Phương pháp cho điểm xếp hạng theo tiêu chí
Phương pháp này hiện tại chưa được cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân
dân tỉnh áp dụng vào đánh giá công chức. Áp dụng phương pháp cho điểm xếp hạng
theo tiêu chí trong đánh giá công chức sẽ giúp cho kết quả đánh giá gắn nhiều hơn
với mục tiêu, kế hoạch của cơ quan tạo cơ hội tham gia của nhiều chủ thể vào quy
trình đánh giá.
Dựa trên các nhóm tiêu chí đánh giá mà tác giả đã đề xuất tại mục 3.3.2 trên,
tác giả đề xuất thang điểm cụ thể với mỗi nội dung, tiêu chí đánh như sau:
Đối với công chức chuyên môn không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
- Nhóm tiêu chí phẩm chất chính trị, đạo đức trong công vụ : 30 điểm. Gồm
các nội dung: Việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước. Chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị.
- Nhóm tiêu chí kết quả công việc: 60 điểm, trong đó:
+ Khối lượng kết quả công việc : 15 điểm; gồm: khối lượng công việc được
hoàn thành so với kế hoạch.
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 333 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Đánh giá công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân tỉnh có những điểm chung với công chức các
đơn vị khác, nhưng cũng có những đặc điểm riêng biệt. Những điểm riêng biệt này
xuất phát từ việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân tỉnh. Những đặc điểm cơ bản của đối tượng
được đánh giá cần lưu ý là:
- Đặc điểm về cá nhân: Mỗi công chức là một cá thể độc lập, mang một đặc
điểm nhân cách khác nhau chi phối đến tư duy, cách thức hành động, ứng xử của
họ. Điều này dẫn đến những kết quả khác nhau trong giao tiếp công vụ, phương
thức thực thi công vụ, quan hệ xã hội, quan hệ đồng nghiệp
- Đặc điểm về lao động: cùng là công chức trong một cơ quan nhưng vị trí
việc làm khác nhau, mỗi người có một công việc riêng với những đặc điểm riêng.
Vì thế khi đánh giá phải chú ý đến đặc điểm này. Không nên đánh giá cào bằng
giữa một công chức ở ngạch chuyên viên với một công chức ở ngạch cán sự hay
giữa công chức lãnh đạo, quản lý với công chức không giữa chức vụ lãnh đạo,
quản lý. Đồng thời cần lưu ý tính chất phức tạp của từng vị trí việc làm để có đánh
giá chinh xác.
9
- Đặc điểm về chuyên môn, nghiệp vụ: Mỗi người được đào tạo ở những
chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau phù hợp với vị trí việc làm mà họ đảm nhận. Vì
vậy trong đánh giá cần lưu ý đến đặc điểm này.
- Môi trường làm việc: Môi trường làm việc là một yêu cầu thiết yếu cho sự
tồn tại và phát triển của tổ chức. Môi trường làm việc là sự kết hợp yếu tố con
người và các phương tiện vật chất để kết quả công việc đạt năng suất và chất
lượng.
- Môi trường vật chất của công sở là những điều kiện đóng vai trò quan
trọng để công chức làm việc như: ánh sáng, trang thiết bị được sử dụng tại công
sở, diện tích phòng làm việc...là những yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng đến chất
lượng làm việc của công chức. Do vậy, sẽ ảnh hưởng đến kết quả đánh giá công
chức hằng năm.
- Môi trường văn hóa- tâm lý: Là bầu không khí làm việc, văn hóa công sở...
tạo thành môi trường làm việc về tinh thần của công chức. Môi trường dân chủ,
minh bạch sẽ khuyến khích công chức làm việc hết mình và cũng khuyến khích
đánh giá khách quan, công tâm. Ngược lại môi trường thiếu dân chủ, thiếu minh
bạch sẽ làm triệt tiêu những ý kiến đánh giá khách quan, khoa học. Trong môi
trường công sở cần chú ý đến những yếu tố thuộc về văn hóa. Mỗi công sở, mỗi
vùng miền đều có những đặc điểm riêng về văn hóa, tính cách con người và đều có
ảnh hưởng đến hoạt động công vụ của công chức, ảnh hưởng đến kết quả đánh giá.
- Môi trường pháp lý: Hoạt động của các công chức phải chấp hành đúng
đúng quy định của pháp luật, các quy chế của cơ quan, chức năng, nhiệm vụ do
Nhà nước quy định. Môi trường pháp lý là cơ sở để xây dựng môi trường làm việc
phù hợp với công chức, làm cơ sở trong đánh giá công chức.
1.3.2. Các yếu tố chủ quan
Có rất nhiều yếu tố chủ quan có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả đánh giá
công chức. Một số yếu tố cơ bản sau:
- Chủ thể đánh giá: Chủ thể đánh giá là người quản lý, sử dụng công chức và
kết quả đánh giá của chủ thể được đưa ra là nhằm để tiếp tục sử dụng, phát triển
hay để loại bỏ công chức đó. Tuy nhiên, ngoài chủ thể trên, còn có những chủ thể
khác tham gia vào đánh giá công chức như: bản thân công chức, đồng nghiệp,
người dân... Trong các chủ thể đánh giá công chức, người đứng đầu cơ quan
chuyên môn có ảnh hưởng quan trọng nhất, quyết định đến kết quả đánh giá của
công chức.
- Đối tượng đánh giá, ở đây chính là công chức trong các cơ quan chuyên
môn. Theo quy định của pháp luật thì tất cả mọi công chức trong cơ quan chuyên
môn đều là đối tượng đánh giá. Những người này có sự khác nhau về chức vụ,
quyền hạn, quan điểm, cách sống... và đều có ảnh hưởng đến đánh giá. Thực tế cho
thấy những người giữ chức vụ lãnh đạo quản lý trong cơ quan thường được đánh
giá là tốt, trừ khi họ bị phát hiện có sai phạm trong thực thi công vụ. Những người
thường được đánh giá thấp hơn là chuyên viên hoặc những nhân viên bình thường
trong cơ quan.
10
- Mục đích đánh giá, đây là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả đánh
giá. Đánh giá hàng năm là cơ sở để xét tặng các danh hiệu thi đua – khen thưởng
đối với công chức và có ảnh hưởng đến kết quả công tác chung của cơ quan nên
hầu hết các cơ quan, đơn vị đều có tất cả công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở
lên. Tuy nhiên đánh giá công chức để đào tạo, bổ nhiệm, luân chuyển sẽ khắt khe
hơn rất nhiều. Đây cũng chính là một trong những điểm hạn chế rất lớn trong công
tác đánh giá hiện nay.
- Vị trí việc làm: Việc xác định vị trí việc làm là xác định trong một cơ
quan, đơn vị có bao nhiêu vị trí việc làm và cần bao nhiêu người với những tiêu
chuẩn, năng lực gì để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị đó. Qua
xác định vị trí việc làm, cơ quan chuyên môn sẽ có cơ sở cụ thể để đánh giá công
chức phù hợp với vị trí việc làm đã được xác định, loại bỏ những công chức không
đáp ứng yêu cầu công việc, góp phần thực hiện tinh giản biên chế.
- Nội dung, tiêu chí đánh giá: Nội dung, tiêu chí đánh giá công chức rõ ràng,
cụ thể sẽ giúp cho việc đánh giá công chức khách quan, công bằng và hiệu quả.
Ngược lại nếu nội dung, tiêu chí đánh giá không rõ ràng, khoa học, cụ thể, sẽ
không thể đưa đến một kết quả đánh giá khách quan, công bằng và sát thực được.
- Phương pháp đánh giá: Phương pháp đánh giá công chức được lựa chọn áp
dụng một cách khoa học, hợp lý là cơ sở để có được kết quả đánh giá khách quan,
công bằng và ngược lại có thể làm sai lệch kết quả đánh giá. Mỗi phương pháp
đánh giá đều có những ưu, khuyết điểm riêng, nên cần kết hợp nhiều phương pháp
đánh giá để việc đánh giá công chức được hiệu quả.
1.4.Kinh nghiệm trong đánh giá công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh ở một số địa phương và các giá trị tham khảo
1.4.1. Kinh nghiệmđánh giá công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh một số địa phương
1.4.1.1. Kinh nghiệm của thành phố Hà Nội
Đánh giá công chức gắn với các tiêu chí cụ thể dựa trên các quy định về nghĩa
vụ và trách nhiệm của cán bộ, công chức; được định lượng qua bản điểm trên phiếu
đánh giá trong thời gian đánh giá (tháng, quý, năm). Việc đánh giá được thể hiện
thông qua phiếu đánh giá và sử dụng thang điểm đánh giá. Tổng thang điểm: 100
điểm.
1.4.1.2. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng
Thành phố Đà Nẵng xây dựng một mô hình đánh giá công chức kết hợp giữa các
phương pháp: Đánh giá theo mục tiêu/nhiệm vụ; Đánh giá kết quả đầu ra; Đánh giá 360
độ cho từng vị trí, chức danh: tự đánh giá; đánh giá của đồng nghiệp; đánh giá của lãnh
đạo trực tiếp; đánh giá của cấp trên. Tiêu chí đánh giá dựa trên 03 (ba) nhóm tiêu chí
chính được áp dụng để đánh giá công chức chuyên môn, nghiệp vụ: Năng lực, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ; tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ (Kết quả thực hiện công
việc); Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước; phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc; Tinh thần
trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ; Thái độ phục vụ nhân dân. Đối với
11
công chức lãnh đạo thì ngoài các tiêu chí trên, được bổ sung thêm tiêu chí “Năng lực
lãnh đạo, quản lý, điều hành; Năng lực tập hợp, đoàn kết công chức; Kết quả hoạt động
của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý”. Thang điểm đánh giá đối với
công chức cấp huyện trở lên: Cách thức chấm điểm theo thang điểm 100.
1.4.2. Một số giá trị tham khảo rút ra từ nghiên cứu kinh nghiệm đánh giá
công chức cơ quan chuyên môn của thành phố Hà Nội và Đà Nẵng
Một số giá trị tham khảo cho luận văn, đó là:
- Việc đánh giá phải được xây dựng và ban hành bằng một văn bản quy phạm
pháp luật để quản lý, làm căn cứ để đánh giá.
- Sử dụng kết quả của việc xác định vị trí việc làm trong các cơ quan chuyên
môn để xây dựng bộ tiêu chí đánh giá cụ thể. Tuy nhiên, việc xây dựng và sử dụng bộ
tiêu chí đánh giá cũng không phải là biện pháp lý tưởng. Rất khó để có thể lượng hóa,
đo lường toàn bộ các công việc, sản phẩm của công chức một cách chi tiết, cụ thể.
Nếu quá chú trọng đến kết quả công việc mà bỏ qua việc ghi nhận những nỗ lực cá
nhân của công chức sẽ dẫn đến kết quả tiêu cực trong đánh giá công chức.
- Chủ thể đánh giá : cần phân cấp quyền đánh giá cho nhiều chủ thể đánh giá
công chức.
- Cần phải chuẩn bị các điều kiện phục vụ cho việc đánh giá thật kỹ lưỡng như:
xác định vị trí việc làm, xây dựng bảng mô tả công việc để hình thành các tiêu chí
đánh giá. Xây dựng phương pháp đánh giá phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế
của tỉnh.
- Sử dụng kết quả đánh giá công chức trong trả lương, khen thưởng, bổ nhiệm,
kỷ luật... Gắn chặt kết quả công việc với lợi ích được thụ hưởng một cách hiệu quả,
để khuyến khích công chức nỗ lực trong công việc.
Tiểu kết Chương 1
Chương 2:
THỰC TRẠNH ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN
MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Phú Yên
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Phú Yên
2.1.2. Khái quát cơ cấu tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Phú Yên
2.2. Khái quát về đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh Phú Yên
2.2.1.Số lượng công chức
Tổng biên chế công chức được giao cho 18 cơ quan chuyên môn là 1.121 biên
chế.Trong đó số lượng công chức hiện có các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân
dân tỉnh thuộc diện nghiên cứu của luận văn là 1.027 công chức (708 nam chiếm
12
68,94%, 319 nữ chiếm 31,06% tổng số công chức), 08 công chức là người dân tộc thiểu
số. Công chức có tuổi đời dưới 30 tuổi là 122 người, chiếm 11,88% tổng số công chức.
2.2.2. Trình độ công chức
-Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ : Công chức các cơ quan chuyên môn 100% có
trình độ phổ thông làtrung học Phổ thông. Phần lớn công chức có trình độ đại học
chiếm 74,78%, tốt nghiệp sau đại học 14,8% (Tiến sĩ: 0,39%, Thạc sĩ: 14,41%).Một số
ít công chức có trình độ cao đẳng, trung cấp, đa số số công chức này ở vị trí việc làm
hỗ trợ phục vụ. Có 16 người có trình độ sơ cấp, số công chức này là những người
được tuyển dụng trước năm 1994, nhiệm vụ hiện nay của họ là làm nhiệm vụ hỗ trợ
phục vụ như: lái xe, tạp vụ, bảo vệ. Hầu hết số công chức này đều đã lớn tuổi, không
có khả năng đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ.
- Trình độ lý luận chính trị: Tỷ lệ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban Nhân dân tỉnh được đào tạo về lý luận chính trị gồm: chiếm 0,58%; cao cấp
chính trị chiếm 23,47%, trung cấp chính trị chiếm 11,2% và công chức có trình độ sơ
cấp và chưa qua đào tạo về lý luận chính trị còn cao, chiếm 64,75%. Thực tế này do
nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân chính là việc đào tạo lý luận chính trị chủ yếu
được thực hiện đối với đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý và công chức được quy
hoạch vào các vị trí lãnh đạo, quản lý. Những công chức chuyên môn còn lại hoặc
chưa phải là Đảng viên nên chưa được đưa đi đào tạo lý luận chính trị. Việc đào tạo
lý luận chính trị góp phần bồi dưỡng, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức cách
mạng, đạo đức công vụ. Vì thế việc công chức chưa qua đào tạo lý luận chính trị sẽ
có ảnh hưởng phần nào đến kết quả thực thi công vụ, phục vụ nhân dân.
- Về trình độ tin học, ngoại ngữ:Do yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ phục vụ
công tác chủ yếu nên phần lớn công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
Nhân dân tỉnh chỉ có chứng chỉ tin học, ngoại ngữ. Bên cạnh đó vẫn còn một số ít
công chức chưa có chứng chỉ tin học (5,84%), ngoại ngữ (6,91%). Đa số số công
chức này là những người ở vị trí hỗ trợ, phục vụ và một số ít công chức lớn tuổi, sắp
nghỉ hưu. Số công chức này không nhiều, sau khi họ nghỉ hưu hoặc tinh giản biên
chế, số công chức trẻ có trình độ chuyên môn, được tuyển dụng mới sẽ thay thế họ.
- Về cơ cấu ngạch công chức:Đa số công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban Nhân dân tỉnh ở ngạch chuyên viên và tương đương (69,62%). Công chức
giữ ngạch chuyên viên cao cấp (0,97%), chuyên viên chính ít (13,53%). Thực trạng
xuất phát từ nguyên nhân chính là chỉ tiêu thi nâng ngạch lên chuyên viên chính hàng
năm của Bộ Nội vụ giao cho tỉnh còn hạn chế. Đồng thời, điều kiện để tham gia thi
nâng ngạch đòi hỏi cao (đủ thời gian công tác trên 06 năm, có đề tài khoa học, Đề án
được phê duyệt...), mặt khác nhiều công chức tham dự kỳ thi nâng ngạch chuyên viên
lên chuyên viên chính không đạt, dẫn đến tỷ lệ công chức là chuyên viên chính chưa
cao. Đối với chuyên viên cao cấp, đòi hỏi công chức tham gia dự thi nâng ngạch từ
chuyên viên chính lên chuyên viên cao cấp phải là người đứng đầu cơ quan chuyên
môn, nên số lượng tham gia dự thi không nhiều, nên tỷ lệ chuyên viên cao cấp của
tỉnh còn ít.
13
2.3. Thực trạng đánh giácông chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh hiện nay
2.3.1. Cơ sở pháp lý để thực hiện đánh giá công chức cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên
Căn cứ quy định của Luật Cán bộ, công chức, Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công
chức; Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về việc đánh giá,
phân loại cán bộ, công chức, viên chức
Nhằm cụ thể hóa việc đánh giá, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định
số 39/2014/QĐ-UBND ngày 21/10/2014 về việc ban hành Quy định về đánh giá cán
bộ, công chức, viên chức tỉnh Phú Yên; Quyết định số 43/2015/QĐ-UBND về việc
đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Phú Yên;
2.3.2. Chủ thể đánh giá
Công chức tự đánh giá, việc tự đánh giá được thực hiện bằng bản tự kiểm điểm
theo các tiêu chí đánh giá đã được quy định.
Tập thể công chức trong cơ quan tham gia vào quá trình đánh giá, đượcthực hiện
như sau: Sau khi cá nhân công chức làm bản tự kiểm điểm, tự đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ của mình, cuộc họp cơ quan (theo phòng, ban, đơn vị) tổ chức họp để
nhận xét, đánh giá bản tự kiểm điểm, tự đánh giá của từng công chức và tham gia thảo
luận, góp ý kiến tại cuộc họp đánh giá công chức. Việc tham gia đánh giá của công
chức cơ quan sẽ đảm bảo cho việc đánh giá được khách quan, công bằng và chính xác
hơn. Đây cũng chính là cơ sở quan trọng để người đứng đầu cơ quan đánh giá cuối cùng
đối với từng công chức.
Người đứng đầu cơ quan chuyên môn đánh giá đánh giá công chức thuộc quyền
quản lý; thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp đánh giá đối với công chức là người đứng
đầu.
Thực tiễn việc đánh giá công chức thời gian qua cho thấy có ba chủ thể cơ bản
như trên tham gia vào quá trình đánh giá công chức, đó là công chức tự đánh giá, đồng
nghiệp và cấp trên trực tiếp đánh giá. Kết quả đánh giá công chức là sự tổng hợp ý kiến
của các chủ thể này nhưng nhấn mạnh đặc biệt đến vai trò quyết định của người đứng
đầu cơ quan chuyên môn.
2.3.3. Tiêu chí đánh giá
Việc đánh giá dựa trên các nhóm tiêu chí: Nhóm tiêu chí về phẩm chất, năng
lực; nhóm tiêu chí về thực hiện nhiệm vụ; đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý ngoài việc đánh giá theo 02nhóm tiêu chí trên, còn được xem xét, đánh giá ở
cá tiêu chí về năng lực lãnh đạo, quản lý.
2.3.4. Phương pháp đánh giá
Phương pháp đánh giá là một trong những nội dung quan trọng cấu thành hoạt
động đánh giá nhân sự nói chung, đánh giá công chức nói riêng. Phương pháp đánh
giá có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả đánh giá.
Các cơ quan chuyên môn của tỉnh hiện nay đang áp dụng nhiều phương pháp
đánh giá khác nhau. Phương pháp đánh giá dựa trên bản tường thuật của từng công
14
chức, phương pháp đánh giá theo ý kiến nhận xét là phương pháp được sử dụng phổ
biến hiện nay.
2.3.5. Về quy trình đánh giá
Theo quy trình đánh giá công chức hiện nay của tỉnh, việc đánh giá thực hiện
theo nguyên tắc: Cấp trên trực tiếp đánh giá cấp dưới; ai giao việc, thì người đó có
thẩm quyền và trách nhiệm đánh giá. Công chức làm báo cáo tự đánh giá kết quả công
tác theo nhiệm vụ được giao. Công chức trình bày báo cáo tự đánh giá kết quả công tác
tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị để mọi người tham dự cuộc họp đóng góp ý
kiến. Các ý kiến được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp, cấp có thẩm quyền
tham khảo để quyết định đánh giá, phân loại công chức.
2.3.6. Sử dụng kết quả đánh giá
Sử dụng kết quả đánh giá trong bổ nhiệm lại; Quy hoạch cán bộ; Đào tạo, bồi
dưỡng; Thi đua- khen thưởng, chính sách tiền lương; Tinh giản biên chế.
2.4. Đánh giá chung về công tác đánh giá
2.4.1. Ưu điểm và nguyên nhân
2.4.1.1.Ưu điểm
Qua phân tích thực trạng đánh giá công chức hàng năm tại các cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban Nhân dân tỉnh, công tác đánh giá công chức đạt được một số quả
sau:
Thứ nhất, về công tác phổ biến, quán triệt các quy định liên quan đến đánh giá
công chức. Các cơ quan đã phổ biến, quán triệt nội dung đánh giá công chức hàng
năm đến toàn thể công chức cơ quan mình. Đa số công chức đã nhận thức được việc
đánh giá hàng năm là một quy định bắt buộc và nắm được nội dung đánh giá, thời
điểm tiến hành đánh giá.
Thứ hai, công tác đánh giá hoạt động công vụ của công chức hàng năm ngày
càng được hoàn thiện, những kết quả đánh giá ngày càng chính xác, khách quan,
từng bước khắc phục được những thiếu sót của công chức nhằm điều chỉnh hoạt động
công vụ của công chức.
Thứ ba, từng bước sử dụng kết quả đánh giá công chức các cơ quan chuyên
môn làm cơ sở để xây dựng, quản lý đội ngũ công chức.
Thứ tư, nguyên tắc công khai các thủ tục, trình tự và kết quả trong đánh giá
công chức được bảo đảm thực hiện.
2.4.1.2. Nguyên nhân ưu điểm
Để đạt những kết quả trên là do những nguyên nhân cơ bản sau:
Thứ nhất, sự quan tâm, coi trọng công tác đánh giá công chức của Ban
Thường vụ Tỉnh uỷ, của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Thứ hai, việc nhận thức tầm quan trọng, vai trò của việc đánh giá công chức
trong quản lý đội ngũ công chức đã được nâng lên một bước quan trọng. Nhờ đó
công tác đánh giá được chỉ đạo thực hiện đồng bộ, và ngày càng có hiệu quả.
Thứ ba, vai trò của người đứng đầu cơ quan chuyên môn trong đánh giá công
chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đã được nâng lên đáng
kể. Từ đó, việc tìm tòi, chủ động nghiên cứu, tìm hiểu và vận dụng những kiến thức
15
khoa học về đánh giá công chức vào thực tiễn đã được người đứng đầu các cơ quan
chuyên môn quan tâm, thực hiện.
Thứ tư, sự kiểm soát nền hành chính, kiểm soát của xã hội đối với công tác
đánh giá công chức dần dần được phát huy, làm cho công tác đánh giá được thực hiện
ngày một tốt hơn, hiệu quả hơn.
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1.Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác đánh giá công chức hàng năm tại
các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân tỉnh Phú Yên vẫn còn một số hạn
chế như sau:
Thứ nhất, về chủ thể đánh giá công chức. Theo quy định hiện hành của Nhà
nước, chủ thể đánh giá công chức gồm: bản thân cá nhân công chức tự đánh giá; tập
thể đồng nghiệp đánh giá; Cấp trên trực tiếp đánh giá; người đứng đầu cơ quan đánh
giá.
- Chủ thể đánh giá là bản thân công chức, trong thực tế hiện nay khi đánh giá
công chức cuối năm, hiện tượng phổ biến là cá nhân công chức có ưu điểm được trình
bày rất nhiều, những hạn chế, yếu kém rất ít. Hiện tượng tự khen diễn ra là phổ biến.
- Đối với chủ thể đánh giá là đồng nghiệp, vẫn còn hiện tượng ngại “va chạm”,
quan điểm “dĩ hòa vi quí” trong mối quan hệ với đồng nghiệp nên ngại nói lên quan
điểm thật về người được đánh giá.
- Đối với chủ thể đánh giá, nếu chỉ căn cứ vào ý kiến đánh giá của cấp trên trực
tiếp sẽ dẫn tới kết quả đánh giá không chính xác do bị chi phối từ quan điểm chủ
quan của nhà quản lý như ấn tượng ban đầu tốt hay không, quá khắt khe hoặc quá dễ
dãi, tình cảm cá nhân.
- Chủ thể là người đứng đầu cơ quan chuyên môn: trong một cơ quan chuyên
môn, số lượng công chức nhiều, người đứng đầu không thể nắm bắt chínhxác năng
lực, khả năng của từng công chức để có đánh giá chính xác, thường lệ thuộc vào các
chủ thể đánh giá khác như: đồng nghiệp, người quản lý trực tiếp. Đồng thời, việc
đánh giá không chính xác nếu chủ thể này bị chi phối từ quan điểm chủ quan của nhà
quản lý như ấn tượng ban đầu tốt hay không, quá khắt khe hoặc quá dễ dãi, tình cảm
cá nhân.
- Các chủ thể đánh giá khác như người dân và các chủ thể khác trong hệ thống
chính trị cơ sở chưa được coi là một chủ thể của quy trình đánh giá công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
Thứ hai, về các tiêu chí đánh giá công chức. Chưa xây dựng được các chỉ số
đánh giá cụ thể để đo lường các tiêu chí đánh giá.Thiếu quy định về chi tiết hóa các
tiêu chí khiến cho công tác đánh giá còn chung chung, nhất là đối với các nhóm tiêu chí
về phẩm chất chính trị, đạo đức,lối sống, văn hóa ứng xử. Từ việc tiêu chí chưa cụ thể
rõ ràng dẫn đến vẫn còn tình trạng nể nang, cảm tính trong công tác đánh giá công chức
các cơ quan chuyên môn. Nếu công chức không vi phạm kỷ luật trong năm công tác thì
hầu hết được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ, kết quả đánh giá chưa thể hiện đúng
thực chất kết quả làm việc của công chức. Vẫn còn tình trạng xem việc đánh giá công
16
chức hàng năm là việc “đến hẹn lại lên”, là thủ tục năm nào cũng phải làm.
Thứ ba, phương pháp đánh giá công chức.Trong thực tế, vẫn còn một số cơ
quan chuyên môn sử dụng phương pháp bình bầu để né tránh trách nhiệm cá nhân,
trong khi theo quy định hiện hành thì không sử dụng phương này."Công chức là công
bộc của người dân", hoạt động công vụ là để phục vụ người dân, người dân chính là
"khách hàng" của công chức, do vậy nếu "khách hàng" không được đánh giá người
phục vụ mình thì chưa thể xác định nền hành chính đã thực sự hiệu quả. Kết quả đánh
giá công chức hiện nay hoàn toàn phụ thuộc vào sự đánh giá của người đứng đầu.
Thứ tư, sử dụng kết quả đánh giá công chức, hiện nay, việc sử dụng kết quả
đánh giá công chức hằng năm được sử dụng chủ yếu trong xem xét, nâng bậc lương
thường xuyên và lưu hồ sơ công chức. Sử dụng kết quả đánh giá công chức hằng
năm trong các công tá quản lý công chức khác như: bổ nhiệm, điều động, thi đua
khen thưởng... đã có sử dụng, nhưng chỉ ở mức độ nhất định, dùng để tham khảo
trong đánh giá tại thời điềm xét việc bộ nhiệm, khen thưởng..., chưa là một yếu tố
quan trọng.
2.4.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
Những hạn chế, bất cập trên đây xuất phát từ nguyên nhân chủ quan và nguyên
nhân khách quan sau:
Thứ nhất, về văn bản quy định đánh giá công chức giữa Đảng và Nhà nước.
Theo Quy chế đánh giá cán bộ, công chức ban hành tại Quyết định số 155-QĐ/TU
ngày 09/11/2010 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Phú Yên, Hướng dẫn số 02 -HD/TU
ngày 17/10/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánh
giá, phân loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên hằng năm và các văn bản
hướng dẫn kiểm điểm hàng năm của Ban thường vụ Tỉnh ủy, Ban Tổ chức Tỉnh ủy,
hàng năm công chức là Đảng viên phải được đánh giá theo định kỳ hằng năm theo
các quy định trên, nội dung đánh giá công chức tương tự như các nội dung đánh giá
công chức quy định tại Nghị định số 56/2015/NĐ-CP. Công văn số 118 -CV/TU
ngày 12/10/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánh
giá, phân loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên năm 2016, ngoài các nội
dung phải kiểm điểm đối với Đảng viên như: thực hiện nguyên tắc tập trung dân
chủ, trách nhiệm của người đứng đầu, công tác đấu tranh phòng chống tham những,
lãng phí, việc thực thực Nghị quyết trung ương 4 khóa XI về một số vấn đề cấp bách
về xây dựng Đảng hiện nay, thì tại khoản 4 của công văn quy định "việc đánh giá
cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo tiêu chí đánh giá quy định tại Nghị định
số 56/2015/NĐ-CP của Chính phủ". Điều này đã dẫn đến việc cùng một nội dung
đánh giá công chức nhưng căn cứ đánh giá, cách thức đánh giá lại khác nhau (việc
đánh giá Đảng viên được thực hiện theo phương pháp bình bầu); việc quy định như
trên đã dẫn đến khó khăn trong thực hiện.
Thứ hai, việc xác định vị trí việc làm hiện nay chưa hiệu quả. Nền công vụ
nước ta đang chuyển từ chức nghiệp sang vị trí việc làm. Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch
công chức. Tuy nhiên việc triển khai chậm, hiệu quả chưa cao. Trong xác định vị trí
17
việc làm các cơ quan chuyên môn, Bảng mô tả vị trí việc làm sẽ là thước đo định
lượng về chất lượng công chức mà không dựa trên sự bằng lòng hay qua những yếu
tố khác. Điều này sẽ tạo điều kiện cho người quản lý giao việc cho công chức một
cách chính xác hơn, hiệu quả hơn. Tuy nhiên, việc mô tả, xác định vị trí việc làm là
quy định mới trong quản lý công chức, mới đang triển khai trong bộ máy nhà nước
đòi hỏi phải có thời gian tổng kết đánh giá.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_danh_gia_cong_chuc_trong_cac_co_quan_chuyen.pdf