Chế độ chính sách về tiền lương của nước ta còn một số bất cập.
Chính sách trả lương theo hệ số, ngạch, bậc không còn phù hợp với
công chức hiện nay.
- Công tác bố trí, sử dụng một số công chức đôi khi còn chưa hợp
lý. Một số công chức trưởng thành từ các phong trào đoàn thể đi lên,
về chuyên môn nghiệp vụ chưa được đào tạo bài bản.
- Một số công chức chưa tìm thấy được sự hứng thú trong công
việc là do đảm đương quá lâu một công việc, cảm thấy công việc
không còn mới mẻ.
-Chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng đôi khi còn chưa thực
sự phù hợp, chưa bắt kịp với những thay đổi của thực tiễn.
- Cơ quan cũng đã tạo cơ hội cho CCCX có được cơ hội thăng tiến,
nhưng việc được thăng tiến hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu
tố như về năng lực của công chức, về phẩm chất chính trị và phẩm
chất đạo đức của người công chức đó và người lãnh đạo cũng cần
phải có sự khách quan, dân chủ cao trong việc tạo điều kiện cho công
chức có cơ hội trên
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/02/2022 | Lượt xem: 395 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Động lực làm việc của công chức cấp xã trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i về mặt đạo
đức, lối sống, họ suy nghĩ cho bản thân nhiều hơn, dẫn đến một số
công chức vụ lợi, tham nhũng, có thái độ thờ ơ, thiếu trách nhiệm với
công việc làm giảm sút ĐLLV, ảnh hưởng đến hiệu quả công việc. Vì
vậy, việc làm thế nào để nâng cao ĐLLV cho công chức làm việc
hăng say hơn là một việc làm hết sức quan trọng.
Với huyện biên giới Lộc Ninh của tỉnh Bình Phước, trong những
năm gần đây, chất lượng đội ngũ CCCX ngày càng được chính quyền
địa phương quan tâm và đã có bước phát triển đáng kể. Tuy nhiên,
quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra trên nhiều lĩnh vực đòi hỏi đội
ngũ CCCX phải năng động, nhiệt huyết, tích cực hơn trong công
việc, tránh lối suy nghĩ "an phận" “làm cho hết giờ” để công việc đạt
hiệu quả cao. Đội ngũ CCCX huyện Lộc Ninh đa số là người dân
3
đang sinh sống tại địa phương, đó là một thuận lợi cho họ an tâm
công tác. Bên cạnh đó, vị trí và tiềm năng phát triển hiện nay của địa
phương cũng đòi hỏi rất cao ở tính chuyên nghiệp trong công việc
của CCCX. Nhưng thực tiễn cho thấy, đa số CCCX còn hạn chế về
vận dụng khoa học công nghệ vào trong công việc, công chức chưa
thoát ra được lối làm việc cũ, còn mang tính thủ công. Một số công
chức về chuyên môn chưa phù hợp với vị trí đảm nhiệm, làm ảnh
hưởng đến kết quả công việc và hiệu quả chưa cao, nhiều công chức
quá “mải mê” trong phát triển kinh tế gia đình, kinh tế bản thân mà
chưa chú ý đến việc nâng cao chuyên môn nghiệp vụ để phục vụ
nhân dân được tốt hơn. Tình hình này không thể không ảnh hưởng
đến việc hoàn thành mục tiêu của cơ quan.
Vậy nguyên nhân của tình hình trên là do đâu? Có nhiều ý kiến
được đưa ra, trong đó số đông ý kiến cho rằng, CCCX tại huyện Lộc
Ninh hiện nay thiếu ĐLLV và nhiều công chức còn né tránh, đùn đẩy
công việc.
Xuất phát từ thực tế hiện nay, tác giả chọn đề tài "ĐLLV của CCCX
trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước" để nghiên cứu. Mong
muốn mà đề tài hướng đến là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, công
trình có thể tìm ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề
xuất những giải pháp góp phần nâng cao ĐLLV của CCCX trên địa
bàn huyện Lộc Ninh.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm gần đây, động lực và nâng cao ĐLLV thu hút
được sự quan tâm, nghiên cứu của rất nhiều tác giả. Ở nước ta đã có
4
nhiều công trình, bài viết liên quan, có thể kể đến một số công trình:
Bùi Anh Tuấn (2009), Lê Thị Hoài Thương (2011), Trương Ngọc
Hùng (2012), Nguyễn Thị Hồng Hải (2013), Bùi Đức Thọ (2013),
Thang Văn Phúc (2013), Tạ Ngọc Hải (2013), Trần Văn Huynh
(2016), Nguyễn Đình Tuấn (2017)...
Nhìn chung, đa số các công trình nghiên cứu về ĐLLV đã đưa ra
các giải pháp cơ bản để nâng cao động lực cho cán bộ công chức,
viên chức. Ở Bình Phước cũng đã có một số đề tài nghiên cứu về
nguồn nhân lực, nhưng cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu
nào về ĐLLV của CCCX trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình
Phước. Chính vì vậy, hi vọng đề tài luận văn sẽ bổ sung vào khoảng
trống này. Trong quá trình nghiên cứu, luận văn có tham khảo, kế
thừa thành tựu của các công trình có liên quan.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Luận văn tìm hiểu thực trạng về ĐLLV của CCCX trên địa bàn
huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước, từ đó đề xuất những giải pháp
nhằm nâng cao ĐLLV cho CCCX trên địa bàn Huyện.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về ĐLLV của công
chức nói chung và CCCX nói riêng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng ĐLLV của CCCX trên địa bàn
huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước, đồng thời tìm ra những hạn chế,
nguyên nhân dẫn đến hạn chế về ĐLLV cho CCCX ở huyện Lộc
Ninh.
5
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu để nâng cao ĐLLV cho CCCX,
huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1.Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là ĐLLV của CCCX trên địa
bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước.
4.2.Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Về không gian nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu được giới hạn là UBND các xã tại huyện Lộc
Ninh, tỉnh Bình Phước.
4.2.2. Về thời gian nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về ĐLLV của CCCX trên địa bàn huyện Lộc
Ninh từ năm 2013 đến 2020 vì năm 2013 bắt đầu có sự thay đổi đáng
kể về mức lương cơ sở, năm 2013 cũng đánh dấu cột mốc quan trọng
sự thay đổi lớn về cơ cấu và trình độ của CCCX; và năm 2020 là năm
kết thúc Chương trình Tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai
đoạn 2011-2020.
4.2.3. Về nội dung nghiên cứu
ĐLLV của công chức nói chung, CCCX nói riêng được cấu thành
bởi nhiều yếu tố và cũng chịu sự tác động của nhiều yếu tố. Tuy
nhiên, trong khuôn khổ của một luận văn thạc sỹ, công trình này chỉ
ưu tiên dành sự quan tâm nghiên cứu, khảo sát đối với một số yếu tố
cấu thành và một số yếu tố ảnh hưởng đến ĐLLV của CCCX gồm
chính sách tiền lương, phúc lợi; công tác bố trí, sử dụng công chức;
6
cơ hội được đào tạo, bồi dưỡng; cơ hội được quy hoạch, bổ nhiệm; và
văn hóa của tổ chức.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp luận
Phương pháp luận của phép biện chứng duy của chủ nghĩa Mác –
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để phục vụ cho việc thực hiện đề tài, luận văn có sử dụng các
phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
Phương pháp phân tích, phương pháp xử lý thông tin, phương pháp
điều tra xã hội học thông qua bảng hỏi đối với 162 công chức của 16
xã, thị trấn trên địa bàn huyện Lộc Ninh để thu thập những thông tin
về thực trạng ĐLLV và những giải pháp cần thiết để nâng cao ĐLLV
cho công chức, bên cạnh việc phỏng vấn sâu với 07 công chức ở cấp
xã
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu luận văn góp phần nhất định vào việc hoàn
thiện cơ sở lý luận về một số vấn đề cơ bản về ĐLLV của công chức
nói chung, CCCX nói riêng gồm: những yếu tố cấu thành, những yếu
tố ảnh hưởng và nội dung nâng cao ĐLLV.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua việc phân tích, đánh giá thực trạng ĐLLV của CCCX
tại huyện Lộc Ninh, luận văn chỉ ra được những nguyên nhân làm
giảm hoặc mất đi ĐLLV của công chức nhằm đưa ra những giải pháp
7
thiết thực giúp cho CCCX có ĐLLV. Kết quả nghiên cứu của luận
văn có thể là nguồn tư liệu giúp lãnh đạo ở địa phương tham khảo, áp
dụng trong việc nâng cao ĐLLV cho CCCX có tinh thần làm việc
hăng say hơn, góp phần vào việc thúc đẩy nền kinh tế - xã hội của
huyện Lộc Ninh ngày càng phát triển.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về ĐLLV của CCCX
Chương 2: Thực trạng ĐLLV của CCCX trên địa bàn huyện Lộc
Ninh, tỉnh Bình Phước.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao ĐLLV cho CCCX trên địa
bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước
8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA CÔNG
CHỨC CẤP XÃ
1.1. Một số vấn đề về công chức cấp xã
1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã
CCCX là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
1.1.2. Đặc điểm của công chức cấp xã
1.1.3. Yêu cầu đối với CCCX
1.2. Động lực làm việc của công chức cấp xã
1.2.1. Khái niệm động lực làm việc
Luận văn chọn khái niệm ĐLLV từ góc độ quản lý nguồn nhân lực
làm cơ sở để nghiên cứu thực trạng động lực của CCCX đó là “ĐLLV
chính là sự khao khát và tự nguyện của cá nhân nhằm phát huy và
hướng nỗ lực của bản thân để đạt được các mục tiêu cá nhân và mục
tiêu của tổ chức”.
1.2.2. Vai trò của động lực làm việc
a. Vai trò của động lực làm việc đối với công chức
b. Vai trò của động lực làm việcđối với tổ chức
c. Vai trò của động lực làm việc đối với xã hội
1.2.3. Các yếu tố cấu thành động lực làm việc của công chức
cấp xã
1.2.3.1. Nhóm các yếu tố duy trì
9
Nhóm này bao gồm các yếu tố: tiền lương; sự giám sát công việc;
các mối quan hệ trong tổ chức; những quy định của tổ chức; chính
sách, pháp luật của Nhà nước.
1.2.3.2. Nhóm các yếu tố động viên
Nhóm yếu tố này bao gồm những yếu tố cơ bản như: bản chất công
việc, sự công nhận về thành tích, cảm nhận về thành tựu của bản
thân, phát triển bản thân.
1.2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến động lực làm việc của công
chức cấp xã
Đối với CCCX, có một số yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến ĐLLV như
sau.
1.2.4.1. Các yếu tố thuộc về cá nhân
a. Nhu cầu của CCCX
b. Mục tiêu
c. Năng lực cá nhân
d. Thái độ làm việc của công chức
1.2.4.2. Các yếu tố thuộc về tổ chức
a. Cơ cấu tổ chức
b. Công tác đánh giá
c. Chính sách đào tạo, bồi dƣỡng, phát triển công chức
d. Văn hóa công sở
1.3. Nâng cao động lực làm việccho công chức cấp xã
1.3.1. Khái niệm nâng cao động lực làm việc
Nâng cao ĐLLV cho CCCX là hệ thống các biện pháp, chính sách,
cách thức của các cơ quan quản lý nhà nước đối với CCCX để động
10
viên, khuyến khích khả năng làm việc của CCCX trong quá trình thực
hiện chức trách, nhiệm vụ được giao vì lợi ích chung của địa
phương, của xã hội.
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao động lực làm việc đối với công
chức cấp xã
1.3.4. Nội dung nâng cao động lực làm việc cho công chức cấp
xã
1.3.4.1 Cải thiện thu nhập cho công chức cấp xã
1.3.4.2. Hoàn thiện việc bố trí, sử dụng công chức
1.3.4.3. Hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức
1.3.4.4. Hoàn thiện công tác quy hoạch, bổ nhiệm công chức
1.3.4.5. Hoàn thiện công tác đánh giá, khen thưởng
1.3.4.6. Nâng cao chất lượng văn hóa tổ chức
1.4. Kinh nghiệm của các địa phƣơng và bài học đƣợc rút ra
trong việc nâng cao động lực làm việc cho công chức cấp xã
1.4.1. Kinh nghiệm của các địa phƣơng
1.4.1.1. Kinh nghiệm của huyện Quốc Oai, Thành phố Hà
Nội
1.4.1.2. Kinh nghiệm của huyện Krông Buk, tỉnh Đắk Lắk
1.4.1.3. Kinh nghiệm của huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam
1.4.2. Bài học cho huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phƣớc
Tiểu kết chƣơng 1
Tại chương 1, luận văn tập trung xây dựng cơ sở lý luận về ĐLLV
của CCCX thông qua việc làm rõ đến một số vấn đề về CCCX,
ĐLLV của CCCX và nâng cao ĐLLV của CCCX. Ở chương này,
11
luận văn đã dùng một số trang thích đáng để minh định về các yếu tố
cấu thành ĐLLV, các yếu tố ảnh hưởng đến ĐLLV của CCCX, các
đối tượng chịu trách nhiệm trong việc nâng cao ĐLLV của CCCX và
đặc biệt là nội dung nâng cao ĐLLV của CCCX. Cũng tại chương 1,
luận văn đã đề cập đến kinh nghiệm của một số huyện trong việc
nâng cao ĐLLV cho CCCX và rút ra bài học cho huyện Lộc Ninh,
tỉnh Bình Phước.
Các tri thức trong chương 1 sẽ là cơ sở cho luận văn tiến hành khảo
sát, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp ĐLLV của CCCX trên
địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước ở các chương tiếp theo.
12
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
CỦA CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LỘC NINH TỈNH BÌNH PHƢỚC
2.1. Khái quát về đội ngũ công chức cấp xã của huyện Lộc Ninh
tỉnh Bình Phƣớc
2.1.1. Về số lƣợng
2.1.2. Về độ tuổi, thâm niên công tác, trình độ chuyên môn
a. Về độ tuổi
c. Về chuyên môn nghiệp vụ
d. Trình độ lý luận chính trị
e. Trình độ tin học, tiếng dân tộc thiểu số
2.2. Thực trạng động lực làm việc của công chức cấp xã
2.2.1.Về chính sách tiền lƣơng, phúc lợi
a. Chính sách tiền lƣơng
Kết quả khảo sát, có đến gần ¼ số công chức được hỏi (24,1%) cho
rằng, mức tiền lương hiện hưởng chưa đủ để họ trang trải trong sinh
hoạt hàng ngày, nhất là đối với một xã vùng sâu, vùng xa có địa bàn
rộng, có đường biên giới dài dẫn đến nhiều phức tạp, buộc người
công chức phải đi sâu đi sát nắm vững tình hình địa bàn, nên mức
lương trả cho họ hiện nay chưa cao và cũng không tương xứng với
công sức công chức đã bỏ ra.
b. Phúc lợi
Phúc lợi bắt buộc như bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội ... cơ quan
dều thực hiện đầy đủ cho công chức theo quy định, còn một số phúc
13
lợi không bắt buộc, tùy vào điều kiện thực tế của từng cơ quan, đơn
vị.
2.2.2. Về công tác bố trí, sử dụng công chức
Thống kê trên cho thấy, số công chức lựa chọn mức độ bình
thường là 46 công chức, những công chức chọn phương án này
thường có thâm niên nghề trên 11 năm, có 07 công chức lựa chọn
mức độ không phù hợp, chiếm 4.3%.
2.2.3. Về cơ hội đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng
Kết quả khảo sát cho thấy, gần 1/4 số công chức được hỏi (tỷ lệ
22,8%) cho rằng, được đào tạo bồi dưỡng là nhu cầu của họ. Kết quả
khảo sát về cơ hội được cử đi đào tạo, bồi dưỡng đối với CCCX như
sau:
2.2.4. Về cơ hội đƣợc quy hoạch, bổ nhiệm
Kết quả khảo sát về mức độ hài lòng của công chức về công tác
quy hoạch bổ nhiệm công chức, có 19 công chức cảm thấy không hài
lòng với công tác quy hoạch công chức của tổ chức hiện nay. Sự
không hài lòng về công tác quy hoạch, bổ nhiệm dẫn đến một số
công chức không muốn nỗ lực phấn đấu trong công việc vì ĐLLV đã
bị giảm sút.
2.2.5. Về công tác đánh giá, khen thƣởng
Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của công chức trong công tác
đánh giá cho thấy, mức độ hài lòng chiếm 61.1%, rất hài lòng chiếm
25.9%, và mức độ không hài lòng chiếm 13%. Điều đó thể hiện công
tác đánh giá còn nhiều bất cập, làm cho công chức không hài lòng về
công việc đánh giá phân loại hàng năm.
14
Kết quả khảo sát về mức độ hài lòng với chính sách khen thưởng,
mức độ chưa hài lòng, có tới 115 công chức lựa chọn, chiếm 71%.
Điều đó cho thấy, phần lớn CCCX chưa hài lòng với chính sách khen
thưởng hiện tại.
2.2.6. Về văn hóa của tổ chức.
a. Về mối quan hệ trong công tác
Khảo sát về mối quan hệ với đồng nghiệp trong cơ quan, kết quả
cho thấy, 46,3% công chức lựa chọn có mối quan hệ rất thân thiện, và
quan hệ thân thiện chiếm 53.7%. Điều này không khó giải thích,
CCCX đa số là những người sinh sống tại địa phương, nên họ có mối
quan hệ đồng nghiệp rất thân thiết và gắn bó.
Bảng khảo sát mức độ hài lòng của công chức về phong cách lãnh
đạo của thủ trưởng cho thấy, có 115 công chức chọn mức độ hài lòng
về phong cách lãnh đạo của thủ trưởng. Tuy nhiên, có 47 công chức
lựa chọn không hài lòng với phong cách lãnh đạo của thủ trưởng,
chiếm 29%, đây là một con số không nhỏ, là một trong những yếu tố
tác động không tốt đến ĐLLV của công chức.
c. Về nội quy, quy chế của tổ chức
ĐLLV của công chức cũng chịu ảnh hưởng bởi nội quy, quy chế
của tổ chức.Những nội quy, quy chế trong tổ chức được ban hành
dựa trên nội quy, quy chế chung của các cơ quan Nhà nước và dựa
trên sự đóng góp dân chủ của công chức thông qua cuộc họp cơ quan
nên được đa số công chức cảm thấy hài lòng. Nhìn chung, quy chế
làm việc của các xã thường giống nhau như về thời gian làm việc,
trách nhiệm và quyền hạn của công chức.
d. Về điều kiện làm việc
15
Kết quả khảo sát cho thấy, điều kiện làm việc của công chức tại cấp
xã còn chưa cao, chỉ có 54.9% công chức lựa chọn là điều kiện làm
việc tốt nhưng lại có tới 45.1 % công chức lựa chọn điều kiện làm
việc chưa tốt..
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Ƣu điểm
2.3.2. Hạn chế
- Mức lương mà CCCX hiện hưởng còn chưa phù hợp, còn nhiều
bất cập trong việc chi trả lương cho CCCX, còn có sự “cào bằng”
giữa công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ với những công chức
hoàn thành nhiệm vụ hay những công chức vi phạm kỷ luật
- Tiền thưởng hiện nay cũng chỉ mang tính khích lệ về mặt tinh
thần chứ chưa mang tính vật chất nhiều.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng của địa phương mặc dù đã được
quan tâm, nhưng đôi khi chưa mang lại hiệu quả cao. Việc áp dụng
những kiến thức đã được bổ sung thì chưa thực sự đạt như mong
muốn
- Một số công chức đang công tác còn chưa phù hợp với chuyên
môn được đào tạo.
- Một số công chức còn có hiện tượng ngại xa chạm, đùn đẩy trách
nhiệm cho nhau làm ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành công việc. –
- Công tác đánh giá công chức chưa được thực hiện thường xuyên
và đôi khi thiếu sự khách quan, hình thức.
Tình trạng "quy hoạch một đường" nhưng công tác "bổ nhiệm một
nẻo" vẫn còn xuất hiện.
16
- Có không ít công chức không màng đến sự thăng tiến của bản
thân. Điều này đã tác động tới ĐLLV của những công chức mong
muốn được phát triển.
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
- Chế độ chính sách về tiền lương của nước ta còn một số bất cập.
Chính sách trả lương theo hệ số, ngạch, bậc không còn phù hợp với
công chức hiện nay.
- Công tác bố trí, sử dụng một số công chức đôi khi còn chưa hợp
lý. Một số công chức trưởng thành từ các phong trào đoàn thể đi lên,
về chuyên môn nghiệp vụ chưa được đào tạo bài bản.
- Một số công chức chưa tìm thấy được sự hứng thú trong công
việc là do đảm đương quá lâu một công việc, cảm thấy công việc
không còn mới mẻ.
-Chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng đôi khi còn chưa thực
sự phù hợp, chưa bắt kịp với những thay đổi của thực tiễn.
- Cơ quan cũng đã tạo cơ hội cho CCCX có được cơ hội thăng tiến,
nhưng việc được thăng tiến hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu
tố như về năng lực của công chức, về phẩm chất chính trị và phẩm
chất đạo đức của người công chức đó và người lãnh đạo cũng cần
phải có sự khách quan, dân chủ cao trong việc tạo điều kiện cho công
chức có cơ hội trên.
- Ngân sách địa phương còn hạn hẹp và việc trang bị các trang thiết
bị phục vụ cho công tác chuyên môn cũng như kinh phí xây dựng,
sửa chữa cá hạng mục công trình trong UBND các xã còn nhiều hạn
chế.
17
- Quy trình, thủ tục xét khen thưởng chưa thực sự khoa học.
Tiểu kết chƣơng 2
Ở chương hai, bên cạnh việc giới thiệu về đội ngũ CCCX tại huyện
Lộc Ninh, luận văn đã tập trung phân tích, làm rõ thực trạng ĐLLV
của CCCX thông qua sáu phương diện. Luận văn đã chỉ ra những ưu
điểm, hạn chế về ĐLLV của CCCX, đồng thời nêu ra những nguyên
nhân của ưu điểm và hạn chế, đây là cơ sở để luận văn đề xuất những
giải pháp thiết thực cho việc nâng cao động lực CCCX trên địa bàn
huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước trong chương tiếp theo.
Chƣơng 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
CHO CÔNG CHỨC CẤP XÃTRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỘC
NINH TỈNH BÌNH PHƢỚC
3.1.Định hƣớng của Đảng, Chính phủ và của địa phƣơng trong
việc nâng cao động lực làm việc cho công chức
3.1.1. Định hƣớng của Đảng và Chính phủ
3.1.2. Định hƣớng của địa phƣơng
a. Định hƣớng của tỉnh Bình Phƣớc
b. Định hƣớng của huyện Lộc Ninh
3.2. Một số giải pháp cụ thể
3.2.1. Giải pháp về cải thiện thu nhập cho công chức cấp xã
Để tạo sự công bằng trong thực hiện chính sách tiền lương thì cũng
cần quan tâm tới một số vấn đề sau:
Thứ nhất, xây dựng chính sách tiền lương cần phải chú ý tới hiệu
quả công việc.
18
Thứ hai, tổ chức cần quan tâm và có chế độ phụ cấp phù hợp đối
với những công chức đang công tác tại các xã nằm trong khu vực
biên giới.
Thứ ba, tổ chức cần có những ưu đãi hơn nữa trong việc thu hút
tuyển dụng người tài như người có chuyên môn cao, những người trẻ
có trình độ đạt thành tích xuất sắc.
Thứ tư, chính quyền địa phương cần tạo mọi điều kiện để CCCX
được tiện lợi hơn trong việc nhận lương thông qua tài khoản cá nhân.
3.2.2. Giải pháp về hoàn thiện công tác bố trí, sử dụng công
chức
- Trong phân công công việc, lãnh đạo cần chú ý việc cân nhắc
giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho CCCX.
- Tổ chức cần đặt ra cho công chức mục tiêu công việc rõ ràng,
mức độ trách nhiệm của cá nhân trong thực hiện công việc.
- Bên cạnh đó, tổ chức cần tạo điều kiện cho CCCX có thể được
luân chuyển công tác, để công chức được thể hiện năng lực của bản
thân với những vị trí khác nhau.
- Tổ chức cần chặt chẽ hơn trong công tác tuyển dụng và sử dụng
CCCX .
- Đổi mới công tác tuyển dụng CCCX thông qua việc đổi mới hình
thức tuyển dụng và đổi mới nội dung trong đề thi tuyển dụng.
3.2.3. Giải pháp về hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dƣỡng
- Đối với tổ chức, cần tiến hành rà soát để nắm bắt được những
CCCX có trình độ chuyên môn chưa đạt chuẩn hay chưa phù hợp với
vị trí công tác đang đảm nhận.
19
- Đối với công chức, khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng cần thực
hiện đúng theo nội quy, quy chế của cơ sở đào tạo, có tinh thần cầu
tiến, tiếp thu những kiến thức đã được truyền đạt.
- Lộc Ninh là một huyện biên giới, có vị trí đặc biệt quan trọng, là
cửa ngõ nối liền với nước bạn Campuchia và Lào.
- Tổ chức cần trang bị thêm cho CCCX những kiến thức về quản lý
nhà nước thông qua các lớp bồi dưỡng ngắn hạn để công chức được
trau dồi thêm những kiến thức cơ bản về công tác quản lý nhà nước
trong từng lĩnh vực cụ thể.
- Đối với đơn vị tổ chức mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng, chuyên đề
giảng dạy cần lồng ghép thời gian trao đổi, thảo luận trong quá trình
đào tạo, bồi dưỡng, có biện pháp thích hợp để công chức được đào
tạo, bồi dưỡng mạnh dạn trao đổi ý kiến, suy nghĩ của bản thân về
vấn đề có liên quan, làm cho công chức hứng thú với nội dung được
truyền tải và chủ động hơn trong việc học tập của mình.
- Cần có sự liên kết với đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng để thực
hiện công tác đánh giá, trao đổi theo định kỳ về công tác tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng .
- Đối với một huyện có hơn 20% là người đổng bào dân tộc thiểu
số, chủ yếu là người đồng bào dân tộc Khmer và đồng bào dân tộc
Stiêng thì việc tổ chức đào tạo ngôn ngữ của đồng bào dân tộc là rất
cần thiết.
- Quan tâm đến việc bồi dưỡng cho CCCX về đạo đức cách mạng
trong thời kỳ mới, về tinh thần yêu nước, vì nhân dân phục vụ, vì lợi
ích chung của xã hội.
20
3.2.4. Giải pháp về hoàn thiện công tác quy hoạch, bổ nhiệm
công chức
Để công tác nâng cao ĐLLV cho CCCX thông qua công tác quy
hoạch, bổ nhiệm, tổ chức cần chú ý quan tâm tới một số nội dung sau
đây:
- Tổ chức cần nâng cao hơn nữa tinh thần dân chủ, luôn nêu cao
tính khách quan trong công tác quy hoạch và bổ nhiệm công chức.
- Tổ chức cần tạo mọi điều kiện thuận lợi để CCCX trong diện nguồn
quy hoạch được bổ sung những kiến thức về chức danh nguồn.
- Tổ chức cần xây dựng bầu không khí bình đẳng, tạo sự chủ động
cho CCCX tham gia đóng góp ý kiến trong những cuộc họp xét đánh
giá CCCX đưa vào nguồn quy hoạch hoặc bổ nhiệm.
3.2.5. Giải pháp về hoàn thiện công tác đánh giá, khen thƣởng
công chức
a. Giải pháp về hoàn thiện công tác đánh giá công chức
Để công tác đánh giá công chức đạt chất lượng và trở thành một
việc làm thường xuyên của công chức và của cả tổ chức thì cần chú ý
thực hiện một số nội dung sau:
- Tổ chức cần phải đổi mới công tác đánh giá công chức, cần xem
công tác đánh giá công chức là khâu cực kỳ quan trọng trong tổ chức,
nó tác động trực tiếp đến ĐLLV của CCCX.
- Trong việc đánh giá công chức, tổ chức cần phải xây dựng tiêu
chí đánh giá cụ thể, rõ ràng, từ mức độ hoàn thành nhiệm vụ được
giao đến tư tưởng, đạo đức, lối sống của cá nhân công chức, cần phải
nêu rõ khối lượng và chất lượng công việc hoàn thành.
21
- Cần thực hiện nghiêm công tác đánh giá công chức bằng hình
thức công chức tự đánh giá, tổ chức lấy ý kiến đóng góp của tập thể,
bỏ phiếu biểu quyết về mức độ xếp loại công chức để đảm bảo tính
công bằng, dân chủ trong công tác đánh giá
- Công chức cần xây dựng kế hoạch công tác theo mỗi tuần, một
mặt để nâng cao sự chủ động của CCCX trong thực hiện công việc
- Tổ chức cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của
công chức
b. Giải pháp về cải thiện công tác khen thƣởng công chức
Để công tác khen thưởng giúp cho công chức có ĐLLV và duy trì
ĐLLV của mình, các tổ chức cần đảm bảo một số vấn đề cơ bản sau:
- Cần thực hiện công tác đánh giá, khen thưởng thường xuyên hơn,
có thể là mỗi tháng, mỗi quý, hay mỗi khi hoàn thành xong một công
việc cụ thể.
- Tổ chức không khen thưởng chạy theo thành tích của tập thể.
Công tác khen thưởng cần phải được trao đúng người, đúng việc,
đảm bảo tính dân chủ, công bằng
. - Thưởng là một hình thức động viên, khuyến khích kịp thời cho
công chức nói chung và CCCX nói riêng để duy trì và phát huy
ĐLLV của cá nhân trong việc đóng góp thành quả của mình cho tổ
chức.
3.2.6. Giải pháp về văn hóa tổ chức
- Tổ chức cần xây dựng môi trường làm việc thoải mái, thân thiện
nhưng cũng không thiếu phần tích cực, chuyên nghiệp trong thực thi
nhiệm vụ.
22
- Tổ chức cần tích cực phát động những đợt thi đua trong nội bộ cơ
quan và trong cụm thi đua để công chức hăng hái, sáng tạo hơn trong
công việc.
- Cơ quan phối hợp tích cực với tổ chức công đoàn thường xuyên
quan tâm đến đời sống của công chức cũng như quan tâm tới gia đình
của cá nhân công chức, một mặt để động viên, khuyến khích tinh
thần làm việc.
- Xây dựng tác phong làm việc chuyên nghiệp, tránh sự rườm rà,
câu nệ.
3.3. Một số kiến nghị
Tiểu kết chƣơng 3
Động lực và nâng cao ĐLLV là vấn đề hết sức quan trọng của tổ
chức. Để xây dựng đội ngũ CCCX năng động, sáng tạo có năng lực
thực hiện công việc được giao thì tổ chức cần phải chú ý tới việc
nâng cao động lực làn việc cho công chức.
Trong chương này, trên cơ sở trình bày những quan đi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_dong_luc_lam_viec_cua_cong_chuc_cap_xa_tren.pdf