Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh lựa chọn thực hiện thí
điểm đối với Tòa án nhân dân cấp quận, huyện có thành tích về đổi
mới, tăng cường hòa giải, đối thoại trong giải quyết tranh chấp dân sự,
khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân – sau đó tiếp tục triển khai
các nhiệm vụ theo hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao để bảo đảm
cho hoạt động thí điểm về hòa giải, đối thoại được thực hiện hiệu quả.
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 414 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Giải quyết vụ án hành chính của tòa án nhân dân cấp tỉnh - Từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hực tiễn tỉnh Lào Cai”, luận văn thạc sĩ luật học, Đại học Quốc
gia Hà Nội của tác giả.
Những bài báo, tạp chí và các bài viết có liên quan đến nội dung
luận văn như: Nguyễn Mạnh Hùng (2011), “Thẩm quyền xét xử sơ thẩm
vụ án hình chính theo Luật tố tụng hành chính - Sự kế thừa, phát triển và
những nội dung cần tiếp tục được hoàn thiện”, Tạp chí Luật học, (Số 9).
3. Mục đích, nhiêm vụ và ý nghĩa của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu luận văn
Xuất phát từ cơ sở lý luận và pháp lý về giải quyết vụ án hành
chính, qua đánh giá thực trạng giải quyết vụ án hành của Tòa án nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh, đề xuất các giải pháp hoàn thiện giải
quyết vụ án hành chính thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu luận văn
Nhiệm vụ của luận văn nhằm thực hiện mục đích nêu trên,
luận văn có nhiệm vụ:
- Nghiên cứu, đánh giá tổng quan các công trình khoa học có
liên quan đến đề tài luận văn, từ đó chỉ ra những vấn đề cần tiếp tục
nghiên cứu của luận văn.
- Nghiên cứu, làm sáng tỏ cơ sở lý luận liên quan đến đề tài
luận văn.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng tổ chức và tình hình giải
quyết các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh; chỉ ra những bất cập trong việc áp dụng các quy định của pháp
luật có liên quan trong việc giải quyết vụ án hành chính.
5
3.3. Ý nghĩa nghiên cứu luận văn
Nhiệm vụ của luận văn là có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu cho những người đang thực hiện
công tác liên quan đến quá trình giải quyết vụ án hành chính cũng như
cho cơ quan thẩm quyền ban hành pháp luật trong việc hoàn thiện chế
định về việc giải quyết vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
– từ thực tiễn Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là hoạt động giải
quyết vụ án hành chính của Tòa án nhân nhân Thành phố Hồ Chí
Minh, tập trung vào thẩm quyền và trình tự, thủ tục giải quyết.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài sẽ nghiên cứu trong phạm vi của Luật Tố tụng hành
chính năm 2015 và có sự so sánh, đối chiếu với Luật Tố tụng hành
chính năm 2010. Tuy không nghiên cứu sâu về quá trình và thủ tục
khởi kiện vụ án hành chính, thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính
nhưng những vấn đề này đều có liên quan đến nội dung luận văn nên
sẽ được nhắc đến trong đề tài này.
5. Phương pháp nghiên cứu
Ngoài nền tảng lý luận và phương pháp theo quan điểm triết học
của Mác – Lênin nói trên, việc nghiên cứu còn dựa trên quy định của
pháp luật về quá trình giải quyết vụ án hành chính, thực tiễn xét xử,v.v..
để đánh giá một cách khách quan nhất những bất cập mà đề tài đang
nghiên cứu. Khái quát hơn, đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện
6
chứng để làm rõ đối tượng nghiên cứu của đề tài. Trên cơ sở đó, đề tài
được nghiên cứu một cách khách quan, theo đúng bản chất của nó và
mối liên hệ của nó với các nội dung liên quan để có một cái nhìn tổng
quát và sâu sắc về vấn đề này. Ngoài ra, các phương pháp được vận
dụng dụng một cách linh hoạt: đối với những vấn đề mang tính lý luận
và logic thì sử dụng các phương pháp như suy luận, phán đoán; đối với
các vấn đề mang tính giả thuyết thì sử dụng phương pháp chứng minh
để làm sáng tỏ; đồng thời không thể thiếu việc sử dụng phương pháp so
sánh (với các chế định ban hành trước đây, hoặc các chế định nước
ngoài) để làm rõ những đặc điểm nổi bật, những điểm mới, điểm bất
cập, của quá trình giải quyết vụ án hành chính của Tòa án nhân dân
cấp tỉnh nói chung và thực tiễn áp dụng của Tòa án nhân dân Thành phố
Hồ Chí Minh nói riêng – vấn đề cần được nghiên cứu của đề tài.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận thì luận văn được kết cấu làm
ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về giải quyết vụ án hành
chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Chương 2: Thực trạng giải quyết vụ án hành chính của Tòa án
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện giải quyết
vụ án hành chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH CỦA
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
1.1. Những vấn đề chung về giải quyết vụ án hành chính
của Tòa án nhân dân
1.1.1. Khái niệm giải quyết vụ án hành chính
Giải quyết vụ án hành chính là quá trình xem xét, nghiên cứu,
chuẩn bị hồ sơ vụ án và đưa vụ án ra xét xử. Các vụ án hành chính sau
khi xem xét và nghiên cứu sẽ được Tòa án có thẩm quyền ra quyết
định đưa vụ án ra xét xử và thực hiện xét xử theo trình tự luật định.
1.1.2. Đối tượng giải quyết vụ án hành chính
Theo quy định của Luật tố tụng hành chính thì đối tượng khởi kiện
vụ án hành chính phải là quyết định hành chính, hành vi hành chính,
quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết
định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội
và danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân; đồng thời nó phải
liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện.
1.1.3. Đặc điểm giải quyết vụ án hành chính của Tòa án nhân dân
Thứ nhất, giải quyết vụ án hành chính của Tòa án nhân dân là
trình tự cách thức thực hiện những hoạt động cụ thể của cơ quan
tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng.
Thứ hai, giải quyết vụ án hành chính là giai đoạn rất quan
trọng, quyết định được kết quả cuối cùng của vụ án hành chính.
Thứ ba, thủ tục giải quyết vụ án hành chính được pháp luật Tố
tụng hành chính quy định.
8
1.1.4. Nguyên tắc giải quyết vụ án hành chính
Các nguyên tắc riêng của Luật tố tụng hành chính xuất phát từ tính
chất của vụ án hành chính và trình tự tố tụng hành chính, gồm: nguyên
tắc bảo đảm quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp;
nguyên tắc về giải quyết bồi thường thiệt hại trong vụ án hành chính;
nguyên tắc về quyền quyết định và tự định đoạt của người khởi kiện.
1.2. Thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính của Tòa án
nhân dân cấp tỉnh
1.2.1. C ác đ nh th m quy n của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại các Điều
28, Điều 29 và Điều 30 của Luật tố tụng hành chính. Có 2 cơ sở xác
định thẩm quyền là “Xác định thẩm quyền theo loại việc và xác định
Thẩm quyền theo cấp và lãnh thổ”.
1.2.2. Th m quy n giải quyết vụ án hành chính theo thủ tục
th m của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Về nguyên tắc, những vụ án nào không thuộc thẩm quyền của Tòa
án nhân dân cấp huyện phụ trách, thì sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Tuy nhiên, trong một số trường hợp pháp luật
có quy định, thì Tòa án cấp tỉnh vẫn có thẩm quyền giải quyết các vụ án
hành chính của Tòa án nhân dân cấp huyện, nếu xét thấy cần thiết.
1.2.3. Th m quy n giải quyết vụ án hành chính theo thủ tục
phúc th m của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Căn cứ theo quy định tại Điều 203 Luật Tố tụng hành chính
năm 2015, thì xét xử phúc thẩm là “Việc Tòa án cấp phúc thẩm xét
9
xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có
hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị”.
1.3. Trình tự, thủ tục giải quyết vụ án hành chính của Tòa
án nhân dân cấp tỉnh
1.3.1. Kh i kiện và thụ lý vụ án
Người khởi kiện phải cần chuẩn bị đầy đủ cho giai đoạn chuẩn bị
và nộp đơn khởi kiện để tránh tình trạng thiếu sót hoặc xác định sai Tòa
án có thẩm quyền giải quyết vụ án. Theo quy định của pháp luật hiện
hành, thụ lý vụ án đóng vai trò chính yếu và cần thiết của Tòa án nhân dân
có thẩm quyền chấp nhận giải quyết khiếu kiện của các đương sự.
1.3.2. Đối thoại và chu n b ét ử vụ án
Bảo đảm công khai, dân chủ, tôn trọng ý kiến của đương sự;
không được ép buộc các đương sự thực hiện việc giải quyết vụ án hành
chính trái với ý chí của họ và nội dung đối thoại, kết quả đối thoại
thành giữa các đương sự không trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
1.3.3. Thủ tục giải quyết vụ án tại phiên tòa th m của Tòa
án nhân dân cấp tỉnh
* Thủ tục khai mạc phiên tòa
* Thủ tục xét hỏi tại phiên tòa
* Thủ tục tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm
* Nghị án
* Tuyên án
* Cấp, trích lục bản án, bản án; sửa chữa, bổ sung bản án,
quyết định của Tòa án
10
1.3.4. Thủ tục giải quyết vụ án tại phiên tòa phúc th m của
Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Về trình tự và thủ tục giải quyết vụ án tại phiên tòa phúc thẩm
của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
* Thành phần tham gia phiên tòa phúc thẩm của Tòa án nhân
dân cấp tỉnh
* Thủ tục xét xử phúc thẩm
* Người khởi kiện rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên tòa
hoặc tại phiên tòa phúc thẩm
* Người bị kiện sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính,
quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, dừng, khắc phục hành vi hành
chính bị khởi kiện
* Nghe lời trình bày của đương sự, Kiểm sát viên tại phiên tòa
phúc thẩm
* Thủ tục tranh luận tại phiên tòa phúc thẩm
* Bản án phúc thẩm
* Thủ tục phúc thẩm đối với quyết định của Tòa án cấp sơ
thẩm bị kháng cáo, kháng nghị
* Gửi bản án, quyết định phúc thẩm
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trong nội dung Chương 1, tác giả đã trình bày nội dung về cơ
sở lý luận và cơ sở pháp lý về giải quyết vụ án hành chính của Tòa
án nhân dân hai cấp nói chung và của Tòa án nhân dân Thành phố
Hồ Chí Minh nói riêng.
11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN
HÀNH CHÍNH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Tổng quan về Tòa hành chính thuộc Tòa án nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh
Sau sự kiện giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, chính
quyền mới đã thành lập ngành Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh, bao gồm Tòa án nhân dân Thành phố và 11 tòa án nhân dân cấp
quận, huyện. Biên chế toàn ngành lúc thành lập gồm 80 người trong đó
có 7 thẩm phán và nhiều nhân viên đến từ miền bắc Việt Nam. Tòa án
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh là cơ quan xét xử cấp Tòa án nhân
dân tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Sau gần 30 năm không ngừng liên tục phát triển, ngành Tòa án nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh đã mở rộng hơn, bao gồm Tòa án nhân dân
Thành phố và 24 Tòa án nhân dân quận, huyện. Tại Tòa án nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh có 06 Tòa chuyên trách bao gồm: Tòa hình sự,
Tòa dân sự, Tòa hành chính, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa gia đình và
người chưa thành niênvà 03 bộ phận trực thuộc khác.
2.2. Tình hình giải quyết vụ án hành chính của Tòa án
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
2.2.1. Các phư ng diện đánh giá
* V ố lượng vụ án thụ lý, giải quyết:
Trong năm 2018, tình hình giải quyết vụ án hành chính của Tòa
án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh được nêu trong Báo cáo số liệu
“Tổng kết công tác năm 2018 và nhiệm vụ trọng tâm công tác năm
12
2019”, thì tình hình giải quyết các vụ án hành chính được ghi nhận sơ
bộ như sau: Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã thụ lý 10.506
vụ, tăng 1.195 vụ so với cùng kỳ năm 2017; đã giải quyết, xét xử được
6.575 vụ, tăng 1.657 vụ so với năm 2017 (đạt tỷ lệ 62,58%). Trong đó,
thụ lý theo thủ tục sơ thẩm 7.880 vụ, đã giải quyết, xét xử 4.853 vụ; thụ
lý theo thủ tục phúc thẩm 2.517 vụ, đã giải quyết, xét xử 1.635 vụ và thụ
lý theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm 109 vụ, đã giải quyết, xét xử 87
vụ. Tỷ lệ các bản án, quyết định bị hủy là 4,43%, giảm 0,21% (do
nguyên nhân chủ quan 3,27%, và do nguyên nhân khách quan 1,16%);
bị sửa là 3,94%, tăng 0,12% so với cùng kỳ năm 2017 (do nguyên nhân
chủ quan 3,34% và do nguyên nhân khách quan là 0,6%). Toà án nhân
dân các cấp đã giải thích, đính chính hoặc kháng nghị đối với 07 bản án
do tuyên không rõ ràng, gây khó khăn cho công tác thi hành án.
Như vậy, nhìn vào bảng thống kê trên, ta có thể nhận xét rằng số
lượng vụ án hành chính được xét xử theo cấp sơ thẩm của Tòa hành
chính Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ngày càng tăng qua các
năm. Cụ thể: Số lượng án mới được xét xử theo cấp phúc thẩm cao nhất
vào năm 2017 với tổng số vụ án mới là 455 vụ án và thấp nhất là năm
2019 là 143 vụ án. Trong đó, từ năm 2015 đến 2017, số lượng vụ án mới
tăng 346 vụ án,từ 109 vụ án (năm 2015) đến 455 vụ án (năm 2017). Sau
đó giảm 312 vụ án trong hai năm sau đó là 2018 và năm 2019. Theo
bảng thống kế ta có, số lượng án được thụ lý thấp nhất là năm 2015 với
tổng 134 vụ án bao gồm 25 án tồn năm 2014 và 109 vụ án mới; án được
thụ lý cao nhất sẽ rơi vào năm 2018 là 943 vụ, trong đó án tồn năm 2017
là 548 vụ và án mới trong năm là 395 vụ. Có thể thấy rằng, đây là một
13
con số rất cao trong 5 năm trở lại đây. Có thể thấy rằng, xã hội ngày càng
phát triển sẽ kéo theo nhiều vấn đề và việc phát sinh tranh chấp giữa các
chủ thể là điều khó tránh khỏi, đặc biệt là trong lĩnh vực hành chính.
Bên cạnh số lượng án tồn còn quá nhiều, việc thụ lý thêm án
mới của Tòa án đã dẫn đến việc quá tải và không thể giải quyết hết
được. Tỉ lệ số lượng vụ án được giải quyết trên tổng số lượng án được
thụ lý trong năm lần lượt khoảng 31,3% (năm 2015); 18,9% (năm
2016); 22,9% (năm 2017); 28,9% (năm 2018) và 11,8% (năm 2019).
Nhìn chung, ta có thể nhận xét rằng số lượng vụ án hành chính
được xét xử theo cấp phúc thẩm của Tòa hành chính Tòa án nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh ngày càng tăng qua các năm. Cụ thể như
sau: Số lượng án mới được xét xử theo cấp phúc thẩm cao nhất vào
năm 2015 với tổng số vụ án mới là 144 vụ án và thấp nhất là năm
2019 là 42 vụ án. Như vậy, số lượng án mới giảm dần qua các năm,
cụ thể là giảm 102 vụ, từ 144 vụ (năm 2015) xuống còn 42 vụ (năm
2019). Năm 2019 với tổng 98 vụ án bao gồm 56 án tồn năm 2018 và
42 vụ án mới; án được thụ lý cao nhất sẽ rơi vào năm 2015 là 185 vụ,
trong đó án tồn năm 2014 là 41 vụ và án mới trong năm là 144 vụ.
Về mặt ưu điểm: Tỉ lệ án được giải quyết cao hơn nhiều so với
số vụ án xét xử ở cấp sơ thẩm, từ đó dẫn đến việc số lượng án tồn
cuối năm cũng giảm nhiều hơn hẳn so với xét xử sơ thẩm.
Về một số vướng mắc, bất cập khác:
Thứ nhất, xử lý thế nào trong trường hợp người khởi kiện có
yêu cầu rút đơn khởi kiện khi đơn kiện đang được Tòa án xem xét
việc thụ lý. Bộ luật tố tụng dân sự có quy định trong trường hợp này
14
thì Tòa án trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nhưng Luật tố
tụng hành chính không có quy định gì về trường hợp này.
Hai là, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án hành chính, Chánh
án Tòa án có quyền kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, hủy bỏ
quyết định hành chính có dấu hiệu trái pháp luật liên quan đến quyết
định hành chính bị khiếu kiện hay không? Do Luật tố tụng hành chính
chỉ quy định quyền này của Chánh án Tòa án khi có đề nghị của Hội
đồng xét xử nên Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cho rằng
Chánh án Tòa án không có quyền kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem
xét, hủy bỏ quyết định hành chính này trong giai đoạn chuẩn bị xét xử.
Bà là, trường hợp người khởi kiện được triệu tập lấy lời khai,
tham dự phiên họp kiểm tra, công khai chứng cứ, đối thoại đến lần
thứ hai mà vẫn vắng mặt nhưng không vì sự kiện bất khả kháng, trở
ngại khách quan thì Tòa án nhân dâncó đình chỉ giải quyết vụ án hay
không. Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao sớm có hướng dẫn.
Bốn là, thẩm quyền và thủ tục xử lý khiếu nại của đương sự vắng
mặt tại phiên tòa đối với việc áp dung, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời của Hội đồng xét xử tại phiên tòa. Do pháp luật không có quy định
về trường hợp này nên hiện nay Tòa án nhân dân hai cấp Thành phố Hồ
Chí Minh thường chuyển lại đơn này cho Hội đồng xét xử xử lý khi mở
lại phiên tòa hoặc chuyển kèm theo hồ sơ kháng cáo để cấp xét xử phúc
thẩm xem xét khi giải quyết vụ án theo thủ tục phúc thẩm.
2.2.2. Đánh giá chung
2.2.2.1. Kết quả đạt được
Thứ nhất, bằng việc quy định đối tượng khởi kiện vụ án hành
15
chính theo phương pháp loại trừ mà không phải là quy định theo
hướng liệt kê như trước đây.
Thứ hai, Luật tố tụng hành chính không quy định giai đoạn
tiền tố tụng là điều kiện bắt buộc để khởi kiện vụ án hành chính; đơn
giản hóa điều kiện khởi kiện, tạo thuận lợi cho người dân thực hiện
quyền khởi kiện của mình.
Thứ ba, thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính được quy định
hợp lý hơn so với quy định trước đây, bảo đảm cho các cá nhân, cơ
quan, tổ chức có đủ thời gian để chuẩn bị cho việc khởi kiện của
mình; đồng thời việc quy định thời hiệu này còn bảo đảm phù hợp
với tính chất đặc thù của việc giải quyết các khiếu kiện hành chính.
Thứ tư, trình tự, thủ tục khởi kiện, thụ lý và giải quyết sơ
thẩm, phúc thẩm vụ án hành chính về cơ bản đã được bổ sung một
cách toàn diện so với các quy định trước đây.
Thứ năm, thẩm quyền của Hội đồng xét xử được quy định cụ
thể, tạo cơ sở để Hội đồng xét xử ra bản án, quyết định cụ thể hơn, rõ
ràng hơn; tạo điều kiện cho việc thi hành bản án, quyết định được
thuận lợi và có hiệu quả hơn.
Thứ sáu, trong Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành
chính chỉ có 3 điều (Điều 34, Điều 35, Điều 36) quy định về việc áp
dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Luật tố tụng hành chính đã
quy định một chương về các biện pháp khẩn cấp tạm thời giúp cho
việc áp dụng các biện pháp này trên thực tế có cơ sở và dễ dàng hơn.
Thứ bảy, Luật tố tụng hành chính đã quy định rõ về trình tự,
thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hành chính khi cá
16
nhân, cơ quan, tổ chức khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng
hành chính của cơ quan, người tiến hành tố tụng hành chính.
Thứ tám, các quy định về thi hành án hành chính cũng đã có
những sửa đổi, bổ sung cần thiết; tuy chưa giải quyết triệt để được
những bất cập trong thực tiễn nhưng cũng đã góp phần bảo đảm
thực hiện nguyên tắc mọi bản án, quyết định của Tòa án về vụ án
hành chính đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành và phải
được cá nhân, cơ quan, tổ chức tôn trọng.
Thứ chín, nguyên tắc đối thoại trong tố tụng hành chính
được ghi nhận trong Luật tố tụng hành chính là một trong những
nội dung quan trọng, tạo cơ sở pháp lý để người khởi kiện và
người bị kiện có cơ hội đối thoại với nhau, góp phần giải quyết
các khiếu kiện hành chính một cách nhanh chóng và hiệu quả.
2.2.2.2. Những hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân
Về khó khăn, vướng mắc trong giải quyết, xét xử các vụ án
hành chính tại Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh:
- Việc tống đạt các văn bản tố tụng cho người bị kiện là Ủy
ban nhân dân hay Chủ tịch Ủy ban nhân dân gặp phải khó khăn do
người bị kiện rất ít khi trực tiếp tham gia tố tụng đồng thời cũng
không ủy quyền cho cấp phó trực tiếp tham gia tố tụng để nhận các
văn bản tố tụng của Tòa án.
- Việc trả lời thông báo thụ lý vụ án của Tòa án và cung cấp
tài liệu chứng cứ cho Tòa án cũng rất chậm.
- Việc người bị kiện rất ít khi trực tiếp tham gia tố tụng đồng
thời cũng không ủy quyền cho cấp phó trực tiếp tham gia tố tụng,
17
không trả lời ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện
nên Tòa án thường không thể tiến hành đối thoại được và việc giải
quyết vụ án luôn bị kéo dài.
- Việc tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án cho các đương
sự ngoài tỉnh gặp rất nhiều khó khăn.
- Việc giải quyết án hành chính liên quan đến nhiều lĩnh vực
của đời sống xã hội được điều chỉnh bởi rất nhiều văn bản quy phạm
pháp luật khác nhau.
- Việc giải quyết khiếu kiện của Tòa án, cần chờ kết luận
thanh tra, chủ trương đường lối giải quyết của các cơ quan chức
năng thực hiện việc thanh tra các dự án ví dụ như dự án Khu đô thị
mới Thủ Thiêm (Quận 2); dự án đường Tân Sơn Nhất – Bình Lợi, dự
án khu công nghệ cao chỉnh trang đô thị Quận 9 vì phải tạm đình
chỉ giải quyết vụ án để đợi kết quả thanh tra nên việc giải quyết các
vụ án này của Tòa án cũng không thể thực hiện ngay được.
- Trong cùng một dự án với các hồ sơ pháp lý giống nhau, bản án
có hiệu lực pháp luật lại bị kháng nghị giám đốc thẩm. Khi giải quyết các
vụ tương tự, các Thẩm phán thường chần chừ giải quyết để đợi kết quả
xét xử giám đốc thẩm. Với các hồ sơ pháp lý giống nhau nhưng kết quả
xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm của Tòa án lại khác nhau cũng làm cho
các Thẩm phán e dè, không yên tâm khi giải quyết những vụ tương tự.
- Ngoài ra, cho đến nay, một số Thẩm phán vẫn còn tâm lý e
ngại khi phải xét xử đối với các quyết định hành chính hoặc hành vi
hành chính của lãnh đạo các cơ quan hành chính nhà nước (nhất là các
Thẩm phán mới được điều động, phân công xét xử án hành chính).
18
- Tình trạng thiếu thư ký nghiệp vụ tại các Tòa án quận huyện, một
số thư ký kiêm nhiệm công tác khác hoặc phải giúp việc cho nhiều Thẩm
phán nên dẫn đến tình trạng thiếu người giúp việc đối với công việc thuộc
nhiệm vụ của thư ký. Một số Thẩm phán sơ cấp mới được bổ nhiệm cần
thời gian tiếp cận, tìm hiểu công việc chưa thể xét xử ngay được.
- Tình trạng thiếu phòng xử án và trang thiết bị nhất là tại Tòa
án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh trong điều kiện vừa trùng tu
vừa làm việc nên không đáp ứng được cơ sở vật chất, môi trường
làm việc hiện nay ảnh hưởng đến năng suất giải quyết.
- Vấn đề về thủ tục tố tụng còn gặp khó khăn, vướng mắc
trong quá trình áp dụng các quy định của Luật tố tụng hành chính.
Qua hơn 03 năm thực hiện Luật tố tụng hành chính cho thấy, việc
giải quyết các vụ án hành chính của các cơ quan tiến hành tố tụng, người
tiến hành tố tụng và cả những người tham gia tố tụng gặp không ít khó
khăn, bởi một số quy định của luật chưa phù hợp với yêu cầu thực tiễn về
cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền ở nước ta. Cụ thể:
- Về thẩm quyền của Tòa án cấp huyện và Tòa án cấp tỉnh:
Như vậy, so với Luật tố tụng hành chính trước đây thì Luật Tố
tụng hành chính năm 2015 giảm thẩm quyền của Tòa án nhân dân
cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp huyện không còn thẩm quyền giải
quyết các khiếu kiện về hành vi hành chính và Quyết định hành
chính của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
mà thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Chính vì sự thay đổi thẩm quyền này mà dẫn đến nhiều khó khăn,
trở ngại trong việc giải quyết vụ án của hành chính, cụ thể như sau:
19
- Về vấn đề người đại diện:
Thực tiễn áp dụng quy định mới này của Luật tố tụng hành
chính, Tòa án cũng gặp không ít khó khăn trong quá trình giải quyết
các vụ án hành chính là do lãnh đạo Ủy ban nhân dân bận nhiều việc
trong công tác chỉ đạo điều hành ở địa phương nên rất nhiều phiên
đối thoại, phiên tòa hành chính phải hoãn nhiều lần, nhiều phiên đối
thoại người dân bức xúc gây rối, xúc phạm Tòa án, bởi đến Tòa
nhiều lần mà không có mặt của người đại diện Ủy ban nhân dân.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Như vậy, trong Chương 2, luận văn đã trình bày tổng quan về
lịch sử hình thành Tòa hành chính thuộc Tòa án nhân dân Thành phố
Hồ Chí Minh; trình bày tình hình thực tiễn giải quyết vụ án hành chính
của Tòa án nhân dân các cấp và thực tiễn tại Tòa án nhân dân Thành
phố Hồ Chí Minh; thống kê số lượng các vụ án hành chính qua các
năm để tập trung phân tích số liệu các vụ án hành chính tại các cấp
Tòa án nhân dân; đối chiếu, so sánh giữa các năm và đưa ra các nhận
xét, đánh giá tích cực hoặc tiêu cực trong việc áp dụng quy định pháp
luật vào thực tiễn giải quyết vụ án của Tòa án nhân dân nói chung và
của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
Thông qua việc phân tích kết quả so sánh, tác giả đưa ra những
đánh giá chung những kết quả đạt được, nguyên nhân dẫn đến
những bất cập đó, cũng như liệt kê ra những hạn chế, thiếu sót để
làm cơ sở trình bày các giải pháp hoàn thiện hơn trong Chương 3:
“Phương hướng và giải pháp hoàn thiện giải quyết vụ án hành chính
của Tòa án nhân dân cấp tỉnh”.
20
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH CỦA TÒA ÁN
NHÂN DÂN CẤP TỈNH
3.1. Phương hướng hoàn thi n giải quyết vụ án hành chính
của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Một là, hoàn thiện hệ thống luật tố tụng hành chính theo
hướng đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền
Hai là, hoàn thiện pháp luật tố tụng hành trên cơ sở coi trọng
công tác hòa giải, đối thoại
Ba là, tăng cường nguồn lực và phương tiện cho hoạt động xét
xử án hành chính.
Bốn là, ràng buộc sự tham gia tích cực, có trách nhiệm của
người bị kiện.
3.2. Giải pháp hoàn thi n giải quyết vụ án hành chính của
Tòa án nhân dân cấp tỉnh
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật v tố tụng hành chính
* V ác đ nh th m quy n của tòa án các cấp trong giải
quyết án hành chính
* Cần tách bạch rõ án hành chính v đất đai và án dân ự v
đất đai:
Về thời hiệu khởi kiện
Về xác định đối tượng khởi kiện liên quan đến quyết định
giải quyết khiếu nại
Xác định người bị kiện trong vụ án hành chính:
21
Về thụ lý vụ án trong trường hợp người khởi kiện gửi đơn
thông qua cổng thông tin điện tử
Về người đại diện trong Luật Tố tụng hành chính
Xem xét, kiến nghị việc trả lại đơn khởi kiện và tham gia phiên
họp giải quyết khiếu nại, kiến nghị việc trả lại đơn khởi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_giai_quyet_vu_an_hanh_chinh_cua_toa_an_nhan.pdf