Tóm tắt Luận văn Động cơ nghiên cứu khoa học của cán bộ, giảng viên các trường đại học (nghiên cứu trường hợp trường Đại học khoa học tự nhiên – ĐHQGHN)

MỤC LỤC

1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu.5

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .7

2.2. Vấn đề động cơ trong tâm lý học Mác – Xít. 10

2.3. Nghiên cứu về động cơ NCKH ở phương Tây. 12

2.4. Nghiên cứu về động cơ học tập, NCKH của các nhà tâm lý học Mác-Xit. . 12

2.5. Các nghiên cứu về động cơ học tập, NCKH của Việt Nam . 13

3. Mục tiêu nghiên cứu .14

4. Phạm vi nghiên cứu .14

5. Đối tượng nghiên cứu .14

6. Câu hỏi nghiên cứu .14

7. Giả thuyết nghiên cứu.14

7.1. Luận cứ lý thuyết. 15

7.2. Luận cứ thực tiễn. 15

8. Phương pháp chứng minh giả thuyết .15

9. Kết cấu của luận văn.15

Chương 1 .17

CƠ SỞ LÝ LUẬN .17

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN .17

1.1.1. Quản lý KH-CN. 17

1.1.2. Nghiên cứu khoa học. 18

1.2. ĐỘNG CƠ .19

1.2.1. Định nghĩa động cơ . 19

1.2.2. Bản chất xã hội của hiện tượng động cơ. 20

1.2.3. Đặc điểm của động cơ . 21

1.2.4. Cấu trúc của động cơ. 23

1.2.5. Chức năng của động cơ. . 25

1.2.6. Phân loại động cơ. 25

1.3. ĐỘNG CƠ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC .26

1.3.1. Định nghĩa động cơ NCKH. 26

1.3.2. Sự hình thành động cơ NCKH. 27

1.3.3. Phân loại động cơ NCKH. 27

1.4. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN .28

1.4.1. Nhu cầu và động cơ. 28

1.4.2. Đặc điểm của nhu cầu: . 29

1.4.3. Nhu cầu NCKH. 29

1.4.4. Hứng thú và quan hệ giữa húng thú và động cơ. 30

1.4.5. Hứng thú NCKH . 30

Chương 2 .

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NCKH VÀ ĐỘNG CƠ NCKH CỦA

CÁN BỘ, GIẢNG VIÊN TRưỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN – ĐẠI HỌC

QUỐC GIA HÀ NỘI .

2.1. DẪN NHẬP. 4

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NCKH TRưỜNG ĐH KHTN.

2.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN.

2.3.1. Về cơ sở vật chất và tinh thần làm việc.

2.3.2. .Khái quát thực trạng động cơ NCKH của CB-GV nhà trường .

2.3.3. Khía cạnh nội dung và khía cạnh lực của động cơ NCKH của cán bộ giảng

viên trong nhà trường .

2.3.4. Khía cạnh lực của động cơ NCKH của CB-GV trong nhà trường.

2.4. PHÂN TÍCH MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN.

2.4.1. Về cơ chế tiền lương cho CB-GV đại học .

2.4.2. Điều kiện và môi trường làm việc. defi

pdf33 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 749 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Động cơ nghiên cứu khoa học của cán bộ, giảng viên các trường đại học (nghiên cứu trường hợp trường Đại học khoa học tự nhiên – ĐHQGHN), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ành động cơ con ngƣời. * Vấn đề động cơ trong tâm lý học cấu trúc Hầu hết các nhà nghiên cứu đều quan tâm tới vấn đề tự giác, tƣ duy, riêng K.Lewin lại đặc biệt quan tâm đến vấn đề động cơ, nhân cách con ngƣời. Ông đƣa ra khái niệm “trƣờng tâm lý”. Theo ông, con ngƣời luôn tồn tại trong một hoàn cảnh, một trƣờng tâm lý nào đó. Giữa chủ thể và môi trƣờng có sự tác động qua lại thƣờng xuyên. Trong môi trƣờng, mỗi sự vật đều có một tiêu trị nhất định, tiêu trị này tồn tại nhờ khả năng nhân cách của mỗi ngƣời, nhằm thoả mãn nhu cầu nhất định của con ngƣời. Ông cho rằng môi trƣờng xung quanh có khả năng gây ra hành động ở con ngƣời, hƣớng vào sự vật có tiêu trị dƣơng và tránh xa sự vật có tiêu trị âm. Hành vi đƣợc thực hiện theo 2 kiểu: kiểu thứ nhất là hành vi phụ thuộc vào nhu cầu của chủ thể đối với môi trƣờng còn gọi là hành vi ý chí; kiểu thứ 2 là phụ thuộc hoàn toàn vào môi trƣờng gọi là hành vi tức cảnh. Cả hai dạng này đều dựa trên nhu cầu xã hội và có ý đồ, tạo ra trạng thái căng thẳng làm thay đổi hoạt động. Ngoài ra ông còn dùng khái niệm “không gian sống” để giải thích hành vi của nhân cách – không gian 10 sống đó là nhân cách và hoàn cảnh sống trong mối tác động qua lại lẫn nhau tạo nên hành vi trong một thời điểm nào đó, với nghĩa đó thì động cơ thúc đẩy hành vi con ngƣời đƣợc coi nhƣ là lực của trƣờng tâm lý. Quan điểm của K.Lewin về động cơ đã coi nhẹ vai trò của ý thức, của tính chủ thể của hành vi, nên động cơ của con ngƣời là động cơ thụ động, phụ thuộc vào trƣờng lực của môi trƣờng xung quanh 2.2. Vấn đề động cơ trong tâm lý học Mác – Xít * Nghiên cứu về động cơ của các nhà tâm lý học Liên Xô Tâm lý Mac – Xit lấy khái niệm hoạt động làm trung tâm và then chốt. Bất kỳ một hoạt động nào của con ngƣời đều đƣợc gắn với các động cơ cụ thể. Vì vậy, khi đƣa ra những quan điểm, những nguyên tắc phƣơng pháp chỉ đạo nghiên cứu tâm lý, Vƣgôtxki (1886-1934) đã đề cập tới vấn đề động cơ. Ông chỉ ra rằng muốn nghiên cứu các mối quan hệ thực của con ngƣời với toàn bộ thực tại xung quanh, nghĩa là nghiên cứu sự tác động qua lại giữa con ngƣời với thiên nhiên, giữa con ngƣời với con ngƣời trong đó có quan hệ của con ngƣời với chính bản thân mình. Những nguyên tắc này đã đặt nền móng cho việc nghiên cứu động cơ sau này. Tiếp theo Vƣgôtxki, nhiều nhà tâm lý học Liên Xô đã nghiên cứu động cơ nhƣ V.G. Aseev, Rubinstein, D.N.Uzande, P.M.Iacovson, A.N.LeonchievĐối với các nhà tâm lý học Mac-Xit, động cơ nghiên cứu không tách rời với ý thức; động cơ đƣợc nghiên cứu với tƣ cách là một hiện tƣợng tâm lý trong các mối quan hệ hiện thực, mang bản chất xã hội - lịch sử. D.N.Uzanade giải quyết vấn đề động cơ và động cơ hoá hành vi trên có cơ sở thuyết tâm thế. Theo ông có sự xung khắc giữa 2 động cơ đối ngƣợc nhau, đấu tranh với nhau trong một hành vi, về điều này các nhà tâm lý học đã phủ nhận vì không có một hoạt động tƣơng ứng với chỉ một động cơ. Rubinstein (1889-1979) coi động cơ xuất phát từ nhu cầu, nhiệm vụ của cuộc sống, có tính thứ bậc (1940). Ông chỉ ra sự thống nhất giữa ý thức, động 11 cơ có ý thức và hoạt động. Ông đã vạch ra một số cơ sở lý luận và con đƣờng nghiên cứu động cơ (1969) Nổi bật nhất trong các nghiên cứu về động cơ cần phải nhắc đến A.N.Leonchiev (1930-1978). Ông nghiên cứu động cơ trên cơ sở phƣơng pháp luận tiếp cận khoa học. Trong lý luận của mình ông nghiên cứu mối quan hệ giữa động cơ và cảm xúc, động cơ và nhu cầu, động cơ và nhân cách và phân tích kỹ thứ bậc của động cơ. Động cơ chính là đối tƣợng có khả năng đáp ứng nhu cầu đã đƣợc chủ thể tri giác, biểu tƣợng tƣ duy.. đó là sự phản ánh chủ quan về đối tƣợng thoả mãn nhu cầu. Nhƣng không phải nhu cầu nào cũng trở thành động cơ hoạt động. Chỉ khi nhu cầu “gặp” đƣợc đối tƣợng có khả năng thoả mãn thì khi đó nhu cầu mới trở thành động cơ hoạt động. [29,tr.220]. Các nhà tâm lý học Mac-Xit đã nghiên cứu động cơ từ cuộc sống thực của con ngƣời, đã khắc phục đƣợc sự máy móc, sự sinh vật hoá hoạt động của con ngƣời. Động cơ của con ngƣời là một hiện tƣợng tâm lý thuộc lĩnh vực ý thức, mang đậm bản chất xã hội - lịch sử. Những lý luận động cơ của Leonchiev có ý nghĩa hết sức quan trọng làm nền tảng cho các nghiên cứu lý luận và thực nghiệm về động cơ sau này * Các nghiên cứu về động cơ ở Việt Nam Ở Việt Nam chƣa có nhiều những nghiên cứu về động cơ dƣới góc độ về quản lý xong các nhà tâm lý học Việt Nam đã tiến hành những nghiên cứu về động cơ cho phƣơng pháp tiếp cận hoạt động – nhân cách của tâm lý học hoạt động. Các tác giả Việt Nam nghiên cứu về động cơ với 3 mảng nội dung chủ yếu bao gồm: động cơ đạo đức nhân cách, động cơ học tập và động cơ chọn ngành nghề. Có thể liệt kê một số công trình nghiên cứu nhƣ sau: [26, tr.16] Nguyễn Ngọc Bích, “Động cơ lựa chọn nghề nghiệp của thanh thiếu niên”, 1979; Phạm Thị Hƣng Thịnh với nghiên cứu “Hình thành động cơ xã hội ở học sinh cấp hai”, 1980; Phạm Thị Nguyệt Lãng với “Cơ sở tâm lý học của sự hình thành động cơ vì xã hội ở học sinh”, 1983 và “Tìm hiểu động cơ 12 chọn nghề của học sinh phổ thông”, 1993; Lê Hƣơng với nghiên cứu “Động cơ thành đạt nghề nghiệp”..v..v. 2.3. Nghiên cứu về động cơ NCKH ở phƣơng Tây Các nghiên cứu về động cơ học tập, động cơ NCKH đƣợc các nhà tâm lý học Phƣơng tây đặc biệt quan tâm, phần lớn các nhà hành vi giải quyết vấn đề động cơ nghiên cứu trên nguyên tắc điều kiện hoá và luật hiệu quả. Họ cho rằng động cơ NCKH là cái kích thích bên ngoài (vật thể), các yếu tố bên trong (nhu cầu tự nhiên của cơ thể), cho nên đã sinh vật hoá động cơ NCKH, bỏ qua yếu tố tích cực, chủ thể của hoạt động NCKH. Ngoài ra có thể kể đến một số nghiên cứu khác nhƣ nghiên cứu của R.A. Woodworth, T.Brunner, A.Bandura. R.A. Woodworth phủ nhận việc coi động cơ xuất phát từ nhu cầu cơ thể. Ông cho rằng, con ngƣời có hứng thú đặc biệt, xuất phát không phải từ nhu cầu mang tính bản năng mà từ tính chất của hoạt động, nhất là lĩnh vực NCKH là một hoạt động sáng tạo. Con ngƣời trải nghiệm các cảm xúc thoả mãn không chỉ từ số tiền họ thu đƣợc mà còn từ quá trình thực hiện công việc và kết quả thu đƣợc từ việc thực hiện công việc ấy. Chính sự thành công trong việc NCKH của cán bộ khoa học đã tạo nên khát vọng nhận thức, khát vọng sáng tạo. 2.4. Nghiên cứu về động cơ học tập, NCKH của các nhà tâm lý học Mác-Xit. Năm 1946. Leonchiev đã công bố công trình nghiên cứu “ sự phát triển động cơ học tập của học sinh” và sau đó có nhiều bài viết khác về cơ sở lý luận định hƣớng cho các nhà tâm lý Xô Viết tiếp tục nghiên cứu động cơ học tập, NCKH. Ông cho rằng động cơ học tập, NCKH là sự định hƣớng của đối tƣợng vào việc chiếm lĩnh tri thức, sự ghi nhận của xã hội và đồng nghiệp. Hoạt động NCKH do một hệ thống kích thích có thứ bậc, trong đó có những động cơ chủ đạo, động cơ chủ yếu. A.K.Marcova cùng với các cộng sự nghiên cứu về “Động cơ học tập và giáo dục động cơ học tập của học sinh” . Bà chọn nhiệm vụ lĩnh hội cú pháp làm phƣơng tiện nghiên cứu. Bà chỉ ra rằng: động cơ nhận thức biểu hiện ở hứng thú nhận thức, con đƣờng hình thành động cơ học tập và NCKH là 13 phƣơng pháp hành động nhằm đạt đƣợc những phƣơng tiện trí thức mới có tính chất khái quát lý luận. Bà chia động cơ học tập và NCKH thành 2 nhóm lớn là nhóm động cơ nhận thức và nhóm động cơ xã hội. Nhìn chung lại các nhà tâm lý học Xô Viết quan tâm nhiều tới vấn đề động cơ học tập, NCKH trên nhiều phƣơng diện lý luận, thực tiễn và cả thực nghiệm tác động đến động cơ học tập và NCKH. Đa số họ đều đồng quan điểm rằng động cơ học tập và NCKH đƣợc thúc đẩy bằng một hệ thống phức tạp, đa dạng. Nhƣng động cơ này tạo thành một cấu trúc xác định, có thứ bậc, trong đó một động cơ là chủ đạo. những động cơ còn lại mang chức năng kích thích phụ mà thôi. 2.5. Các nghiên cứu về động cơ học tập, NCKH của Việt Nam Ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về động cơ nhƣng chƣa có công trình nào nói rõ và cụ thể về vấn đề động cơ NCKH của CB-GV các trƣờng đại học. Một số công trình nghiên cứu của các nhà Tâm lý học Việt Nam về động cơ học tập nhƣ: [26, tr.19] Lê Thị Lan : Nghiên cứu động cơ học tập của học sinh nhỏ đã chỉ ra động cơ cụ thể khác nhau ở nhiều dấu hiệu : nội dung, mức độ ý thức, tính chất và vị trí trong cấu trúc, dẫn tới mức thúc đẩy hoạt động khác nhau Trịnh Quốc Thái (1996) với “Nghiên cứu động cơ học tập của học sinh lớp 1dƣới ảnh hƣởng của phƣơng pháp nhà trƣờng” đã khẳng định rằng cấu trúc động cơ phong trào đa dạng, loại động cơ nhận thức, động cơ xã hội và động cơ phức hợp đƣợc hình thành từ những yếu tố tác động có tính nhận thức xã hội đƣợc kết tinh ẩn tàng ở giáo viên ảnh hƣởng khác nhau đến học sinh. Nguyễn Kế Hào (1980) nghiên cứu “Đặc điểm và cấu trúc của động cơ học tập trong sự phụ thuộc vào cái kiểu khái quát hoá tài liệu học tập” tác giả xác định quy luật của sự phụ thuộc đặc điểm cấu trúc động cơ học tập vào hai kiểu khái quát hoá tài liệu học tập, kinh nghiệm và lý luận. Động cơ nhận thức là 14 động cơ tích cực bền vững nhờ kiểu tƣ duy lý luận, lĩnh hội tri thức và phƣơng pháp chung của nhận thức khoa học theo nguyên tắc khái quát hoá lý luận. Trần Thị Thình (2004) với “Động cơ học tập của sinh viên sƣ phạm, thực trạng và phƣơng pháp giáo dục” khẳng định động cơ học tập quy định tính tích cực học tập, tạo nên thái độ tự giác, độc lập sáng tạo và nâng cao kết quả học tập. đó là con đƣờng dẫn tới sự phát triển tài năng và nhân cách sinh viên. Hoạt động NCKH về bản chất cũng là một hoạt động học, hoạt động tự đào tạo nhằm chiếm lĩnh tri thức, tìm tòi, sáng tạo cống hiến cho xã hội và qua đó đƣợc xã hội ghi nhận cũng nhƣ tôn vinh các kết quả NCKH đạt đƣợc. 3. Mục tiêu nghiên cứu Thực trạng động cơ NCKH của CB-GV trong đó bao gồm khía cạnh nội dung và khía cạnh lực của động cơ NCKH của CB-GV nhà trƣờng hiện nay. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực của động cơ NCKH góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động NCKH của cán bộ và giảng viên nhà trƣờng. 4. Phạm vi nghiên cứu Làm rõ thực trạng động cơ NCKH của CB-GV trƣờng ĐH KHTN – ĐHQG HN. Phân tích làm rõ một số nguyên nhân ảnh hƣởng tới độ hiệu lực của động cơ, sự nhiệt tâm NCKH của CB-GV nhà trƣờng trong đó tập trung nhấn mạnh nhóm động cơ có ƣu thế nhất trong hệ thống động cơ NCKH. 5. Đối tƣợng nghiên cứu Động cơ NCKH của CB-GV trƣờng ĐH KHTN – ĐHQG HN 6. Câu hỏi nghiên cứu Qua thực tế công tác tại phòng KH-CN trƣờng đại học KHTN cũng nhƣ qua trao đổi với các CB-GV nhà trƣờng, tác giả nhận thấy hiện nay nhiều CB- GV không muốn tham gia NCKH; họ không dành hết nhiệt tâm, nhiệt huyết cho NCKH vì nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau. Câu hỏi nghiên cứu đƣợc đặt ra ở đây là: Động cơ NCKH của CB-GV trong trƣờng đại học hiện nay nhƣ thế nào? 7. Giả thuyết nghiên cứu 15 Động cơ NCKH của CB-GV trong trƣờng đại học hiện nay đều thể hiện rõ về mặt nội dung nhƣng lực thúc đẩy động cơ NCKH của CB-GV nhà trƣờng còn yếu. 7.1. Luận cứ lý thuyết Các cơ sở lý luận đƣợc xây dựng trên cơ sở các khái niệm cơ bản nhƣ: Quản lý KH-CN, hoạt động NCKH; vấn đề động cơ, động cơ NCKH 7.2. Luận cứ thực tiễn Các luận cứ thực tiễn đƣợc xây dựng trên cơ sở thực trạng công tác NCKH của CB-GV trƣờng ĐHKHTN - ĐHQG HN hiện nay trong đó tập trung nhấn mạnh tới vấn đề động cơ NCKH của CB-GV. 8. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập tài liệu, sách báo, biên dịch từ các tài liệu nƣớc ngoài, các website nhằm phân tích khái quát những nội dung lý luận có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận văn. Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi, bảng hỏi : 100 phiếu hỏi, Đây là phƣơng pháp chủ yếu để thu thập thông tin về thực trạng động cơ NCKH của CB-GV nhà trƣờng. Phƣơng pháp phỏng vấn: Nhằm tìm hiểu sâu hơn nữa những vấn đề mà bảng hỏi còn chƣa làm rõ. Phƣơng pháp xử lý thống kê toán học Phƣơng pháp và kết quả điều tra xã hội học. 9. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu gồm ( lời nói đầu, giới thiệu chung vấn đề nghiên cứu, tổng quan lịch sử nghiên cứu, mục tiêu, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu đã đƣợc thực hiện), kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận văn gồm 3 chƣơng : Chƣơng 1. Cơ sở lý luận Chƣơng 2. Thực trạng hoạt động NCKH và động cơ NCKH của cán bộ giảng viên trƣờng ĐH KHTN – ĐHQG HN 16 Chƣơng 3. Giải pháp thúc đẩy động cơ NCKH của CB-GV nhà trƣờng Kết luận và Khuyến nghị. 17 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.1.1. Quản lý KH-CN Quản lý là hoạt động có chủ đích, đƣợc tiến hành bởi một chủ thể quản lý nhằm tác động lên khách thể quản lý để thực hiện các mục tiêu xác định của công tác quản lý [16, tr.27]. Theo đó, quản lý KH-CN là quản lý các hoạt động KH-CN, nó bao gồm nội dung rộng và đa dạng hơn nhiều so với quản lý R-D với nghĩa hẹp. Theo Unesco, hoạt động KH-CN bao gồm tất cả các hoạt động liên quan tới sản xuất, nâng cao, truyền bá và ứng dụng các kiến thức KH-CN trong thực tiễn và đời sống. Theo Luật KH-CN, hoạt động KH-CN bao gồm: NCKH, nghiên cứu và phát triển công nghệ, dịch vụ KH-CN, hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất và các hoạt động khác nhằm phát triển KH-CN [23]. Cũng theo Luật KH-CN, mục tiêu của hoạt động KH-CN của nƣớc ta là : xây dựng nền KH-CN tiên tiến, hiện đại để phát triển lực lƣợng sản xuất, nâng cao trình độ quản lý; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trƣờng; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con ngƣời mới Việt Nam; góp phần phát triển nhanh, bền vững kinh tế - xã hội, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo quốc phòng an ninh. Quản lý KH-CN bao gồm : Hoạch định chiến lƣợc phát triển KH-CN; lập kế hoạch và quy hoạch dài hạn; cải cách thể chế hoạt động KH-CN; ban hành các văn bản pháp luật KH-CN; sắp xếp, tổ chức mạng lƣới cơ quan khoa học; thực hiện các chƣơng trình NCKH; quản lý và áp dụng rộng rãi các thành quả thu đƣợc; chuyển giao công nghệ, quản lý kinh phí cho KH-CN; quản lý nhân lực KH-CN; quản lý vật tƣ phục vụ NCKH; thông tin KH-CN; thanh tra KH-CN và nhiều nội dung khác nữa [16, tr.28] 18 Do tính không chắc chắn của công cuộc tìm tòi, khám phá cái mới, không giống các hoạt động ổn định, lặp đi lặp lại trong sản xuất thông thƣờng nên quản lý KH-CN cũng là một lĩnh vực quản lý đặc thù. Đó chính là tính linh hoạt, tính mềm, hay tính cơ động của quản lý [16, tr.38]. Nhƣ vậy quản lý KH-CN là một hoạt động đặc thù. Đó cũng chính là một nghề nghiệp riêng, có những tiêu chí và chuẩn mực hành động đặc thù so với nhiều lĩnh vực hoạt động khác trong xã hội [17]. Quản lý KH-CN là một nghề, thì những ngƣời làm quản lý trong lĩnh vực này cũng phải đƣợc đào tạo bồi dƣỡng thƣờng xuyên để đáp ứng đƣợc yêu cầu ngày càng cao của công việc quản lý. 1.1.2. Nghiên cứu khoa học Nghiên cứu Khoa học là quá trình nghiên cứu nhằm khám phá ra những kiến thức mới về tự nhiên và xã hội. Những kiến thức hay học thuyết này tốt hơn có thể thay thế dần những cái cũ, không còn phù hợp. Nhƣ vậy, khoa học bao gồm một hệ thống tri thức về quy luật của vật chất và sự vận động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội và tƣ duy. Hệ thống tri thức này hình thành trong lịch sử và không ngừng phát triển trên cơ sở thực tiễn xã hội. Phân biệt ra 2 hệ thống tri thức: Tri thức kinh nghiệm và Tri thức khoa học. - Tri thức kinh nghiệm: là những hiểu biết đƣợc tích luỹ qua hoạt động sống hàng ngày trong mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời và giữa con ngƣời với thiên nhiên. Quá trình này giúp con ngƣời hiểu biết về sự vật, về cách quản lý thiên nhiên và hình thành mối quan hệ giữa con ngƣời trong xã hội. Tri thức kinh nghiệm đƣợc con ngƣời không ngừng sử dụng và phát triển trong hoạt động thực tế. Tuy nhiên tri thức kinh nghiệm chƣa thật sự đi sâu vào bản chất, chƣa thấy hết đƣợc các thuộc tính của sự vật và mối quan hệ bên trong giữa sự vật và con ngƣời. Vì vậy, tri thức kinh nghiệm chỉ phát triển đến một hiểu biết giới hạn nhất định, nhƣng tri thức kinh nghiệm là cơ sở cho sự hình thành tri thức khoa học. 19 - Tri thức khoa học: là những hiểu biết đƣợc tích luỹ một cách có hệ thống nhờ hoạt động NCKH, các hoạt động này có mục tiêu xác định và sử dụng phƣơng pháp khoa học. Không giống nhƣ tri thức kinh nghiệm, tri thức khoa học dựa trên kết quả quan sát, thu thập đƣợc qua những thí nghiệm và qua các sự kiện xảy ra ngẫu nhiên trong hoạt động xã hội, trong tự nhiên. Tri thức khoa học đƣợc tổ chửc trong khuôn khổ các ngành và bộ môn khoa học (disclipline) nhƣ: triết học, sử học, kinh tế học, toán học, sinh học, tâm lý học..v..v. Vậy NCKH là gì ? NCKH là hoạt động tìm kiếm, xem xét, điều tra hoặc thử nghiệm. Dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức, kết quả thí nghiệm để phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự nhiên và xã hội, và để sáng tạo phƣơng pháp và phƣơng tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn. Con ngƣời muốn NCKH phải có kiến thức nhất định về lĩnh vực nghiên cứu và cái chính phải rèn luyện cách làm việc tự lực, có phƣơng pháp từ lúc ngồi trên ghế nhà trƣờng. 1.2. ĐỘNG CƠ 1.2.1. Định nghĩa động cơ Nhiều nhà tâm lý học định nghĩa động cơ theo nghĩa rộng nhƣ, P.Young coi “động cơ là cái quy định hành vi nói chung”; J.P.Guiford định nghĩa “Động cơ là một trạng thái bất kì nào đó quy định, điều khiển và duy trì tính tích cực”; L.I.Bozovic coi động cơ là “nguyên nhân tâm lý của hoạt động [25, tr.31]. Với cách hiểu nhƣ vậy sẽ gặp khó khăn đó là quy tất cả mọi yếu tố thúc đẩy quy định hành vi vào lĩnh vực động cơ, động cơ không có sự phân biệt rõ ràng với các yếu tố tâm lý khác. Một số nhà tâm lý học lại thu hẹp khái niệm động cơ, ví dụ nhƣ S.Frued coi động cơ nhƣ bản năng sống, chết, ham muốn khoái lạc nhục dục. A.Adler cho rằng : động cơ là ham muốn dành vị trí thống trị và địa vị siêu đẳng. K.Lewin cho rằng : động cơ là mối tƣơng quan giữa trƣờng lực bên ngoài và nội 20 lực tâm lý bên trong. Medofin coi động cơ là sự thay đổi hoocmon và khoái cảm, đƣợc kích thích bằng dòng điệnvới các định nghĩa nhƣ vậy đã quy động cơ vào những yếu tố sinh vật, bản năng và hiểu máy móc động cơ con ngƣời: J.Piegie cho rằng tính định hƣớng tích cực có chọn lọc của hành vi tạo thành bản chất của hiện tƣợng đƣợc xác định là động cơ; Rubinstein coi “Động cơ là sự quy định về mặt chủ quan hành vi con ngƣời bởi thế giới, sự quy định này thể hiện gián tiếp bằng quá trình phản ánh động, thông qua động cơ của mình, con ngƣời liên hệ với bối cảnh hiện thực: [25, tr.8]; R.Smith định nghĩa động cơ nhƣ một quá trình bên trong có ảnh hƣởng đến hƣớng, tính bền vững và sức mạnh của hành vi có mục đích [12, tr.210]; A.N.Leonchiev khẳng định “động cơ chính là đối tƣợng có khả năng đáp ứng nhu cầu đã đƣợc chủ thể tri giác, biểu tƣợng, tƣ duyđó là sự phản ánh chủ quan về đối tƣợng thoả mãn nhu cầu. Động cơ có chức năng thúc đẩy và định hƣớng hoạt động nhằm thoả mãn nhu cầu. Qua các định nghĩa trên có thể hiểu một cách chung nhất động cơ là một hiện tƣợng tâm lý thúc đẩy quy định sự lựa chọn và hƣớng của hành vi. 1.2.2. Bản chất xã hội của hiện tƣợng động cơ Động cơ con ngƣời mang bản chất xã hội. Các động cơ nhằm thoả mãn nhu cầu tinh thần, nhận thức, tình cảm, giao lƣulà đặc trƣng nổi bật của con ngƣời. Động cơ của con ngƣời đƣợc đặc trƣng hình thành bởi các mối quan hệ xã hội, trong quá trình hoạt động của chủ thể mà nó tham gia vào chứ không thể có sẵn từ lúc đứa bé mới sinh ra. Hệ thống động cơ của con ngƣời đƣợc hình thành trên cơ sở hoạt động giao tiếp của chủ thể trong hệ thống các quan hệ xã hội, các nhóm xã hội nhất định mà ở đó chủ thể thực hiện vai trò, vị thế của mình. Kể cả những động cơ đáp ứng những nhu cầu tự nhiên, bản năng thì ở con ngƣời, những động cơ ấy cũng có bản chất lịch sử, xã hội. Sở dĩ nhƣ vậy là vì kể cả những nhu cầu tự nhiên của con ngƣời cũng có nội dung và 21 phƣơng thức thoả mãn đều là sản phẩm phát triển của xã hội do con ngƣời sáng tạo ra, phụ thuộc vào điều kiện sống, đặc biệt là lối sống – văn hoá đặc trƣng cho mỗi nhóm nguời, mỗi một dân tộc, phụ thuộc vào trình độ phát triển, kinh tế xã hội của thời đại mà họ đang sống và đồng thời phụ thuộc vào quá trình giáo dục mà họ đang đƣợc thụ hƣởng. Bộ mặt tâm lý xã hội của cá nhân đều đƣợc thể hiện tập trung trong động cơ. Tất cả các thành tố nhân cách đều có quan hệ chặt chẽ với động cơ chung của cuộc sống, cũng nhƣ động cơ cụ thẻ của từng hành động. 1.2.3. Đặc điểm của động cơ - Đặc trưng của động cơ là tính ý thức. Ý thức là sự phản ánh tâm lý cao nhất mà chỉ riêng con ngƣời mới có, phản ánh bằng ngôn ngữ, là khả năng con ngƣời hiểu đƣợc các tri thức mà con ngƣời tiếp thu đƣợc. Để một nhu cầu trở thành động cơ thúc đẩy hoạt động thì trƣớc hết nó phải đƣợc đối tƣợng hoá (tức là đối tƣợng của nhu cầu phải đƣợc chủ thể ý thức một cách đầy đủ), nghĩa là chủ thể phải hình dung ra đối tƣợng nào có thể có khả năng thoả mãn nhu cầu của bản thân mình. Chủ thể cần xây dựng đƣợc một biểu tƣợng cụ thể về nó. Khi đó nhu cầu mới có chức năng thúc đẩy, chức năng hƣớng dẫn hoạt động tức là trở thành động cơ. “ Sự ý thức đƣợc các động cơ là một hiện tƣợng có sau (thứ phát) chỉ nảy sinh ở mức độ nhân cách và thƣờng xuyên đƣợc tái tạo trong quá trình phát triển nhân cách” [29,tr.239]. Các động cơ chỉ lộ ra trƣớc ý thức một cách khách quan bằng cách phân tích hoạt động, phân tích động thái hoạt động. Còn trong chủ quan thì động cơ thể hiện dƣới dạng gián tiếp của nó, tức là các hình thức trải nghiệm nhƣ mong ƣớc, ý nguyện đạt đƣợc mục tiêu - Tính thứ bậc của động cơ Bất kì một hoạt động nào cũng do nhiều động cơ thúc đẩy, chi phối. Theo Leonchiev hệ thống động cơ của nhân cách gồm động cơ tạo ý và động 22 cơ tạo kích thích hành động. Động cơ nào cũng thúc đẩy hành động, nhƣng có những động cơ trong khi thúc đẩy hành động thì cũng đồng thời có ảnh hƣởng trực tiếp đến sự hình thành và phát triển nhân cách. Động cơ này gọi là động cơ tạo ý, còn động cơ kích thích thì chỉ có chức năng thúc đẩy hành động. Quan hệ thứ bậc của động cơ cũng chỉ là tƣơng đối, có thể trong trƣờng hợp này một động cơ nào đó có chức năng tạo ý, nhƣng ở trƣờng hợp khác lại có chức năng kích thích. Động cơ tạo ý bao giờ cũng chiếm vị trí thứ bậc cao, mặc dù có thể không trực tiếp có tính chất gợi cảm xúc. - Tính hiệu lực của động cơ A.N.Leonchiev cũng chia động cơ làm 2 mức độ: động cơ chỉ đƣợc ý thức và động cơ có tác dụng thực tế (tức động cơ có hiệu lực). Động cơ chỉ đƣợc ý thức thì sức mạnh thúc đẩy của nó còn ở dạng tiềm tàng; động cơ có tác dụng thực tế (động cơ có hiệu lực) thì có sức mạnh kích thích hoạt động thật sự. Mức độ hiệu lực của động cơ thể hiện ở tính ƣu thế, độ mạnh, độ bền của động cơ và ảnh hƣởng của động cơ đến thái độ, kết quả hoạt động. Độ mạnh của động cơ đƣợc biểu hiện trực tiếp ở mức độ tích cực vƣợt qua khó khăn trong khi hoạt động. Độ bền của động cơ là khả năng lặp lại thƣờng xuyên, liên tục trong nhiều tình huống hoạt động. Mức độ thúc đẩy hoạt động mạnh hay yếu, bền vững hay không là tuỳ thuộc vào độ hiệu lực của động cơ. - Tính biến đổi của động cơ Động cơ của chủ thể chỉ có tính ổn định tƣơng đối vì chúng có thể biến đổi, phát triển trong quá trình hoạt động của chủ thể. Có những động cơ biển đổi từ động cơ có lực thúc đẩy thực tế thành động cơ có lực thúc đẩy tiềm năng và ngƣợc lại. Thực tế hoạt động có thể xảy ra những vấn đề khó khăn khách quan và chủ quan khiến cho chủ thể khó tiến hành hoạt động hƣớng tới đối tƣợng để thoả mãn nhu cầu, khi đó chủ thể có thể thay đổi nội dung của động cơ sao 23 cho phù hợp với điều kiện hoạt động. Hoặc vẫn giữ nguyên nội dung nhƣng trạng thái tích cực của chủ thể do động cơ tạo ra giảm đi. Động cơ có thể từ chỗ chỉ là động cơ có hiệu lực trở thành động cơ có lực thúc đẩy tiềm năng. Nhƣ vậy trong quá trình hoạt động động cơ có sự biến đổi. 1.2.4. Cấu trúc của động cơ Cấu trúc của động cơ có thể phân biệt theo 2 loại cấu trúc: cấu trúc của hệ động cơ và cấu trúc cả động cơ hoạt động nhƣ một tiểu hệ thống động cơ của con ngƣời. Cấu trúc của hệ động cơ bao gồm những động cơ khác nhau tạo nên một hệ thống trọn vẹn. Ở mỗi giai đoạn phát triển cá thể hay mỗi thời điểm khác nhau của cuộc sống, có những động cơ giữ vai trò chủ đạo chi phối các động cơ khác. Vai trò của các động cơ trong hệ thống thay đồi tuỳ thuộc vào điều kiện sống cụ thể và hoạt động sống cụ thể của mỗi ngƣời [12;220]. Cấu trúc của động cơ nhƣ một tiểu hệ thống trong hệ thống động cơ con ngƣời đƣợc xem nhƣ cấu trúc vi mô của động cơ mà ở đó có 2 thành phần, 2 khía cạnh khác nhau: đó là khía cạnh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfv_l2_01857_7285_2003143.pdf
Tài liệu liên quan