Hiện nay ở nước ta, có nhiều phương pháp đánh giá nhân sự được nghiên cứu
áp dụng như phương pháp so sánh với mục tiêu xác định, phương pháp đánh giá cho
điểm, phương pháp bình bầu; phương pháp 360 độ Mỗi phương pháp đánh giá đều
có những ưu điểm và hạn chế khi áp dụng, bởi vậy việc linh hoạt trong sử dụng các
kỹ thuật đánh giá cho phù hợp với mỗi công đoạn đánh giá, phương pháp đánh giá là
điều cần thiết để thu được các thông tin liên tục, đa chiều về viên chức cũng như hoạt
động nghề nghiệp của họ.
28 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 07/03/2022 | Lượt xem: 379 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Đánh giá viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ánh giá theo các tiêu chí của người đứng đầu tương ứng. Vào
đầu năm học, người đứng đầu thông báo trước tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên
trong ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT, báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp về nội
dung công việc cấp phó được phân công phụ trách và tổng số tiêu chí được đánh giá
đối với từng cấp phó. Cụ thể như sau:
+ Phó Hiệu trưởng các trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông:
gồm 3 tiêu chuẩn với 23 tiêu chí theo Thông tư số 29/2009/TT-BGDĐT ban hành
Quy định Chuẩn hiệu trưởng trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học
+ Phó Giám đốc các trung tâm: gồm 3 tiêu chuẩn với 20 tiêu chí theo Thông tư
số 42/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 ban hành Chuẩn giám đốc trung tâm giáo
dục thường xuyên.
+ Phó Hiệu trưởng trường Tiểu học, gồm có 4 tiêu chuẩn với 18 tiêu chí theo
Thông tư số 14/2011/TT-BGDĐT ngày 8/4/2011 ban hành Chuẩn hiệu trưởng trường
tiểu học.
Cách cho điểm các tiêu chí khi đánh giá cấp phó cũng được tiến hành như đối
với người đứng đầu. Các tiêu chí được chấm theo thang điểm 10 và làm tròn đến số
nguyên. Nếu trong 1 tiêu chí có nhiều yêu cầu, trong đó các yêu cầu được giao cho
các cấp phó khác nhau thì khi cho điểm để đánh giá, xếp loại, các yêu cầu đó vẫn
được tính điểm tối đa như điểm tối đa của tiêu chí. Trong quá trình đánh giá cấp phó,
9
việc cho điểm theo các tiêu chí cũng phải dựa vào minh chứng cụ thể như trong đánh
giá người đứng đầu.
- Đối với viên chức là nhân viên
Thực hiện theo quy định của Luật Viên chức, Nghị định số 29/2012/NĐ-CP;
Công văn số 4375/BNV-CCVC ngày 02/12/2013 của Bộ Nội vụ về việc đánh giá,
phân loại công chức, viên chức năm 2013; Công văn số 4393/BNV-CCVC ngày
17/10/2014 của Bộ Nội vụ về việc đánh giá, phân loại công chức, viên chức năm
2014.
1.2.6.2. Sau khi Nghị định số 56/2015/NĐ-CP có hiệu lực
Các tiêu chí để đánh giá, phân loại viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc
Sở GD&ĐT được tiến hành trên cơ sở các nội dung đánh giá tại Điều 22 và tiêu chí
đánh giá, phân loại tại Điều 25, 26, 27, 28 Nghị định số 56/2015/NĐ-CP quy định
tiêu chí phân loại viên chức; Điều 1, Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017
của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2015/NĐ-
CP. Xem Bảng 1.1.
Bảng 1.1-Tổng hợp các tiêu chí đánh giá, phân loại viên chức theo
kết quả thực hiện nhiệm vụ
STT Tiêu chí
Hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ
Hoàn thành tốt
nhiệm vụ
Hoàn thành nhiệm
vụ
Không hoàn thành
nhiệm vụ
A Đối với viên chức không giữ chức vụ, lãnh đạo, quản lý
1
Kết quả
thực hiện
công việc
hoặc nhiệm
vụ theo hợp
đồng làm
việc đã ký
kết:
Có năng lực, trình độ
chuyên môn, nghiệp
vụ tốt
Có năng lực, trình
độ chuyên môn,
nghiệp vụ tốt
Có năng lực, trình
độ chuyên môn,
nghiệp vụ tốt
Vi phạm quy trình, quy
định chuyên môn,
nghiệp vụ.
hoàn thành 100%
công việc, vượt tiến
độ, có chất lượng,
hiệu quả
hoàn thành 100%
công việc, bảo
đảm tiến độ chất
lượng, hiệu quả
hoàn thành từ
70% đến dưới
100% công việc,
có công việc
còn chậm tiến
độ, hạn chế về
chất lượng, hiệu
quả
Hoàn thành <70% công
việc
Hoàn thành tốt các
nhiệm vụ đột xuất
Hoàn thành tốt
các nhiệm vụ đột
xuất
Hoàn thành tốt
các nhiệm vụ đột
xuất
Thực hiện công việc
hoặc nhiệm vụ không
đạt yêu cầu
Có >= 01 công trình
khoa học, đề án, đề
tài hoặc sáng kiến
được áp dụng và
mang lại hiệu quả,
được cấp có thẩm
quyền công nhận.
10
2
Việc thực
hiện quy
định về đạo
đức nghề
nghiệp:
Thực hiện đúng, đầy
đủ, nghiêm túc các
quy định về đạo đức
nghề nghiệp
Thực hiện đúng,
đầy đủ, nghiêm
túc các quy định
về đạo đức nghề
nghiệp
Thực hiện đúng,
đầy đủ, nghiêm
túc các quy định
về đạo đức nghề
nghiệp
Thiếu tinh thần trách
nhiệmtrong thực hiện
nhiệm vụ được giao.
Tâm huyết với nghề
nghiệp, tận tụy với
công việc
Tâm huyết với
nghề nghiệp, tận
tụy với công việc
Tâm huyết với
nghề nghiệp, tận
tụy với công việc
3
Tinh thần
trách
nhiệm, thái
độ phục vụ
nhân dân,
tinh thần
hợp tác với
đồng
nghiệp và
việc thực
hiện quy
tắc ứng xử
của viên
chức
Có tinh thần trách
nhiệm cao, chủ động,
sáng tạo trong thực
hiện nhiệm vụ được
giao
Có tinh
thần trách
nhiệmtrong thực
hiện nhiệm vụ
được giao
Có tinh thần trách
nhiệmtrong thực
hiện nhiệm vụ
được giao
Không có tinh thần
phối hợp với đồng
nghiệp, cơ quan, đơn vị
có liên quan trong quá
trình thực hiện nhiệm
vụ để ảnh hưởng đến
kết quả hoạt động của
đơn vị
Thực hiện nghiêm
túc quy tắc ứng xử
của viên chức, có
thái độ lịch sự, tôn
trọng trong phục vụ,
giao tiếp với nhân
dân
Thực hiện nghiêm
túc quy tắc ứng
xử của viên chức,
có thái độ lịch sự,
tôn trọng trong
phục vụ, giao tiếp
với nhân dân
Thực hiện nghiêm
túc quy tắc ứng
xử của viên chức,
có thái độ lịch sự,
tôn trọng trong
phục vụ, giao tiếp
với nhân dân
Vi phạm quy tắc ứng
xử, đạo đức nghề
nghiệp của viên chức,
gây phiền hà, sách
nhiễu với nhân dân đến
mức phải xử lý kỷ luật
Có tinh thần đoàn
kết, hợp tác hiệu quả,
phối hợp chặt chẽ với
đồng nghiệp, cơ
quan, đơn vị có liên
quan trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ
Có tinh thần đoàn
kết, hợp tác hiệu
quả, phối hợp
chặt chẽ với đồng
nghiệp, cơ quan,
đơn vị có liên
quan trong quá
trình thực hiện
nhiệm vụ
Có tinh thần đoàn
kết, hợp tác hiệu
quả, phối hợp
chặt chẽ với đồng
nghiệp, cơ quan,
đơn vị có liên
quan trong quá
trình thực hiện
nhiệm vụ
4
Việc thực
hiện các
nghĩa vụ
khác của
viên chức
Nghiêm túc chấp
hành sự phân công
công tác của người
có thẩm quyền
Nghiêm túc chấp
hành sự phân
công công tác của
người có thẩm
quyền
Chưa chấp hành sự
phân công công tác của
người có thẩm quyền
Thực hiện đầy đủ
điều lệ, quy chế, nội
quy của cơ quan, đơn
vị, các quy định về
Thực hiện đầy đủ
điều lệ, quy chế,
nội quy của cơ
quan, đơn vị, các
Thực hiện đầy đủ
điều lệ, quy chế,
nội quy của cơ
quan, đơn vị, các
- Có hành vi chia rẽ nội
bộ, gây mất đoàn kết tại
cơ quan, đơn vị;
- Vi phạm kỷ luật, vi
11
phòng, chống tham
nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng
phí.
quy định về
phòng, chống
tham nhũng, thực
hành tiết kiệm,
chống lãng phí.
quy định về
phòng, chống
tham nhũng, thực
hành tiết kiệm,
chống lãng phí.
phạm pháp luật trong
thực hiện nhiệm vụ đến
mức phải xử lý kỷ luật.
B Đối với viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
Ngoài đánh giá theo 04 tiêu chí như đánh giá viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý còn đánh giá thêm
02 tiêu chí sau
5
Năng lực
lãnh đạo,
quản lý,
điều hành
và tổ chức
thực hiện
nhiệm vụ
Có ý thức chủ động,
sáng tạo trong công
tác điều hành, tổ
chức thực hiện công
việc
Có ý thức chủ
động, sáng tạo
trong công tác
điều hành, tổ chức
thực hiện công
việc
Việc quản lý, điều hành
thực hiện công việc hạn
chế, không đạt hiệu quả,
không đáp ứng yêu cầu
công việc;
Triển khai và thực
hiện tốt cơ chế tự
chủ, tự chịu trách
nhiệm theo quy định.
Triển khai và thực
hiện tốt cơ chế tự
chủ, tự chịu trách
nhiệm theo quy
định.
Nghiêm túc thực
hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách
nhiệm đối với đơn
vị sự nghiệp công
lập theo quy định
của pháp luật.
Để xảy ra các vụ vi
phạm kỷ luật, vi phạm
pháp luật đến mức phải
xử lý kỷ luật.
6
Kết quả
hoạt động
của đơn vị
được giao
quản lý,
phụ trách
Hoàn thành 100%
khối lượng công
việc, vượt tiến độ, có
chất lượng, hiệu quả
Hoàn thành 100%
khối lượng công
việc, bảo đảm tiến
độ, chất lượng,
hiệu quả.
Hoàn thành từ
70% đến dưới
100% khối lượng
công việc.
Hoàn thành dưới 70%
khối lượng công việc.
Nguồn: Tổng hợp từ [24]; [25].
1.2.6.3. Đối với viên chức là đảng viên
Tiêu chuẩn, tiêu chí phân loại đánh giá viên chức là đảng viên thực hiện theo
Hướng dẫn 27-HD/BTCTW ngày 25/9/2014 của Ban Tổ chức Trung ương kiểm điểm
tập thể, cá nhân và đánh giá, phân loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên hàng
năm, cụ thể như sau:
+ Viên chức là đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Phải hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ được giao và phải có trên 2/3 số phiếu đảng viên chính thức tán thành.
Phải được phân loại viên chức “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” hoặc được đề nghị
đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở” hoặc trong năm có thành tích xuất sắc
được cấp bộ hoặc cấp tỉnh tặng “Bằng khen”.
12
Số đảng viên được phân loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” không vượt quá
15% số đảng viên được phân loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” và đề nghị cấp trên
khen thưởng; đối với chi bộ có dưới 07 đảng viên thì không quá 01 đồng chí; đảng
bộ, chi bộ có thành tích đặc biệt xuất sắc thì số đảng viên xuất sắc có thể tăng thêm
nhưng không quá 20% số đảng viên được phân loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ”.
+ Viên chức là đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ: Hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao nhưng chưa đủ điều kiện đạt mức “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” và phải
có trên 1/2 số đảng viên chính thức bỏ phiếu tán thành. Phân loại viên chức phải đạt
mức “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên.
+ Viên chức là đảng viên hoàn thành nhiệm vụ: Cơ bản hoàn thành nhiệm vụ
được giao và có trên 1/2 số đảng viên chính thức bỏ phiếu tán thành. Phân loại viên
chức phải đạt mức “Hoàn thành nhiệm vụ”.
+ Viên chức là đảng viên không hoàn thành nhiệm vụ:
Là đảng viên đang chấp hành kỷ luật của Đảng, chính quyền, đoàn thể trong
thời hạn 1 năm hoặc vi phạm một trong các khuyết điểm dưới đây và có trên 1/2 số
đảng viên chính thức bỏ phiếu tán thành:
Đảng viên không hoàn thành nhiệm vụ chi bộ giao; Phân loại viên chức ở mức
“Không hoàn thành nhiệm vụ”; Vi phạm quy định về những điều đảng viên không
được làm hoặc vi phạm khác ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức đảng và vị trí công tác
của đảng viên đó. Không chấp hành phân công của tổ chức hoặc là nguyên nhân gây
mất đoàn kết nội bộ.
1.2.7. Phương pháp đánh giá
Một số phương pháp sau đây thường được áp dụng đánh giá viên chức trong
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở GD&ĐT trong thực tế.
1.2.7.1. Phương pháp so sánh với mục tiêu đã xác định
1.2.7.2. Phương pháp cho điểm, xếp hạng theo tiêu chí
1.2.7.3. Phương pháp đánh giá dựa vào những sự kiện đáng chú ý
1.2.7.4. Phương pháp bình bầu
1.2.7.5. Phương pháp đánh giá 360 độ
1.2.8. Quy trình đánh giá
- Xây dựng tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá
- Lựa chọn phương pháp đánh giá phù hợp
- Xác định người đánh giá và tập huấn đánh giá
- Tiến hành đánh giá
- Ra quyết định đánh giá và các tài liệu có liên quan
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo có
thời điểm kết thúc năm công tác trước tháng 12 hàng năm, thời điểm đánh giá, phân
loại viên chức thực hiện trước khi thực hiện việc bình xét thi đua, khen thưởng hàng
năm và do người đứng đầu quyết định.
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến đánh giá viên chức trong các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo
13
1.3.1. Các yếu tố khách quan
1.3.2. Các yếu tố chủ quan
Tiểu kết Chƣơng 1
Chƣơng 2:
THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP THUỘC SỞ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO TỈNH PHÚ YÊN
2.1. Khái quát về viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
GD&ĐT tỉnh Phú Yên
2.1.1. Về cơ cấu tổ chức, bộ máy của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
Giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Yên
2.1.2. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục và
đào tạo tỉnh Phú Yên
2.1.2.1. Số lượng, chất lượng, cơ cấu viên chức hiện nay
Tính đến ngày 31/12/2016, số lượng biên chế viên chức tại 36 ĐVSN công lập
thuộc Sở GD&ĐT được UBND tỉnh giao là 2316 biên chế; biên chế viên chức đã
tuyển dụng là 2239/2316 biên chế.
Số lượng viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT thuộc diện
nghiên cứu của luận văn là 2239 viên chức (888 nam chiếm 39,7%, 1351 nữ chiếm
60,3%).
2.1.2.2. Trình độ viên chức
- Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
- Về trình độ lý luận chính trị
- Về trình độ tin học, ngoại ngữ
- Về cơ cấu chức danh nghề nghiệp
2.2. Thực trạng công tác đánh giá viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Yên
2.2.1. Về ban hành quy định đánh giá
Năm học 2013-2014, viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT
tỉnh Phú Yên được đánh giá, phân loại theo Công văn số 382/SGDĐT-TCCB ngày
25/4/2013 của Sở GD&ĐT về việc đánh giá, xếp loại giáo viên, cán bộ quản lý cuối
năm học; Công văn số 4375/BNV-CCVC ngày 02/12/2013 của Bộ Nội vụ.
Năm học 2014-2015, việc đánh giá, phân loại viên chức được thực hiện theo
Công văn số 4393/BNV-CCVC ngày 17/10/2014 của Bộ Nội vụ; Quyết định số
39/2014/QĐ-UBND ngày 21/10/2014 của UBND tỉnh Phú Yên ban hành quy định về
đánh giá cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Phú Yên, có hiệu lực từ ngày 01/11/2014,
quy định về nội dung, tiêu chuẩn, thang điểm, phân loại viên chức. Công văn số
877/SNV-TCCC ngày 24/10/2014 của Sở Nội vụ về việc thực hiện quy định về đánh
giá cán bộ, công chức, viên chức; Công văn số 585/SGDĐT-TCCB ngày 08/12/2014
của Sở GD&ĐT thực hiện đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại
Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND ngày 21/10/2014 của UBND tỉnh.
14
Ngoài ra để nâng cao trách nhiệm của viên chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý
và giáo viên trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, Sở GD&ĐT đã ban hành Công
văn số 115/SGDĐT-TCCB ngày 04/5/2015 của Sở GD&ĐT về việc triển khai lấy
phiếu tín nhiệm của giáo viên đối với cán bộ quản lý và phiếu thăm dò ý kiến học
sinh đối với giáo viên. Tuy nhiên, kết quả lại không được công khai mà được chuyển
về Sở GD&ĐT xem xét, xử lý theo quy định.
Năm học 2015-2016, thực hiện việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức,
viên chức theo Nghị định số 56/2015/NĐ-CP; Quyết định số 43/2015/QĐ-UBND
ngày 19/10/2015 của UBND tỉnh Phú Yên về việc đánh giá, phân loại cán bộ, công
chức, viên chức của tỉnh Phú Yên (có hiệu lực từ ngày 01/11/2015) thay thế Quyết
định số 39/2014/QĐ-UBND ngày 21/10/2014 của UBND tỉnh. Công văn số
1011/SGDĐT-TCCB ngày 24/12/2015 của Sở GD&ĐT về việc triển khai đánh giá và
phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị định số 56/2015/NĐ-CP và Quyết
định số 43/2015/QĐ-UBND ngày 19/10/2015 của UBND tỉnh.
Năm 2017, Chính phủ ban hành Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP. Công văn số
902/SNV-CCVC ngày 09/8/2017 của Sở Nội vụ triển khai Nghị định số 88/2017/NĐ-
CP.
Đối với viên chức là Đảng viên
Ngoài đánh giá viên chức hàng năm theo hướng dẫn của Sở GD&ĐT, Sở Nội
vụ, UBND tỉnh, viên chức là Đảng viên còn được đánh giá theo hướng dẫn của Cấp
ủy cấp huyện nơi đặt trụ sở ĐVSN công lập (do các đảng viên thuộc thẩm quyền
quản lý của cấp ủy cấp huyện) theo quy định tại Hướng dẫn 27-HD/BTCTW ngày
25/9/2014 của Ban Tổ chức Trung ương kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánh giá,
phân loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên hàng năm và Hướng dẫn số 02-
HD/TU ngày 17/10/2014 của Tỉnh ủy Phú Yên hướng dẫn kiểm điểm tập thể, cá nhân
và đánh giá, phân loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên hàng năm.
2.2.2. Nội dung, tiêu chuẩn, tiêu chí, phân loại đánh giá
Trên cơ sở các quy định về đánh giá viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc
Sở GD&ĐT nêu tại mục 1.2.5, 1.2.6, Chương 1, Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên đã chỉ đạo
thực hiện công tác đánh giá viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở theo các quy
định này như đã nêu ở trên.
2.2.4. Phương pháp đánh giá viên chức
Như đã đề cập ở Chương 1, phương pháp đánh giá là một trong những nội
dung quan trọng cấu thành hoạt động đánh giá nhân sự nói chung, đánh giá viên chức
nói riêng. Phương pháp đánh giá có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả đánh giá.
Qua kết quả khảo sát, các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT đang áp dụng
nhiều phương pháp đánh giá khác nhau.
2.2.5. Về chủ thể tham gia đánh giá viên chức
Thực hiện Công văn số 382/SGDĐT-TCCB ngày 25/4/2013 của Sở GD&ĐT về
việc đánh giá, xếp loại giáo viên, cán bộ quản lý cuối năm học; Công văn số
15
1011/SGDĐT-TCCB ngày 24/12/2015 của Sở GD&ĐT về việc triển khai đánh giá và
phân loại cán bộ, công chức, viên chức,
2.2.5.1. Viên chức tự đánh giá
2.2.5.2. Tập thể tổ bộ môn hoặc tổ chuyên môn nơi viên chức công tác đánh giá :
2.2.5.3. Cấp ủy cấp huyện đánh giá đối với viên chức là cấp phó của người
đứng đầu và cấp ủy nơi cư trú có ý kiến nhận xét đối với viên chức là đảng viên sinh
hoạt nơi cư trú
2.2.5.4. Đối tượng bị tác động của viên chức trong các ĐVSN công lập (người
học, phụ huynh học sinh,)
2.2.5.5. Người đứng đầu ĐVSN đánh giá viên chức thuộc quyền quản lý và
Giám đốc Sở GD&ĐT đánh giá đối với viên chức là cấp phó của người đứng đầu.
2.2.6. Sử dụng kết quả đánh giá viên chức
Đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bổ nhiệm đối với viên chức có
căn cứ vào kết quả đánh giá viên chức hàng năm để cơ quan, đơn vị xem xét, quyết
định.
Một số chế độ, chính sách khác như nâng lương, thi nâng ngạch thì thực hiện
theo quy định, đến hẹn lại lên ngoại trừ bị kỷ luật. Kết quả đánh giá viên chức cuối
năm không gắn với trả lương, tiết kiệm chi. Kết quả đánh giá viên chức của các đơn
vị được lưu trong hồ sơ viên chức, báo cáo kết quả về Sở GD&ĐT (qua Phòng Tổ
chức cán bộ) để theo dõi, tổng hợp báo cáo cho các cơ quan có chức năng và phần
lớn làm căn cứ để bình bầu các danh hiệu thi đua, khen thưởng trong năm.
2.3. Nhận xét công tác đánh giá viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc
Sở GD&ĐT hiện nay
2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân
2.3.1.1. Ưu điểm
2.3.1.2. Nguyên nhân
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
2.3.2.2. Nguyên nhân
Tiểu kết Chƣơng 2
Chƣơng 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC
TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH PHÚ YÊN
TRONG THỜI GIAN ĐẾN
3.1. Mục tiêu
3.2. Quan điểm
3.2.1. Đánh giá viên chức phải dựa trên sự lãnh đạo thống nhất của Đảng
về công tác cán bộ
16
3.2.2. Đánh giá viên chức phải đáp ứng được yêu cầu của chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020
3.2.3. Đánh giá viên chức phải thực hiện trong sự đổi mới đồng bộ cơ chế,
chính sách quản lý viên chức
3.2.4. Đánh giá viên chức phải gắn liền với mở rộng dân chủ
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá viên chức trong các
ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên trong thời gian đến
3.3.1. Phê duyệt đề án vị trí việc làm viên chức
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá viên chức trong các
ĐVSN công lập thuộc Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Yên trong thời gian đến
3.3.1. Phê duyệt đề án vị trí việc làm viên chức
Hiện nay, các vị trí việc làm và số lượng người làm việc, các tiêu chuẩn về
chuyên môn, nghiệp vụ viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT đã
tương đối rõ ràng, đã được các Bộ ngành có liên quan và Bộ Nội vụ ban hành, cụ thể
như sau:
- Về vị trí việc làm: Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12/7/2017 của Bộ
Giáo dục và đào tạo hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức
số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập.
- Về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên
+ Giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông công lập: các
Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015,
22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015, 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày
16/9/2015 của Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Nội vụ quy định danh mục, mã số, tiêu
chuẩn cụ thể chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung
học phổ thông công lập.
+ Giáo viên dạy nghề: Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTBXH ngày
10/3/2017 của Bộ Lao động, thương binh và xã hội quy định chuẩn về chuyên
môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp.
- Về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp nhân viên
+ Thư viện: Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày
19/5/2015 của Bộ Văn hóa, thể theo và du lịch, Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện.
+ Kế toán: Thông tư số 09/2010/TT-BNV ngày 11/9/2010 của Bộ Nội vụ quy
định tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan,
dự trữ.
+ Văn thư : Thông tư số 14/2014/TT-BNV ngày 31/10/2014 của Bộ Nội vụ
quy định chức danh, mã số ngạch, chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn nghiệp vụ
chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành văn thư.
17
+ Y tế: Thông tư liên tịch số 10/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 27/5/2015 của
Bộ Y tế, Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bác sĩ, bác sĩ
y học dự phòng, y sĩ.
+ Công nghệ thông tin: Thông tư số liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV
ngày 01/10/2014 của Bộ Khoa học và công nghệ, Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ;
Thông tư số 45/2017/TT-BTTTT ngày 29/12/2017 của Bộ Thông tin và truyền thông
quy định tiêu chuẩn chức danh viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin.
+ Hỗ trợ giáo dục người khuyết tật: Thông tư liên tịch 19/2016/TTLT-
BGDĐT-BNV ngày 22/6/2016 của Bộ Giáo dục và đào tạo và Bộ Nội vụ quy định
mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật
trong các cơ sở giáo dục công lập.
Dựa trên các văn bản trên, các quy định của Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Bộ Nội vụ, UBND tỉnh, Sở GD&ĐT, các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT tỉnh
Phú Yên cần tiến hành rà soát, thống kê, đánh giá và phân tích, xây dựng bản mô tả
công việc cho các vị trí việc làm viên chức, xác định được khung năng lực tương ứng
về phẩm chất, kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng công tác, khối lượng công
việc của từng viên chức, kiến nghị UBND tỉnh kịp thời phê duyệt Đề án vị trí việc
làm, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ đối với từng chức danh công việc phù hợp với
điều kiện của đơn vị. Có như vậy, các đơn vị mới đề ra được những tiêu chí đánh giá
cụ thể, những phương pháp, kỹ thuật đánh giá, thời điểm đánh giá thích hợp đối với
từng viên chức.
3.3.2. Hoàn thiện các tiêu chí đánh giá cho từng chức danh viên chức
Như đã phân tích ở các phần trên, mỗi viên chức đều có vị trí, chức danh
nghề nghiệp riêng, vì thế để đánh giá viên chức được khách quan, chính xác thì cần
xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá cụ thể.
Kết quả khảo sát cho thấy có 256/360 ý kiến, tương đương 71,1% ý kiến cho
rằng số lượng tiêu chí đánh giá viên chức nội dung chung chung; có 219/360 tương
đương 60,8% ý kiến cho rằng cần phải thay đổi tiêu chí đánh giá để đánh giá viên
chức có được kết quả chính xác hơn.
Nghị định số 56/2015/NĐ-CP; Nghị định số 88/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP đưa ra những tiêu chí vừa là những
tiêu chí đánh giá, vừa là những tiêu chí phân loại viên chức theo các nội dung đánh
giá viên chức được quy định trong Luật Viên chức 2010. Tuy nhiên, viên chức các
ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT còn được đánh giá theo Chuẩn nghề nghiệp, điều
này gây khó khăn cho các cơ quan khi thiết kế bộ công cụ đánh giá cũng như muốn
cải thiện phương pháp đánh giá.
Xuất phát từ thực trạng và yêu cầu nêu trên, tác giả đề xuất bộ tiêu chí chung
về đánh giá viên chức trong các ĐVSN công lập thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Phú Yên như
sau:
3.3.2.1. Đối với viên chức lãnh đạo quản lý
18
- Kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết
được thể hiện ở khối lượng, chất lượng, hiệu quả, tiến độ thực hiện công việc, cụ thể:
60 điểm
+ Mức độ thực hiện nhiệm vụ được giao trong năm và kết quả hoạt động của
bộ phận được giao phụ trách, quản lý (nhiệm vụ viên chức thực hiện theo Điều lệ
trường, trung tâm thuộc Sở GD&ĐT; tiêu chuẩn ngạch viên chức ngành giáo dục và
đào tạo), 20 điểm.
+ Tinh thần trách nhiệm trong công tác thể hiện ở việc chỉ đạo để tham mưu
cấp có thẩm quyền giải quyết các công việc được phân công phụ trách; thời gian, chất
lượng, hiệu quả trong công tác tham mưu, đề xuất đối với cấp trên về lĩnh vực phụ
trách, 20 điểm.
+ Có sáng kiến, đề tài và việc áp dụng kinh nghiệm công tác vào trong công
việc được cấp có thẩm quyền công nhận, 10 điểm.
+ Tinh thần tự nghiên cứu, học tập để nâng cao trình độ, năng lực về chuyên
môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu vị trí công tác, nhiệm vụ được giao; việc thực hiện
các nghĩa vụ khác của viên chức, 10 điểm.
- Việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp theo Quyết định số
16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo, 10
điểm.
- Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần hợp tác với đồng
nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức, 10 điểm.
- Năng lực lãnh đạo, điều hành, tổ chức thực hiệ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_danh_gia_vien_chuc_trong_cac_don_vi_su_nghi.pdf