực hiện tiếp nhận hồ sơ theo 3 phương thức: - Nhận trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của Sở tại Trung tâm HCC tỉnh; - Qua dịch vụ bưu chính; - Nộp trực tuyến theo quy định. 14 Hiện tại, Sở đã cung ứng dịch vụ công mức độ 3 và cấp độ 4. Việc trả hồ sơ cũng được thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định tại Quyết định số 368/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc: Ban hành Quy chế phối hợp giữa Trung tâm Hành chính công tỉnh với các Cơ quan có liên quan trong giải quyết thủ tục hành chính. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ TTHC trực tiếp hoặc trực tuyến đến Sở GTVT qua Bộ phận một cửa của Sở tại Trung tâm HCC tỉnh. Sau khi có kết quả giải quyết, Sở bàn giao kết quả cho bộ phận trả kết quả của Trung tâm HCC tỉnh để trả cho tổ chức, cá nhân. c. Thời gian làm việc, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tạiTrung tâm HCC tỉnh: Thời gian làm việc tại Trung tâm HCC theo quy định của pháp luật. d. Thời gian giải quyết thủ tục hành chính Trong thời gian qua, căn cứ điều kiện hoạt động thực tế của các phòng chuyên môn, Sở đã xây dựng phương án đề xuất giảm thời gian thực hiện 100% các TTHC thuộc thẩm quyền của Sở, bình quân thời gian giải quyết các TTHC được cắt giảm từ 25% - 40%; 100% các hồ sơ THHC đều được thực hiện đúng và trước thời gian đã công bố. Đối với các hồ sơ chưa đầy đủ nội dung đều có thông báo để tổ chức, cá nhân thực hiện việc bổ sung theo quy định. Các TTHC liên thông đã được các phòng chức năng của Sở thực hiện đúng thời gian theo yêu cầu của cơ quan đầu mối, chưa có trường hợp hồ sơ liên thông chậm làm ảnh hưởng đến việc giải quyết của cơ quan đầu mối. Sở đã ban hành các văn bản chỉ đạo xây dựng việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 trong cơ quan Sở và đã được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng công nhận. Từ tháng 09/2019, Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 đã nâng cấp lên phiên bản TCVN ISO 9001:2015. 2.2.3. Tổ chức bộ máy và đội ngũ nhân sự 2.2.3.1. Tổ chức bộ máy - Lãnh đạo Sở: Sở có Giám đốc và 03 Phó Giám đốc. Năm 2015, trên cơ sở Thông tư liên tịch số 42/2015/TTLT-BNV-BGTVT ngày 14/8/2015 về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về GTVT thuộc UBND tỉnh. Sở GTVT đã có tờ trình về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. Trong đó tổ chức bộ máy từ 08 phòng chuyên môn, nghiệp vụ xuống còn 07 Phòng và 04 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc. Bên cạnh đó, Sở cũng tiến hành rà soát về vị trí, chức năng, quyền hạn, cơ cấu tổ chức biên chế và ban hành Quyết định giao chỉ tiêu biên chế cụ thể cho các phòng nghiệp vụ của Sở.. - “Bộ phận Một cửa” của Sở đặt tại Trung tâm HCC tỉnh, trực thuộc Văn phòng Sở, được bố trí gồm 03 công chức có trình độ đại học trở lên, do trực tiếp Chánh văn phòng Sở phụ trách. 2.2.3.2. Về công chức, viên chức Biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh, được Chủ tịch UBND tỉnh giao hằng năm. 15 Công chức, viên chức của Sở có trình độ đại học, thạc sĩ chiếm tỉ lệ cao và tăng dần theo năm, đều có kinh nghiệm trong công tác, được đào tạo chuyên ngành về giao thông – vận tải. Bên cạnh đó, còn theo học các lớp bồi dưỡng về lí luận chính trị, về quản lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ của ngành.Năm 2019, tổng số công chức, viên chức của Sở là 262 người, trong đó có trình độ đại học là 210 người và trình độ thạc sĩ là 46 người. Để nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng DVHCC, Sở đã lựa chọn và bố trí trí tại Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở tại Trung tâm HCC tỉnh 03 công chức có đủ năng lực, trình độ chuyên môn để xử lý nhanh công việc trực tại Bộ phận một cửa; giao việc hướng dẫn, tư vấn giải quyết các TTHC thuộc thẩm quyền cho công chức tiếp nhận hồ sơ, đối với những trường hợp có khúc mắc, có thể mời công chức của phòng chuyên môn hỗ trợ, việc tư vấn hướng dẫn được thực hiện hoàn toàn miễn phí, việc cung cấp mẫu hồ sơ theo quy định được cung cấp trên Cổng Thông tin điện tử hoặc khi khách hàng có yêu cầu khi đến làm TTHC tại Bộ phận một cửa của Sở. Ngoài ra, việc hướng dẫn, tư vấn giải quyết TTHC còn được thực hiện qua điện thoại và qua mục tư vấn trên Cổng Thông tin điện tử của Ngành Giao thông. 2.2.4. Các phương tiện, máy móc, trang thiết bị được sử dụng trong cung ứng dịch vụ hành chính công Để đảm bảo cho hoạt động cung ứng DVHCC được tốt nhất, Sở GTVT luôn quan tâm đến điều kiện làm việc, trang thiết bị, cơ sở vật chất của các phòng, ban, đơn vi trong Sở cũng như tại Bộ phận một cửa nhằm đảm bảo phục vụ tốt hoạt động cung ứng DVHCC của Sở. Từ năm 2016 đến nay, việc ứng dụng CNTT tại Sở được đặc biệt quan tâm, đẩy mạnh. Sở đã ban hành Kế hoạch 1878/SGTVT-VP ngày 28/9/2018 về việc báo cáo kết quả ứng dụng CNTT năm 2018 và Kế hoạch ứng dụng CNTT năm 2019. Hiện nay, 100% văn bản đi, đến được cập nhật vào phần mềm quản lý hồ sơ công việc và 100% hồ sơ công việc được xử lý, duyệt trên phần mềm. 100% các phòng, đơn vị, công chức của Sở sử dụng hộp thư điện tử của mình. Thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 đối với lĩnh vực cấp, đổi biển hiệu, phù hiệu và giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô trên Website: Qlvt.mt.gov.vn của Bộ GTVT. Đẩy mạnh hoạt động Cổng thông tin nội bộ, thường xuyên cập nhật thông tin, trả lời câu hỏi trên chuyên mục Hỏi – Đáp kịp thời, đúng quy định theo Chỉ thị 15/CT-TTg về tăng cường sử dụng văn bản điện tử. Thực hiện số hóa các văn bản đến, thư mời được gửi qua mạng tại phần mềm Lõi đến các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở. Triển khai thực hiện TTHC theo quy trình ISO đã được phê duyệt. 100% các TTHC được áp dụng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 tại Quyết định số 405/QĐ-SGTVT ngày 5/6/2019 của Giám đốc Sở GTVT. Trang Thông tin điện tử của Sở GTVT hiện đang hoạt động tại địa chỉ ằm giới thiệu về tổ chức và hoạt động của Sở GTVT Bắc Ninh, cung cấp những thông tin về các TTHC cho người dân và doanh nghiệp. 16 2.2.5. Kết quả giải quyết dịch vụ hành chính công Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh 2.2.5.1. Số lượng dịch vụ hành chính công đã cung ứng Từ năm 2015 đến năm 2019, Sở GTVT đã thực hiện tốt việc tiếp nhận và giải quyết các TTHC thông qua cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Do đó, các DVHCC được giải quyết cho người dân và tổ chức đảm bảo tính công khai, minh bạch, thuận tiện, thời gian giải quyết TTHC được bảo đảm đúng và trước thời hạn, bảo đảm 100% TTHC thuộc thẩm quyền của Sở đã được giải quyết theo quy định. Tổng số hồ sơ giải quyết DVHCC của Sở GTVT Bắc Ninh giai đoạn 2015- 2019 là: 316.001 hồ sơ, trong đó: Số hồ sơ giải quyết đúng hạn là: 314.531 hồ sơ, Số hồ sơ giải quyết trước hạn là: 1.470, Số hồ sơ giải quyết quá hạn là: 0 hồ sơ. 2.2.5.2. Kết quả cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến Từ tháng 12 năm 2016, Sở cũng đã triển khai thực hiện sớm bộ TTHC cấp độ 4 trong lĩnh vực cấp, đổi Giấy phép kinh doanh vận tải và phù hiệu; biển hiệu xe ô tô thoe quy định của Bộ BTVT thực hiện từ tháng 01/2017. Hệ thống có 10 dịch vụ công trực tuyến, áp dụng cho 10 TTHC, trong đó có 04 thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh vận tải ô tô; 02 thủ tục cấp Biển hiệu và 04 thủ tục cấp Phù hiệu. Hệ thống đảm bảo toàn bộ quy trình tiếp nhận hồ sơ, thông báo tình trạng thực hiện TTHC và trả kế t quả được thực hiện trên mạng. Đến cuối năm 2019, 110 TTHC của thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở đã được công khai và nhập vào Cơ sở Dữ liệu TTHC của tỉnh. Hiện nay, tổng số TTHC thực hiện dịch vụ công mức độ 4 của Sở hiện nay là: 20 TTHC thuộc lĩnh vực cấp, đổi giấy phép kinh doanh vận tải; cấp, đổi biển hiệu, phù hiệu xe. Kết quả thực hiện năm 2019 là 4.191 hồ sơ. Các dịch vụ công cấp độ 4 trên được thực hiện trên Website: qlvt.mt.gov.vn của Bộ GTVT. Các TTHC cấp độ 2,3 còn lại được thực hiện trên website: dvc.bacninh.gov.vn của tỉnh Bắc Ninh. Số TTHC thực hiện dịch vụ công mức độ 3 của Sở là: 43 TTHC. Đặc biệt, Sở đã ký hợp đồng với Bưu điện tỉnh thực hiện tiếp nhận hồ sơ đổi giấy phép lái xe tại cơ sở và trả giấy phép lái xe tận tay người dân theo yêu cầu, góp phần tạo thuận lợi, tiết kiệm về thời gian, chi phí đi lại của người dân. Đối với các TTHC cấp phép hoạt động cho phương tiện thủy nội địa, máy công trình, người dân không thể đưa phương tiện trực tiếp đến cơ quan hành chính để thực hiện thủ tục cấp phép, sở đã cử cán bộ đến tận nơi để kiểm tra làm thủ tục cấp phép đối với phương tiện. 2.2.5.3. Về thời gian thực hiện dịch vụ hành chính công Thời gian tiếp nhận và giải quyết các DVHCC được Sởthực hiện theo quy định về thời gian giải quyết TTHC, trong đó, nhiều hồ sơ còn được giải quyết trước thời hạn. Thực hiện việc đề xuất đơn giản hóa thực hiện TTHC, căn cứ điều kiện hoạt động thực tế của các phòng chuyên môn, Sở GTVT Bắc Ninh đã xây dựng phương án đề xuất giảm thời gian thực hiện 100% các TTHC thuộc thẩm quyền của Sở, bình quân thời gian giải quyết các TTHC được cắt giảm từ 25 - 40%, 100% các hồ sơ THHC đều được thực hiện đúng và trước thời gian đã 17 công bố. Đối với các hồ sơ chưa đầy đủ nội dung đều có thông báo để tổ chức, cá nhân thực hiện việc bổ sung theo quy định. 2.3. Đánh giá thực trạng cung ứng dịch vụ hành chính công của Sở Giao thông vận tải Bắc Ninh 2.3.1. Những mặt đạt được Việc triển khai thực hiện công tác CCHC, kiểm tra, rà soát các TTHC nói chung và nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng DVHCC nói riêng đã được Đảng ủy, Lãnh đạo Sở quan tâm chỉ đạo một cách thường xuyên, liên tục. Xác định công tác CCHC là một trong những nhiệm vụ quan trong trong quá trình hội nhập, Sở GTVT thường xuyên theo dõi, chỉ đạo các phòng, đơn vị chuyên môn trực thuộc cập nhật, nghiên cứu, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có chứa đựng TTHC để kiểm soát các TTHC đã được công bố; tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp khi thực hiện các TTHC. Các phòng, ban, đơn vị trong Sở đã nghiêm túc thực hiện đầy đủ kế hoạch bảo đảm thời gian, tiến độ. Trong đó cử một đồng chí làm đầu mối thực hiện công tác rà soát, kiểm tra, hệ thống hóa văn bản. Bên cạnh đó, năng lực trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, việc chức của Sở không ngừng được nâng cao do đó đã thực hiện tốt các nhiệm vụ chuyên môn. Chất lượng tin, bài trên Cổng thông tin điện tử đã được nâng lên, thường xuyên phổ biến văn bản QPPL của ngành; tiếp nhận và trả hồ sơ đúng quy định. Việc tổ chức triển khai thực hiện các TTHC đã được Sở quan tâm chỉ đạo một cách thường xuyên, liên tục. Do đó, kết quả giải quyết các TTHC mang lại hiệu quả cao, đáp ứng được nhu cầu của người dân và doanh nghiệp trong quá trình giao dịch, nền hành chính ngày càng được văn minh, hiện đại. Người dân và doanh nghiệp có thể theo dõi tiến trình xử lý hồ sơ của mình trên môi trường mạng cũng như thời gian giải quyết, thành phần hồ sơ, căn cứ pháp lý đảm bảo công khai, minh bạch. Sở cũng đã tập trung đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý nội bộ và trong cung ứng DVHCC xem đây là nền tảng để xây dựng chính quyền điện tử và đóng vai trò quan trọng trong CCHC. Do đó, thời gian giải quyết hồ sơ cho người dân được rút ngắn, các TTHC được cung cấp ở mức độ 3,4 ngày càng tăng. 2.3.2. Những mặt hạn chế - Phần mềm tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm HCC tỉnh chưa thực sự thuận tiện cho người sử dụng, chưa có chức năng duyệt hàng loạt hồ sơ cho lãnh đạo, với những thủ tục có số lượng hồ sơ lớn như giấy phép lái xe, lãnh đạo phải duyệt từng hồ sơ rất mất thời gian, Phần mềm dung chung của Tỉnh còn lỗi do đường truyền, chưa khai thác triệt để. - Các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực ngành thường có sự thay đổi nên việc rà soát, sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản quy phạm pháp luật; thực hiện công bố các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở đôi lúc còn chậm chưa đúng với tiến độ, thời gian theo yêu cầu, quy định. Trong khi đó hiện nay, biên chế pháp chế mới chỉ có 01 công chức kiêm nhiệm. 18 - Mức độ triển khai cung ứng dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3, 4 còn khiêm tốn, số lượng hồ sơ trực tuyến mức độ 3 còn chưa tương xứng với khả năng và nhu cầu thực tế. - Kỹ năng hành chính, giao tiếp ứng xử của công chức vẫn chưa đồng đều, còn hạn chế trong giao tiếp. Mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp cũng còn chưa cao, vẫn còn một số biểu hiện tiêu cực trong giải quyết các TTHC cho tổ chức, công dân. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế - Các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực ngành GTVT chưa đồng bộ, thay đổi liên tục khiến các thủ tục hướng dẫn, biểu mẫu cũng phải thay đổi, việc rà soát công bố bộ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở còn chậm so với quy định, gây không ít khó khăn trong quá trình cung ứng DVHCC của Sở. - Đội ngũ cán bộ công chức, do khối lượng công việc nhiều, địa bàn rộng, cán bộ được phân công giải quyết các công việc liên quan đến TTHC quá ít, kiêm nhiệm nhiều công việc, trình độ năng lực còn hạn chế, nên ảnh hưởng đến việc cung ứng DVHCC. - Hệ thống trang thiết bị về CNTT còn chưa được đồng bộ, các trang thiết bị CNTT được trang bị đã lâu, không còn phù hợp. - Công tác tuyên truyền về thực hiện CCHC và nâng cao chất lượng DVHCC còn thiếu chiều sâu, chưa tạo ra chuyển biến căn bản trong nhận thức về trách nhiệm cho đội ngũ công chức và hiểu biết của người dân, doanh nghiệp. - Trình độ dân trí và điều kiện kinh tế của một số người dân còn hạn chế, dó đó không có khả năng tiếp cận và sử dụng để truy cập hệ thống dịch vụ công trực tuyến. TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 Nội dung chính của chương 2 đã đi sâu nghiên cứu là hoạt động cung ứng DVHCC của Sở GTVT Bắc Ninh giai đoạn từ 2015 đến 2019. Thực trạng cung ứng DVHCC của Sở được phân tích, đánh giá trên 4 nội dung: thủ tục hành chính; hình thức và quy trình cung ứng; tổ chức bộ máy và nhân sự; các phương tiện, máy móc, trang thiết bị được sử dụng trong cung ứng dịch vụ. Qua nghiên cứu các số liệu, báo cáo kết hợp với số liệu điều tra thông qua phát phiếu khảo sát của tác giả, đã cho thấy hoạt động cung cấp DVHCC của Sở đã có những bước phát triển mạnh mẽ, đáp ứng tốt yêu cầu của người dân. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động cung ứng DVHCC của Sở vẫn còn những hạn chế, bất cập. Luận văn đã đi sâu phân tích nguyên nhân của những hạn chế này. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cung ứng DVHCC của Sở trong Chương 3. 19 Chương 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI BẮC NINH 3.1. Quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về cung ứng dịch vụ hành chính công Đẩy mạnh CCHC được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng được Đảng, Nhà nước quan tâm. Trong các nội dung cải cách nền hành chính, cải cách TTHC cùng với việc hoàn thiện cung cấp DVHCC được Đảng và Nhà nước xem là khâu then chốt của quá trình cải cách nền hành chính quốc gia. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành TW Đảng khóa VIII nhấn mạnh phải“Đẩy mạnh cải cách thể chế và thủ tục hành chính trong các lĩnh vực trực tiếp liên quan đến đời sống nhân dân”. Trên cơ sở các Nghị quyết của Đảng, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/01/2011 gắn với Chương trình tổng thể cải cách HCNN giai đoạn 2011 – 2020, trong đó, xác định mục tiêu trọng tâm cải cách hành chính trong giai đoạn 10 năm tới là: Cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công 3.2. Phương hướng, nhiệm vụ nhằm nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ hành chín

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_cung_ung_dich_vu_hanh_chinh_cong_tai_so_gia.pdf
Tài liệu liên quan