Công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải xác định
nhiệm vụ học tập là để nâng cao trình độ chuyên môn, bổ sung, cập
nhật kịp thời những kiến thức mới nhằm hoàn thiện năng lực bản
thân, đồng thời hoàn thành một cách tốt nhất nhiệm vụ được giao.
Phải luôn tự rèn luyện, trau dồi và bồi dưỡng đạo đức cách mạng,
trước hết là những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh, về đường lối chính sách của Đảng và pháp luật
Nhà nước. Theo đó, mỗi công chức phải thường xuyên tìm tòi, học
hỏi, cập nhật kiến thức nâng cao trình độ và năng lực công tác.
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 433 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Đào tạo, bồi dưỡng công chức xã, phường thành phố Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghiệp hóa, hiện đại hóa ở Tây Ninh.
Chất lượng công chức cấp xã huyện Phong Điền, tỉnh Thừa
Thiên Huế, Hoàng Thị Thu Hương (2014), Luận văn thạc sĩ Quản lý
Hành chính công, Học viện Hành chính. Trên cơ sở lý luận về công chức
cấp xã, các tiêu chí đánh giá công chức cấp xã, tác giả đã nghiên cứu,
đánh giá thực trạng chất lượng công chức cấp xã, qua đó đề xuất phương
hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công chức cấp xã, góp
phần củng cố, xây dựng chính quyền cơ sở huyện Phong Điền, tỉnh
Thừa Thiên Huế.
4
Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã, huyện Vĩnh Linh, tỉnh
Quảng Trị, Nguyễn Thị Khởi (2014), Luận văn Thạc sĩ Quản lý
Hành chính công, Học viện Hành chính. Luận văn đã tập trung vào
nội dung: xác định nhu cầu, nội dung chương trình, phương pháp đào
tạo, chế độ hỗ trợ và đánh giá sau đào tạo; đồng thời đề xuất nhiều
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức
cấp xã trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.
“Đào tạo, bồi dưỡng công chức các cơ quan hành chính nhà
nước tỉnh Quảng Bình”, Trần Hải Quỳnh (2015), luận văn đánh giá
đúng thực trạng đào tạo, bồi dưỡng và quản lý nhà nước về công tác đào
tạo, bồi dưỡng công chức hành chính tỉnh Quảng Bình; đồng thời cũng
đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động quản lý nhà
nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính tỉnh Quảng Bình.
Ngoài ra, một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài,
được công bố trên các tạp chí nghiên cứu khoa học như:
"Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cơ sở - vấn đề và
giải pháp", Lê Chi Mai, Tạp chí Cộng sản số 20/2002. Công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã cần phải được đổi mới một
cách cơ bản, toàn diện, đồng bộ, có hệ thống, kết hợp giữa lý luận và
thực tiễn để hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thực sự
trở thành giải pháp hữu hiệu nhất đẩy mạnh xây dựng và hoàn thiện
chính quyền cơ sở hiện nay.
Trên cơ sở tham khảo các công trình, tài liệu đã được công
bố, luận văn tiếp tục nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề xuất một
số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công
chức xã, phường tại thành phố Quảng Ngãi.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
5
Trên cơ sở cơ sở lý luận và thực tiễn đào tạo, bồi dưỡng, luận
văn đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ công chức xã, phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Để đạt được mục tiêu đề ra, luận văn tập trung giải quyết một
số nhiệm vụ chính yếu sau:
- Nghiên cứu lý luận chung về đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
- Đánh giá thực trạng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức
xã, phường thành phố Quảng Ngãi.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản, góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức xã, phường thành phố
Quảng Ngãi đáp ứng với yêu cầu đổi mới chính quyền cơ sở ở thành
phố Quảng Ngãi hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức xã, phường (chủ yếu là
công tác bồi dưỡng) ở thành phố Quảng Ngãi được xác định tại Nghị
định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh,
số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã; Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/3013 của Chính phủ sửa
đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu công tác
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức xã, phường thành phố Quảng
Ngãi.
6
- Về không gian: Đề tài được thực hiện nghiên cứu trên địa
bàn thành phố Quảng Ngãi.
- Về thời gian: Các dữ liệu thông tin thu thập tập trung trong
khoảng thời gian từ năm 2012 đến tháng 12 năm 2016 và định hướng
cho những năm tiếp theo.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của
Đảng, chính sách Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
trong bộ máy chính quyền cơ sở.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp như:
- Hệ thống hóa, phân tích các tài liệu tham khảo;
- Điều tra xã hội học và tổng hợp, phân tích các kết quả điều
tra;
- Nghiên cứu khảo sát tại cơ sở;
- Tham khảo các địa phương có nhiều kinh nghiệm về đào
tạo, bồi dưỡng công chức. Phương pháp cụ thể:
+ Phương pháp điều tra xã hội học
Tập trung khảo sát các chức danh lãnh đạo xã, phường đánh
giá về năng lực của công chức xã, phường trên địa bàn thành phố
Quảng Ngãi.
Khảo sát 69 công chức xã, phường trên địa bàn thành phố
Quảng Ngãi về trình độ văn hóa, chuyên môn, kỹ năng, tiêu chuẩn
chính trị và QLNN, nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng để đánh giá chất
lượng đội ngũ công chức xã, phường.
Khảo sát 150 người dân đến UBND xã, phường của 23 xã,
7
phường trong thành phố Quảng Ngãi đánh giá về mức độ hài lòng khi
giao dịch với công chức thi hành công vụ.
Xử lý số liệu: dùng phần mềm Excel 10
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Luận văn tập trung đánh giá những yếu tố tác động đến chất
lượng đào tạo, bồi dưỡng như: sự quan tâm của tổ chức; quy trình
xây dựng kế hoạch; nội dung, phương pháp giảng dạy,...
- Đánh giá thực trạng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức
xã, phường thành phố Quảng Ngãi làm cơ sở dữ liệu xây dựng các
giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức của các cấp chính
quyền ở tỉnh Quảng Ngãi.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho cơ quan
quản lý, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã về việc xây
dựng và thực hiện kế hoạch nâng cao chất lượng công chức cấp xã các
huyện của tỉnh Quảng Ngãi, đổi mới chương trình giảng dạy và nghiên
cứu ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của tỉnh Quảng
Ngãi, Trung tâm bồi dưỡng chính trị thành phố Quảng Ngãi và làm tài
liệu tham khảo cho những người quan tâm đến vấn đề này.
8. Kết cấu của Đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo,
luận văn kết cấu gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở khoa học về đào tạo, bồi dưỡng công chức
xã, phường thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
- Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng công
chức xã, phường thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
- Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng
công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức xã, phường thành phố Quảng
Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
8
Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG
CHỨC XÃ, PHƢỜNG THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI,
TỈNH QUẢNG NGÃI
1.1. Khái quát về công chức xã, phƣờng
1.1.1. Khái niệm công chức, công chức xã, phường
Công chức
Công chức đã được xác định khá rõ tại Khoản 2, Điều 4 Luật
Cán bộ, công chức: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển
dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân
dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi
chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
Công chức xã, phường
Công chức xã, phường hay còn gọi là công chức cấp xã (bao
gồm xã, phường, thị trấn) đã được xác định trong Điều 4, Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (2008) “là công dân
Việt Nam, được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước”. Như vậy, CCCX phải là công dân Việt Nam và phải được
tuyển dụng vào một vị trí chức danh chuyên môn nhất định thông qua
thi tuyển hoặc xét tuyển; địa điểm làm việc tại UBND cấp xã, trong
9
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Nghị định 92/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009 của Chính phủ,
- Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 của Chính phủ sửa
đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 quy định CCCX có 07 chức danh sau đây:
- Văn phòng - thống kê;
- Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối với xã,
phường, thị trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi
trường (đối với xã);
- Tài chính - Kế toán;
- Tư pháp - Hộ tịch;
- Văn hoá - Xã hội.
- Trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính
quy);
- Chỉ huy trưởng Quân sự;
1.1.2. Vai trò của công chức xã, phường
Trong cơ quan hành chính nhà nước xã, phường, công
chức có vị trí là trung tâm, chấp hành các chủ trương chính sách
của Đảng, định hướng trong công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành
các hoạt động của bộ máy chính quyền tác động trực tiếp đến sự
phát triển trên các lĩnh vực xã hội, kinh tế, văn hóa, giáo dục, an
ninh quốc phòng. Công chức xã, phường là người nắm khâu trọng
tâm những vấn đề mới nảy sinh trong đời sống xã hội. Họ chính là
lực lượng trực tiếp tham gia vào việc tiếp xúc, lắng nghe và giải
quyết các vấn đề phát sinh trong cuộc sống hàng ngày của người
dân ở địa phương; đồng thời phản ánh tâm tư nguyện vọng chính
đáng của người dân đến với cơ quan nhà nước và các cá nhân có
thẩm quyền trong việc giải đáp, giải quyết những vấn đề có liên
quan đến người dân cũng như của nhà nước; là cầu nối giữa nhà
nước với nhân dân trong việc triển khai các chủ trương, chính
sách, pháp luật vào thực tiễn đời sống xã hội. Xuất phát từ những
10
đặc điểm của mình, đội ngũ công chức xã, phường có những vai
trò sau:
Một là, công chức xã, phường là người trực tiếp tuyên truyền,
phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước đến nhân dân. Để làm được điều đó, công chức xã, phường
phải tiến hành nhiều hình thức, biện pháp khác nhau như: thông qua
các buổi tuyên truyền, nói chuyện tại cuộc họp khu dân cư, trung tâm
học tập cộng đồng hoặc thông qua các buổi đối thoại trực tiếp với nhân
dân để giải quyết các vấn đề mới phát sinh ảnh hưởng đến quyền và lợi
ích của nhân dân như: các vấn đề có liên quan đến việc làm sổ đỏ, bồi
thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, quy hoạch
Hai là, công chức xã, phường là người có vai trò rất quan
trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tăng cường khối đại
đoàn kết toàn dân, huy động mọi khả năng phát triển KT-XH, tổ
chức cuộc sống của cộng đồng dân cư; điều đó làm cho những
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước được chuyển tải
đến nhân dân và đi vào cuộc sống.
Đội ngũ công chức xã, phường có vai trò vô cùng quan trọng
đối với sự phát triển của mỗi địa phương. Nếu đội ngũ này có số lượng
hợp lý, chất lượng tốt, năng động, sáng tạo, tích cực lao động, công tác
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ thì đường lối chủ trương của Đảng,
pháp luật của Nhà nước được thực hiện tốt, góp phần phát triển KT-XH
ở địa phương.
1.1.3. Đặc điểm công chức xã, phường ở thành phố, thị xã
Quản lý xã hội địa bàn thành phố rất phức tạp, đa dạng, đối
tượng quản lý gồm nhiều thành phần, nhận thức của mỗi người dân
địa phương cũng khác nhau, nhất là địa bàn nông thôn, thành thị đan
xen lẫn nhau. Do đó, mọi hoạt động của CC xã, phường vừa thực
hiện theo pháp luật quy định, vừa phải am hiểu phong tục tập quán
của cộng đồng. Để giải quyết công việc một cách trôi chảy, thấu tình
11
đạt lý thì việc gì họ cũng phải làm, từ những việc quan trọng như
kinh tế, chính trị, đến những việc giải quyết giấy tờ hành chính đơn
giản như công chứng, khai sinh,
Công chức xã, phường thuộc thành phố, thị xã phần lớn được
đào tạo cơ bản, có trình độ văn hóa cao hơn, cơ bản hơn ở vùng nông
thôn thuộc huyện; khả năng thích ứng và xử lý công việc tương đối
tốt; nhưng ít nhiều cũng bị chi phối và ảnh hưởng bởi phong tục tập
quán, văn hóa đặc thù vùng miền và sự phức tạp của lối sống đô thị
cũng như tác động của quá trình đô thị hóa, nhất là lối sống nửa nông
thôn, nửa thành thị. Do đó, khi đứng trước vấn đề phức tạp, nảy sinh
của xã hội, họ thường tỏ ra lúng túng trong quá trình xử lý công việc,
chưa đáp ứng được yêu cầu trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng nhà
nước pháp quyền XHCN.
1.2. Đào tạo, bồi dƣỡng công chức xã, phƣờng
1.2.1. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng công chức xã, phường
Đào tạo
“Đào tạo là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức
để truyền thụ kiến thức, kỹ năng nhằm hình thành và phát triển một
cách có hệ thống các tri thức, trình độ, năng lực của con người. Quá
trình này thường được tiến hành trong các cơ sở đào tạo như nhà
trường, trung tâm, học viện. Quá trình đào tạo thường được thực hiện
trong một thời gian dài và cuối khoá được cấp bằng tốt nghiệp” [trích
từ điển Bách khoa toàn thư]
Bồi dưỡng
“Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến
thức đã được đào tạo, nhằm củng cố, mở mang và trau dồi một cách
có hệ thống những kỹ năng và chuyên môn nghề nghiệp” [trích từ
điển Bách khoa toàn thư]
Đào tạo và Bồi dưỡng là một nhiệm vụ quan trọng trong tổ
chức. Nó không chỉ nâng cao năng lực công tác cho CBCC hiện tại
mà chính là đáp ứng các yêu cầu về nhân lực trong tương lai của tổ
12
chức. ĐTBD CBCC là thực hiện nhiệm vụ lấp đầy khoảng trống giữa
một bên là những điều đã đạt được, đã có trong hiện tại với một bên
là những yêu cầu cho những thứ cần ở tương lai, những thứ mà cần
phải có theo chuẩn mực.
Đào tạo, bồi dưỡng công chức xã, phường
Từ những khái niệm trên có thể hiểu “Đào tạo, bồi dưỡng công
chức xã, phường là một quá trình truyền thụ kiến thức, kỹ năng, trang
bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghề nghiệp cho
các công chức cấp xã, gồm: Trưởng Công an, Chỉ huy trưởng quân sự,
Văn phòng-thống kê, Địa chính-xây dựng-đô thị và môi trường (đối
với phường, thị trấn) hoặc Địa chính-nông nghiệp-xây dựng-môi
trường (đối với xã); Tài chính-kế toán; Tư pháp-hộ tịch; Văn hoá-xã
hội. Việc đào tạo, bồi dưỡng cho công chức cấp xã là trang bị, bổ sung
những kiến thức cần thiết dựa trên các tiêu chuẩn, trên cơ sở chức năng
nhiệm vụ của từng công chức, trong đó tập trung vào việc vận dụng
những kiến thức lý luận vào thực tiễn giải quyết những vấn đề quản lý
cụ thể”.
1.2.2. Mục đích, ý nghĩa đào tạo, bồi dưỡng công chức xã, phường
- Mục đích đào tạo, bồi dưỡng công chức xã, phường
- Ý nghĩa đào tạo, bồi dưỡng công chức xã, phường
1.2.3. Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng công chức xã, phường
Xuất phát từ thực tiễn hoạt động của đội ngũ công chức xã,
phường; từ qui định của Luật công chức: “ĐTBD phải căn cứ vào vị
trí việc làm, tiêu chuẩn của ngạch công chức, tiêu chuẩn của chức vụ
lãnh đạo, quản lý và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của
cơ quan, đơn vị; bảo đảm tính tự chủ của cơ quan quản lý, đơn vị sử
dụng công chức trong hoạt động ĐTBD; kết hợp cơ chế phân cấp và
cơ chế cạnh tranh trong tổ chức ĐTBD; đề cao vai trò tự học và
quyền của công chức trong việc lựa chọn chương trình bồi dưỡng
theo vị trí việc làm; bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả”. Công
13
tác ĐTBD công chức xã, phường phải dựa trên những nguyên tác cơ
bản sau:
Thứ nhất, công tác ĐTBD phải xuất phát từ nhu cầu của chủ
thể và khách thể ĐTBD. Người sử dụng công chức (chính quyền các
câp) và đội ngũ công chức cơ sở. Cả hai thành tố này cần ĐTBD, bổ
sung những kiến thức, kỹ năng... gì để đảm bảo tiêu chuẩn về chức
danh và vị trí việc làm hiện tại, tạo nguồn công chức trong tương lai.
Thứ hai, việc ĐTBD công chức xã, phường là trách nhiệm
của cơ quan quản lý, sử dụng công chức thông qua đánh giá năng lực,
trình độ đội ngũ công chức của đơn vị mình. Từ đó lập kế hoạch; nội
dung, chương trình; bố trí ngân sách và các điều kiện cần thiết; lựa
chọn cơ sở ĐTBD. Gắn quá trình ĐTBD với đánh giá hiệu quả và bố
trí, sử dung.
Thứ ba, việc ĐTBD công chức xã, phường gắn liền với
những thay đổi nhiệm vụ của cơ quan hành chính trong từng giai
đoạn. Vì vậy, phải thường xuyên đổi mới các chương trình, hình thức
ĐTBD đảm bảo hiệu quả, thiết thực, đáp ứng với những yêu cầu của
thực tiễn, nhằm đem lại sự đổi mới chất lượng đội ngũ công chức xã,
phường, làm gia tăng hiệu lực, hiệu quả QLNN ở cơ sở.
Thứ tư, việc ĐTBD công chức xã, phường không chỉ là trách
nhiệm của nhà nước, cơ quan sử dụng công chức mà còn là trách
nhiệm của bản thân người công chức, để không ngừng tự nâng cao
năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ năng hành chính... đáp ứng được
vị trí việc làm, chức danh mình đang đảm nhận. Từ yêu cầu đó, công
chức phải thường xuyên đối chiếu tiêu chuẩn chức danh, vị trí công
việc đang đảm nhận, khối lượng công việc hoàn thành hoặc chưa
hoàn thành, tìm ra nguyên nhân để lựa chọn chương trình ĐTBD phù
hợp, nhất là những nội dung bản thân còn thiếu và yếu.
1.3. Yêu cầu về đào tạo, bồi dƣỡng đối với công chức cấp xã
1.3.1. Đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng các tiêu chuẩn chức danh
14
1.3.2. Đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu giải quyết công việc của
công dân, doanh nghiệp
Để đáp ứng được yêu cầu công việc thì ĐTBD phải xuất phát
từ công việc, gắn liền với công việc công chức đang đảm nhận. Để
đạt được mục tiêu đó, ngoài việc ĐTBD theo đúng các yêu cầu tiêu
chuẩn chức danh, thì CCCX phải được ĐTBD về kỹ năng làm việc.
Xuất phát từ nhiệm vụ của CCCX đã trình bày ở mục 1
Chương này, để CCCX thực thi được các nhiệm vụ đó thì họ cần
được ĐTBD các kỹ năng:
- Kỹ năng giao tiếp
- Kỹ năng phối hợp
- Kỹ năng soạn thảo văn bản
- Kỹ năng sử dụng máy vi tính, khai thác thông tin.
- Kỹ năng đọc, hiểu, xử lý văn bản đến: Kỹ năng đọc, hiểu
chính xác nội dung của văn bản đến và kịp thời xử lý văn bản theo
yêu cầu là một trong những kỹ năng quan trọng của công chức. Có
khả năng đọc, hiểu chính xác nội dung văn bản giúp cho việc tham
mưu, triển khai thực hiện chủ trương, chính sách của nhà nước một
cách chính xác, hiệu quả.;
- Kỹ năng phân tích, tổng hợp và xử lý tình huống:
- Kỹ năng nói (lắng nghe, thuyết trình):
1.4. Sự cần thiết và các yếu tố ảnh hƣởng đến đào tạo, bồi dƣỡng
công chức xã, phƣờng
1.4.1. Sự cần thiết nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức
xã, phường
1.4.1.1. Xuất phát từ xây dựng nền hành chính cơ sở tiên tiến, hiện
đại
1.4.1.2. Xuất phát từ nhiệm vụ xây dựng đội ngũ công chức xã,
phường theo tinh thần cải cách hành chính
1.4.1.3. Xuất phát từ mong muốn của người dân, doanh nghiệp
15
1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
công chức xã, phường
1.4.2.1. Nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp về đào tạo,
bồi dưỡng
1.4.2.2. Xác định mục tiêu, chương trình, phương pháp ĐTBD
Mục tiêu ĐTBD
Nội dung chƣơng trình ĐTBD
Phƣơng pháp ĐTBD
1.4.2.3. Chủ thể, khách thể ĐTBD và hoạt động giảng dạy
Khách thể ĐTBD và hoạt động của ngƣời học
Môi trƣờng ĐTBD:
Nhìn chung, hiện nay điều kiện cơ sở vật chất của các cơ sở đào
tạo, nhất là các đơn vị ở thành phố như: phòng học, trang thiết bị phục
vụ dạy và học (máy tính, máy chiếu, bảng), hệ thống thư viện đã trang bị
tương đối đầy đủ, tuy nhiên chất lượng chưa cao, chưa đáp ứng được
yêu cầu học tập, nghiên cứu của học viên.
1.4.2.4. Kiểm tra, đánh giá đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng sau đào
tạo
1.5. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dƣỡng công chức xã, phƣờng ở một
số địa phƣơng và một số điểm rút ra cho thành phố Quảng Ngãi
1.5.1. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng công chức xã, phường ở
một số địa phương
1.5.1.1. Đào tạo, bồi dưỡng công chức xã, phường ở thành phố Huế, tỉnh
TT Huế
1.5.1.2. Đào tạo, bồi dưỡng công chức xã, phường ở thành phố Hội
An, tỉnh Quảng Nam
1.5.1.3. Đào tạo, bồi dưỡng công chức xã, phường ở thành phố Qui
Nhơn, tỉnh Bình Định
1.5.2. Bài học kinh nghiệm từ đào tạo, bồi dưỡng công chức xã,
phường ở các địa phương rút ra cho thành phố Quảng Ngãi
Tóm tắt chƣơng 1
16
Chương 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG
CÔNG CHỨC XÃ, PHƢỜNG THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI,
TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội tác động đến
đào tạo, bồi dƣỡng công chức xã, phƣờng thành phố Quảng Ngãi
Thành phố Quảng Ngãi là thành phố tỉnh lỵ, trung tâm chính
trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật và an ninh - quốc phòng của
tỉnh Quảng Ngãi; nằm vị trí gần trung độ của tỉnh (cách địa giới tỉnh
về phía Bắc 28 Km, phía Nam 58 Km, phía Tây 57 Km, cách bờ biển
10 Km); cách thành phố Đà Nẵng 123 km; cách thành phố Quy Nhơn
170 km; cách thành phố Hồ Chí Minh 821 Km và cách Thủ đô Hà
Nội 889 Km. Có toạ độ địa lý từ 15005’ đến 15008’ vĩ độ Bắc và từ
108
034’ đến 108055’ kinh độ Đông.
Diện tích tự nhiên 16.015,34 ha, 260.252 nhân khẩu, có 23 đơn vị
hành chính cấp xã; trong đó có 09 phường: Trần Phú, Lê Hồng Phong,
Trần Hưng Đạo, Nguyễn Nghiêm, Chánh Lộ, Nghĩa Lộ, Nghĩa Chánh,
Quảng Phú, Trương Quang Trọng và 14 xã: Nghĩa Dũng, Nghĩa Dõng,
Tịnh Ấn Tây, Tịnh Ấn Đông, Tịnh An, Tịnh Long, Tịnh Châu, Tịnh
Thiện, Tịnh Khê, Tịnh Hòa, Tịnh Kỳ, Nghĩa Hà, Nghĩa Phú, Nghĩa An.
Là đô thị biển có tốc độ phát triển mạnh trong những năm
gần đây, đặc biệt cùng với Khu kinh tế Dung Quất, Khu công nghiệp
VSIP, TP. Quảng Ngãi đã và đang được từng bước trở thành điểm
dừng chân của các nhà đầu tư, là hậu phương đóng vai trò quan trọng
trong các khu công nghiệp lân cận.
2.2. Thực trạng đội ngũ công chức xã, phƣờng thành phố Quảng
Ngãi hiện nay
17
2.2.1. Số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ công chức xã,
phường thành phố Quảng Ngãi
Hầu hết công chức xã, phường xuất thân từ địa phương cơ sở,
họ có nguồn gốc từ cán bộ thôn, hợp tác xã, đoàn thể, thị trấn, có uy tín
cao trong cộng đồng dân cư. Những năm gần đây, đội ngũ công chức
xã, phường được bổ sung lực lượng trẻ, đào tạo cơ bản, làm thay đổi
đáng kể về chất lượng phục vụ nhân dân của chính quyền cơ sở, thể
hiện rõ nét nhất trong phục vụ bầu cử Quốc hội, Hội đồng nhân dân
các cấp năm 2016-2021, tỷ lệ công chức trong diện quy hoạch nguồn
và tham gia cấp ủy tương đối cao 85 người. (Phụ lục 5)
- Về số lƣợng
Tổng số công chức xã, phường thành phố Quảng Ngãi tính đến
31/12/2016 có 249 người, gồm số lượng, chức danh cụ thể như sau:
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ biểu thị số lượng CC xã, phường theo từng
chức danh
-Về cơ cấu
+ Cơ cấu theo độ tuổi
. Từ 30 tuổi trở xuống: 19 người (chiếm 7,63%)
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Trưởng
C.an
CHTQS Văn
phòng-TK
Địa
chính-XD
Tài chính-
KT
Tư pháp-
HT
VH-XH
Nam
Nữ
18
. Từ 31 đến 40 tuổi: 155 người (chiếm 62,2%)
. Từ 41 đến 50 tuổi: 36 người (chiếm 14,45%)
. Từ 51 đến 60 tuổi: 39 người (chiếm 15,66%)
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu theo độ tuổi
(Nguồn: Phòng Nội vụ thành phố Quảng Ngãi, năm 2016)
+ Cơ cấu theo giới tính
Nam: 146 người (58,63%); Nữ: 102 người (41,37%)
0
10
20
30
40
50
60
70
Dưới 31
tuổi
31 - 40 41 - 50 51 - 60
19
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu theo giới tính công chức xã, phường TP
Quảng Ngãi
(Nguồn: Phòng Nội vụ thành phố Quảng Ngãi, năm 2016)
2.2.2. Chất lượng thực thi công vụ của đội ngũ công chức xã,
phường thành phố Quảng Ngãi
2.3. Thực trạng đào tạo, bồi dƣỡng công chức xã, phƣờng thành
phố Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2016
2.3.1. Triển khai chủ trương, chính sách và nâng cao nhận thức
của cấp ủy, chính quyền các cấp về đào tạo, bồi dưỡng công chức
xã, phường thành phố Quảng Ngãi
2.3.1.1. Triển khai chủ trương, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng
công chức xã, phường
2.3.1.2. Nâng cao nhận thức của cấp ủy, lãnh đạo chính quyền các cấp
và xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng công chức xã, phường thành
phố Quảng Ngãi
2.3.2. Xây dựng và phát triển cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, bồi
dưỡng
Trường Chính trị tỉnh
Trung tâm Bồi dưỡng chính trị thành phố Quảng Ngãi
2.3.3. Xây dựng chương trình và phát triển đội ngũ giảng viên
2.3.3.1. Xây dựng chương trình
2.3.3.2. Xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên
Nam: 58,63%
Nữ: 41,37%
20
Đối với Trường Chính trị tỉnh Quảng Ngãi
Đối với Trung tâm bôi dưỡng chính trị thành phố Quảng
Ngãi
2.3.4. Bố trí ngân sách, thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng và xã
hội hóa đào tạo bồi dưỡng đối với công chức xã, phường thành phố
Quảng Ngãi
2.3.5. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng theo tiêu chuẩn chức
danh và yêu cầu giải quyết công việc cho công dân, doanh nghiệp
2.3.5.1. Đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng theo tiêu chuẩn chức danh đối
với công chức xã, phường thành phố Quảng Ngãi
2.3.5.2. Đào tạo, bồi dưỡng đá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_dao_tao_boi_duong_cong_chuc_xa_phuong_thanh.pdf