Là một ngành kinh tế trẻ, nhưng mang lại lợi nhuận rất cao, góp phần
quan trọng vào sự phát triển kinh tế chung của đất nước. Vì vậy, đã thu hút sự
quan tâm của các cơ quan, các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Các công trình nghiên cứu, gồm các tài liệu xuất bản thành sách, các bài
viết đăng trên các báo, tạp chí của các tác giả trong nước, nổi bật có:
- Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam: "Đề án hình thành tập đoàn Hàng
hải quốc gia Việt Nam", Hà Nội, 2007. Đề án đã nêu lên sự cần thiết phải
hình thành Tập đoàn Hàng hải Việt Nam trên cơ sở Tổng Công ty hoạt động
theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con và phương án hình thành Tập đoàn
Hàng hải Việt Nam; lộ trình thực hiện, những đề xuất và kiến nghị.
- Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam: "Nghiên cứu các giải pháp tăng
năng lực cạnh tranh của ngành Hàng hải Việt Nam trong điều kiện hội nhập
quốc tế", Hà Nội, 2002. Đề án đã nêu lên những vấn đề cơ bản về vị trí của
ngành Hàng hải trong nền kinh tế quốc dân và tiến trình hội nhập quốc tế,
nghiên cứu các xu thế phát triển hàng hải thế giới, những chính sách của một
số nước trong khu vực đối với sự phát triển của ngành Hàng hải quốc gia, làm
rõ nhu cầu, thách thức, tiêu thức cạnh tranh của ngành Hàng hải trong điều
kiện hội nhập quốc tế. Từ đó, xác định hệ thống các giải pháp đồng bộ và khả
thi để nâng cao năng lực cạnh tranh, đồng thời đưa ra những kiến nghị đối với
các cấp để thực thi các giải pháp này.
12 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 572 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát triển kinh tế hàng hải từ năm 1996 đến năm 2007, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------
NGUYỄN THỊ THƠM
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO
PHÁT TRIỂN KINH TẾ HÀNG HẢI
TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2007
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
MÃ SỐ: 60 22 56
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ
HÀ NỘI - 2009
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế kỷ XXI được thế giới xem là "Thế kỷ của đại dương", các quốc gia
có biển rất quan tâm đến biển và coi trọng việc xây dựng Chiến lược biển.
Khu vực Biển Đông, trong đó vùng biển Việt Nam, có vị trí địa kinh tế và địa
chính trị rất quan trọng. Với chiều dài bờ biển hơn 3.260 km nằm gần kề
tuyến hàng hải quốc tế, nối liền các trung tâm kinh tế sôi động nhất của thế
giới hiện nay, trong tương lai kinh tế biển sẽ là một ngành then chốt của nền
kinh tế quốc dân.
Trong lịch sử dựng nước và giữ nước, ông cha ta đã hướng ra biển để
buôn bán và giao lưu văn hoá với các quốc gia lân cận và trên thế giới với
phương châm “Tứ hải giai huynh đệ”. Từ sau Cách mạng Tháng Tám đến
nay, Đảng và Nhà nước ta luôn luôn quan tâm chỉ đạo các hoạt động kinh tế
biển trong đó có ngành Hàng hải nhằm phát huy tiềm năng sẵn có của biển
như câu ca mà ông cha ta đã đúc kết “rừng vàng biển bạc”. Trước tình hình
mới của cách mạng, ngày 5/5/1965, Bộ Giao thông vận tải đã ra Quyết định
số 1046/QĐ về việc giải thể Cục Vận tải biển, thành lập Cục Vận tải đường
biển và Cục Vận tải đường sông. Với quyết định này, ngành Hàng hải Việt
Nam đã bước sang một giai đoạn mới.
Giai đoạn 1965 - 1975 ngành Hàng hải Việt Nam cùng cả nước vừa
chiến đấu, vừa xây dựng và phát triển lực lượng, góp phần đắc lực cho công
cuộc xây dựng và bảo vệ hậu phương miền Bắc, chi viện cho tiền tuyến lớn
miền Nam. Bằng sự thông minh và lòng dũng cảm, vượt qua muôn vàn khó
khăn và thử thách, cán bộ công nhân ngành Hàng hải đã góp phần đắc lực
trong cuộc kháng chiến phong toả bằng đường biển của kẻ thù, bốc dỡ và vận
chuyển hàng triệu tấn hàng hoá bằng đường biển phục vụ cho hậu phương và
tiền tuyến. Từ sau năm 1975, vai trò lãnh đạo của Đảng trong các hoạt động
sản xuất kinh doanh của Ngành được triển khai trong phạm vi cả nước. Nhiều
nhiệm vụ mới được đặt ra cho Ngành.
Từ những thập niên 90 của thế kỷ XX, Đảng và Nhà nước ta đã có một
số Nghị quyết, chính sách về các lĩnh vực liên quan đến biển. Trước tình hình
mới của đất nước, xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá đã trở thành một trong
những xu hướng phát triển chủ yếu của quan hệ quốc tế hiện đại. Xu thế này
sẽ tiếp tục phát triển mạnh trong thời gian tới. Đặc biệt là các nước đang phát
triển ngày càng áp dụng chính sách mở cửa và tự do hoá thương mại, đầu tư
tài chính. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt thuận lợi trên, tình hình thế giới và
khu vực còn tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường. Khủng hoảng tài chính
đang lan rộng ra nhiều nước làm cho nền kinh tế thế giới bị suy thoái. Mặc dù
chính phủ nhiều nước trên thế giới đã có những can thiệp tích cực nhưng
khủng hoảng, suy thoái kinh tế thế giới có thể kéo dài trong một vài năm tới.
Vai trò của Mỹ bị suy giảm, sự nổi lên của một số nước làm gia tăng cạnh
tranh quốc tế trên các lĩnh vực, xu hướng hình thành thế giới đa cực ngày
càng nổi rõ. Trên cơ sở đó, Đảng và Nhà nước đã đề ra Chiến lược biển Việt
Nam đến năm 2020 với mục tiêu:
Xây dựng và phát triển toàn diện các lĩnh vực kinh tế, xã hội, khoa học -
công nghệ, tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh, làm cho đất nước
giàu mạnh từ biển, bảo vệ môi trường biển. Phấn đấu đến năm 2020,
kinh tế trên biển và ven biển đóng góp khoảng 53 - 55% tổng GDP của
cả nước. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, cải thiện một bước đáng kể
đời sống nhân dân vùng biển và ven biển. Phấn đấu thu nhập bình quân
đầu người cao gấp hai lần so với thu nhập bình quân chung của cả nước.
Xây dựng một số thương cảng quốc tế có tầm cỡ khu vực, hình thành
một số tập đoàn kinh tế mạnh. Phát triển mạnh cả khai thác, chế biến sản
phẩm từ biển và phát triển các ngành dịch vụ biển. Xây dựng một số khu
kinh tế mạnh ở ven biển; xây dựng cơ quan quản lý nhà nước tổng hợp
thống nhất về biển có hiệu lực, hiệu quả; mở rộng hợp tác quốc tế trong
các lĩnh vực về biển [29, tr. 3].
Với những lý do đó, tôi chọn đề tài "Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh
đạo phát triển kinh tế Hàng hải từ năm 1996 đến năm 2007" làm luận văn
nghiên cứu của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
Là một ngành kinh tế trẻ, nhưng mang lại lợi nhuận rất cao, góp phần
quan trọng vào sự phát triển kinh tế chung của đất nước. Vì vậy, đã thu hút sự
quan tâm của các cơ quan, các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Các công trình nghiên cứu, gồm các tài liệu xuất bản thành sách, các bài
viết đăng trên các báo, tạp chí của các tác giả trong nước, nổi bật có:
- Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam: "Đề án hình thành tập đoàn Hàng
hải quốc gia Việt Nam", Hà Nội, 2007. Đề án đã nêu lên sự cần thiết phải
hình thành Tập đoàn Hàng hải Việt Nam trên cơ sở Tổng Công ty hoạt động
theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con và phương án hình thành Tập đoàn
Hàng hải Việt Nam; lộ trình thực hiện, những đề xuất và kiến nghị.
- Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam: "Nghiên cứu các giải pháp tăng
năng lực cạnh tranh của ngành Hàng hải Việt Nam trong điều kiện hội nhập
quốc tế", Hà Nội, 2002. Đề án đã nêu lên những vấn đề cơ bản về vị trí của
ngành Hàng hải trong nền kinh tế quốc dân và tiến trình hội nhập quốc tế,
nghiên cứu các xu thế phát triển hàng hải thế giới, những chính sách của một
số nước trong khu vực đối với sự phát triển của ngành Hàng hải quốc gia, làm
rõ nhu cầu, thách thức, tiêu thức cạnh tranh của ngành Hàng hải trong điều
kiện hội nhập quốc tế. Từ đó, xác định hệ thống các giải pháp đồng bộ và khả
thi để nâng cao năng lực cạnh tranh, đồng thời đưa ra những kiến nghị đối với
các cấp để thực thi các giải pháp này.
- “Quy hoạch cảng biển Việt Nam cần tính khoa học và đồng bộ” , được
đăng trên tạp chí GTVT số 8, 2007 của PGS. TS Nguyễn Ngọc Huệ. Tác giả
đã nêu lên công tác quy hoạch về dự báo nhu cầu hàng hoá thông qua các
cảng biển quan trọng ở các vùng kinh tế trọng điểm như quy hoạch về cảng
biển, về đội tàu và về dịch vụ cảng biển.
- “Kinh nghiệm của ASEAN trong việc phát triển dịch vụ vận tải biển” ,
được đăng trên tạp chí Biển & Bờ số 3, 2007 của tác giả Nguyễn Tương. Tác
giả đã nêu bật được những kinh nghiệm của các nước ASEAN (trừ Lào) trong
việc phát triển dịch vụ vận tải biển như: xây dựng chính sách hàng hải quốc
tế; đẩy mạnh tự do hoá dịch vụ và khuyến khích cạnh tranh để phát triển; áp
dụng các chính sách ưu tiên phát triển ngành Vận tải biển và tăng cường hợp
tác hàng hải khu vực.
- “Phát triển kinh tế biển với xây dựng quốc phòng, an ninh hiện nay ở
tỉnh Khánh Hoà”, Luận văn thạc sĩ năm 2003 – chuyên ngành kinh tế tại Học
viện Chính trị quân sự của tác giả Phan Thanh Hải.
- “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ
quốc từ năm 1986 đến năm 2001”, Luận văn Thạc sĩ Lịch sử năm 2007 –
chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam tại Học viện Chính trị quân
sự của Nguyễn Đức Phương. Tác giả đã nêu lên những chủ trương của Đảng
Cộng sản Việt Nam về bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc từ năm 1986 đến
năm 2001, trong đó có nêu rõ chủ trương của Đảng trong việc phát triển kinh
tế biển thông qua các kỳ Đại hội VI, VII, VIII, IX và những bài học kinh
nghiệm rút ra từ quá trình Đảng lãnh đạo bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ
quốc.
Công trình nghiên cứu của tác giả nước ngoài nổi bật có:
- “Những vấn đề đặt ra trong quá trình hội nhập quốc tế của ngành
GTVT Việt Nam” của Anthony Pearce - Tổng Giám đốc Liên đoàn quốc tế
đường bộ đăng trong tạp chí GTVT số 1+2/2006. Tác giả đã nêu ra những
thách thức đang đặt ra cho ngành GTVT trên bình diện toàn cầu, trong đó có
ngành Hàng hải. Từ đó đưa ra một số bài học mà Việt Nam có thể học tập.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
- Nghiên cứu quá trình Đảng lãnh đạo phát triển kinh tế Hàng hải Việt
Nam, qua đó làm sáng tỏ vai trò lãnh đạo của Đảng trong việc phát triển kinh
tế Hàng hải Việt Nam giai đoạn (1996 - 2007); đánh giá thành tựu, hạn chế,
rút ra một số kinh nghiệm vận dụng vào giai đoạn mới.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
- Yêu cầu khách quan phát triển kinh tế Hàng hải trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH-HĐH (1996-2007);
- Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng phát triển kinh tế Hàng hải qua 2
giai đoạn 1996 - 2001 và 2001 – 2007;
- Đánh giá thành tựu, hạn chế, nguyên nhân quá trình Đảng lãnh đạo
phát triển kinh tế Hàng hải. Trên cơ sở đó, rút ra một số kinh nghiệm vận
dụng vào phát triển kinh tế Hàng hải trong điều kiện mới.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng trong việc phát triển kinh tế Hàng
hải Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu chủ trương, sự chỉ đạo của Đảng về phát triển
kinh tế Hàng hải, chủ yếu đi vào ba lĩnh vực chính (đóng tàu, vận tải biển,
dịch vụ cảng biển).
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 1996 đến năm 2007.
- Không gian: Nghiên cứu trên địa bàn cả nước.
5. Cơ sở lý luận, nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận:
Dựa vào lý luận Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường
lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về kinh tế và phát triển kinh tế trong đó có
kinh tế Hàng hải trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Nguồn tư liệu:
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả sử dụng các nguồn tài liệu
sau: Các tác phẩm kinh điển, Hồ Chí Minh toàn tập; các Văn kiện, Nghị quyết
của Đảng, chủ trương, chính sách của Nhà nước; các văn bản của Bộ GTVT
về phát triển kinh tế; các chuyên luận, chuyên khảo, các công trình khoa học
có liên quan.
- Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng chủ yếu phương pháp lịch sử, phương pháp lôgíc và
sự kết hợp hai phương pháp đó. Đồng thời, còn sử dụng các phương pháp liên
ngành như: Phương pháp đồng đại, lịch đại, phân tích, so sánh
6. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng phát triển kinh tế
Hàng hải trong những năm 1996 - 2007;
- Làm sáng tỏ sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng về phát triển
kinh tế Hàng hải, qua đó khẳng định vai trò, vị trí kinh tế Hàng hải trong tình
hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
- Góp phần tổng kết, đúc rút kinh nghiệm qua quá trình Đảng lãnh đạo
phát triển kinh tế Hàng hải, trên cơ sở đó vận dụng vào giai đoạn mới;
- Luận văn là tài liệu tham khảo, nghiên cứu Lịch sử Đảng trong các
trường Đại học, Cao đẳng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn gồm 3 chương, 6 tiết.
Chƣơng 1: Yêu cầu khách quan, chủ trƣơng và sự chỉ đạo của Đảng
về phát triển kinh tế Hàng hải từ năm 1996 đến năm 2001
1.1. Phát triển kinh tế Hàng hải Việt Nam là yêu cầu khách quan trong
giai đoạn mới
1.2. Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng phát triển kinh tế Hàng hải
(1996 - 2001)
Chƣơng 2: Đảng lãnh đạo phát triển kinh tế Hàng hải trong những
năm đầu của thế kỷ XXI (2001 - 2007)
2.1. Những nhân tố tác động đến sự phát triển kinh tế Hàng hải trong
những năm đầu của thế kỷ XXI (2001 - 2007)
2.2. Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng phát triển kinh tế Hàng hải từ
(2001 - 2007)
Chƣơng 3: Kết quả và kinh nghiệm rút ra từ quá trình Đảng lãnh
đạo phát triển kinh tế Hàng hải trong những năm 1996 - 2007
3.1. Thành tựu, nguyên nhân và hạn chế
3.2. Một số kinh nghiệm chủ yếu từ quá trình Đảng lãnh đạo phát triển
kinh tế Hàng hải (1996 - 2007)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương (1996), Tài liệu học tập Văn
kiện Đại hội VIII của Đảng, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
2 Nguyễn Văn Ban (2007), Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển
– theo Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X ", Tạp chí Biển
& Bờ, (3).
3 Báo cáo kiểm điểm về quản lý công tác giao thông vận tải đường thuỷ
năm 1961-1963 của Bộ Giao thông vận tải.
4 Bộ luật Hàng hải Việt Nam (1993), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5 Bộ Giao thông vận tải, Báo cáo công tác vận tải với Bộ chính trị TW
Đảng, ngày 26/10/1978 (Tư liệu lưu tại Bộ GTVT).
6 Bộ Giao thông vận tải - Cục Hàng hải Việt Nam (1995), Dự án quy
hoạch phát triển đội tàu VTB Việt Nam đến năm 2010 , Nxb Giao
thông vận tải, Hà Nội.
7 Bộ Giao thông vận tải (1995), Giao thông vận tải Việt Nam năm
2000, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội.
8 Bộ Giao thông vận tải (1999), Lịch sử phát triển giao thông vận tải,
Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội.
9 Bộ Giao thông vận tải (2004), Dự thảo Chiến lược GTVT đến năm
2020, Hà Nội.
10 Bộ Giao thông vận tải (2008), Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng
khoá X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 .
11 Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2000), Chiến lược và quy hoạch phát triển
đất nước bước vào thế kỷ XXI, Hà Nội.
12 Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2006), Báo cáo Chiến lược biển Việt Nam
đến năm 2020.
13 Trương Bá Cần – Nguyễn Trường Tộ (1830-1871), Con người, Trung
tâm nghiên cứu Hán Nôm, 1991.
14 Cục Hàng hải Việt Nam (1995), Báo cáo hoạt động của ngành Đường
biển Việt Nam năm 1994 và phương hướng nhiệm vụ công tác năm
1995, Hà Nội.
15 Cục Hàng hải Việt Nam (1995), Lịch sử ngành đường Biển Việt Nam,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
16 Cục Hàng hải Việt Nam (1996), Định hướng phát triển - Chiến lược
đội tàu Việt Nam đến năm 2000, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội.
17 Cục Hàng hải Việt Nam (2005), 40 năm Cục Hàng hải Việt Nam và
những dấu ấn lịch sử (1965-2005), Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội.
18 Cục Hàng hải Việt Nam (2006), Bộ luật Hàng hải Việt Nam và các
văn bản hướng dẫn thi hành, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội.
19 Cục chính trị, Bộ Tư lệnh Hải quân (2003), Tài liệu tuyên truyền về
biển, đảo Việt Nam, Tài liệu lưu tại Ban biên giới Hải Đảo, Bộ Ngoại
giao.
20 Nguyễn Hồng Đàm (1994), Vận tải và bảo hiểm trong ngoại thương,
Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội.
21 Đảng Cộng sản Việt Nam (1982), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ V, Nxb Sự Thật, Hà Nội.
22 Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VI, Nxb Sự Thật, Hà Nội.
23 Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VII, Nxb Sự Thật, Hà Nội.
24 Đảng Cộng sản Việt Nam (1993), Nghị quyết của Bộ Chính trị số
03/NQ-TW (ngày 6-5-1993), Về một số nhiệm vụ phát triển kinh tế
biển trong những năm trước mắt.
25 Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
26 Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
27 Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban
Chấp hành Trung ương khoá IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
28 Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
29 Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khoá X, Về Chiến lược biển Việt Nam
đến năm 2020, Tài liệu học tập Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư
BCHTW khoá X, Lưu hành nội bộ.
30 Võ Nguyên Giáp (1986), Mấy vấn đề về khoa học và giáo dục, Nxb
Khoa học xã hội, Hà Nội.
31 Giáo trình "Vận tải và Bảo hiểm trong ngoại thương" (2000), Nxb
Giáo dục, Trường Đại học Ngoại thương, Hà Hội.
32 Nguyễn Ngọc Huệ (2007), Quy hoạch cảng biển Việt Nam - Cần tính
khoa học và đồng bộ, Tạp chí Giao thông vận tải, (8).
33 Vũ Trọng Lâm (2003), Năng lực giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế
nước ta trong giai đoạn tới, Tạp chí Thương mại, (7).
34 Vũ Trọng Lâm (2002), Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý của các
doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế Việt Nam , Tạp chí
Nghiên cứu kinh tế, (258).
35 Vũ Trọng Lâm, Tác động của tự do hoá thương mại quốc tế đối với
sự phát triển của pháp luật thương mại và pháp luật Hàng hải Việt
Nam trước thềm thế kỷ XXI, Tạp chí Giao thông vận tải, (3).
36 Nguyễn Phú Lễ (2001), Xây dựng đội tàu biển quốc gia trước vận hội
lớn, Tạp chí Giao thông vận tải, (6).
37 Luật thương mại (1997), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
38 Bùi Danh Lưu (1998), Định hướng Chiến lược phát triển GTVT trong
giai đoạn mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
39 Mác và Ăngghen, V.I.Lênin (1963), Bàn về Giao thông vận tải, Nxb
Sự thật, Hà Nội.
40 Mác-Ăngghen: Toàn tập, tập 26 - quyển 3 (1980), Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
41 Hồ Chí Minh: Toàn tập (1984), Nxb Sự Thật, Hà Nội.
42 Hồ Chí Minh: Toàn tập (1987), Nxb Sự Thật, Hà Nội.
43 Nguyễn Đức Ngọc (2007), Vinashin và chiến lược kinh tế biển, Tạp
chí Giao thông vận tải, (8).
44 Trần Đại Nghĩa (2007), Vị trí chiến lược của Biển Đông và chủ
trương đối sách của Nhà nước ta, Tạp chí Biển & Bờ, (3).
45 Nguyễn Đức Phương, Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo bảo vệ chủ
quyền biển, đảo Tổ quốc từ năm 1986 đến năm 2001 (2007), Học viện
Chính trị Quân sự, Hà Nội.
46 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
phát triển Giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020 (2001), Chính
phủ.
47 Bình Tâm (2008), Kỷ niệm 40 năm cuộc tiến công nổi dậy Tết Mậu
Thân (1968-2008): Sự đóng góp quan trọng của ngành giao thông
vận tải, Tạp chí Giao thông vận tải, (1+2).
48 Công Toại (2006), Cảng biển Việt Nam trên đường hội nhập cơ hội
và thách thức, Tạp chí Con đường xanh số xuân, (8).
49 Nguyễn Tương (2007), Kinh nghiệm của ASEAN trong việc phát triển
dịch vụ vận tải biển, Tạp chí Biển & Bờ, (3).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- v_l2_01529_1482_2006760.pdf