Từ những nghiên cứu các bản Hiến pháp, hệ thống pháp luật và
đề tài của các nhà khoa học đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về hoạt
động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện. Hoạt động giám sát
của hội đồng nhân dân góp phần tích cực vào việc phát hiện những sai
trái của cơ quan, tổ chức cơ sở trong việc chấp hành pháp luật, trên cơ
sở đó kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết, xử lí kịp thời những sai
phạm đó; đôn đốc các cơ quan, tổ chức hữu quan thực hiện nghị quyết
của hội đồng nhân dân và của cấp trên cũng như giải quyết các vấn đề
bức xúc ở địa phương, bảo đảm thi hành có hiệu quả các quy định của
pháp luật và nghị quyết của hội đồng nhân dân địa phương. Làm rõ các
khái niệm, nội dung, đặc điểm hoạt động giám sát; các yếu tố ảnh hưởng
đến hoạt động giám sát.
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 388 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Giám sát của hội đồng nhân dân thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uyết chậm hoặc chưa được giải quyết. Hai Ban
HĐND thành phố chưa thực hiện đầy đủ chương trình giám sát trong
từng quý.
Hoạt động giám sát của HĐND thành phố tuy được chú ý tăng
cường và đạt kết quả nêu trên nhưng vẫn còn yếu, chưa thực hiện được
nhiều nội dung giám sát và cũng chưa thực hiện đầy đủ chương trình
giám sát trong từng quý, từng năm. Thường trực HĐND thành phố và
Hai Ban HĐND thành phố có xây dựng và tổ chức thực hiện chương
trình giám sát quý, năm nhưng chưa có chương trình, kế hoạch “Tái
giám sát” để theo dõi kết quả giải quyết kiến nghị của cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự giám sát. Việc xem xét kết quả giải quyết các vấn đề
bức xúc của cử tri và đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân
chưa được thực hiện thường xuyên, liên tục. Còn nhiều khiếu nại của
công dân và kiến nghị, yêu cầu bức xúc của cử tri chưa được giải quyết
đến nơi đến chốn, giải quyết chậm hoặc không giải quyết.
Thường trực HĐND thành phố chưa có quy chế phối hợp hoạt
động với các tổ chức thành viên của Mặt trận thành phố; chưa có kế
hoạch tổ chức và bảo đảm điều kiện, cơ sở vật chất cho đại biểu HĐND
thành phố tiếp công dân.
Do các thành viên của hai Ban HĐND thành phố đều hoạt động
kiêm nhiệm, không có thành viên hoạt động chuyên trách và HĐND
thành phố chưa có quy định về thời gian. Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban
5
kiêm nhiệm phải dành cho hoạt động của Ban nên kết quả thực hiện
nhiệm vụ của Ban cũng có phần hạn chế.
Hoạt động chất vấn của đại biểu chưa được coi trọng đúng mức,
còn nhiều vấn đề bức xúc được cử tri nêu ra nhưng chưa được đại biểu
quan tâm đưa ra chất vấn. Việc giám sát, đôn đốc người bị chất vấn thực
hiện những vấn đề đã hứa, tiếp thu, ghi nhận tại kỳ họp HĐND và báo
cáo bằng văn bản cho Thường trực HĐND thành phố để chuyển đến cho
đại biểu có chất vấn chưa được thực hiện đầy đủ theo quy định.
Các Tổ đại biểu chưa thực hiện đúng chế độ họp Tổ mỗi quý 1
lần để bàn kế hoạch công tác, tổ chức nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị ý
kiến đóng góp cho kỳ họp HĐND thành phố.
Trong các cấp HĐND thì HĐND cấp huyện (thành phố) có vị
trí, vai trò quan trọng nổi bật. Ở cấp này, hoạt động của HĐND được thể
hiện một cách bao quát và đầy đủ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội ở địa phương. Do đó, nghiên cứu hoạt động giám sát của HĐND
cấp huyện sẽ tạo điều kiện thuận lợi để tìm hiểu hoạt động giám sát của
HĐND cấp khác. Vì không đủ điều kiện thời gian tìm hiểu hoạt động
giám sát của HĐND các cấp trên địa bàn cả tỉnh, nên trong khuôn khổ
một luận văn thạc sĩ, tác giả lựa chọn nghiên cứu giám sát của HĐND
thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận. Việc nghiên cứu đó vừa góp
phần nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của HĐND thành phố
Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận, vừa có thể rút ra những vấn đề có ý nghĩa
cho việc tăng cường hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND nói chung.
Xuất phát từ những yêu cầu về lý luận và thực tiễn nêu trên, tác
giả chọn đề tài "Giám sát của Hội đồng Nhân dân thành phố Phan
Thiết, tỉnh Bình Thuận" làm luận văn Thạc sĩ Luật Hành chính và Luật
Hiến pháp.
6
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Tại tỉnh Bình Thuận, cho đến thời điểm hiện nay chưa có đề tài
nghiên cứu khoa học nào đề cập một cách có hệ thống, toàn diện đến
công tác giám sát của HĐND cấp huyện ở tỉnh Bình Thuận nói chung
hay của riêng HĐND thành phố Phan Thiết. Vì vậy, đề tài mà học viên
chọn làm luận văn cao học chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành
chính không bị trùng lặp với bất cứ công trình nào đã nghiên cứu trước
đó. Những công trình nghiên cứu được đề cập như trên sẽ là nguồn tư
liệu quý để học viên tham khảo trong quá trình thực hiện luận văn của
mình. Đồng thời, với đề tài "Giám sát của Hội đồng Nhân dân thành
phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận" sẽ cung cấp thêm một góc nhìn
tổng thể về công tác giám sát của HĐND thành phố Phan Thiết. Bên
cạnh đó, đề tài cũng đưa ra một số giải pháp, kiến nghị để hoạt động
giám sát của HĐND đạt kết quả cao hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và hoạt động thực tiễn về hoạt
động giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố Phan Thiết, để đánh giá
kết quả hoạt động giám sát của HĐND thành phố Phan Thiết tỉnh Bình
Thuận trong những năm qua; từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả giám sát của HĐND thành phố Phan Thiết tỉnh Bình Thuận
trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
Làm rõ những vấn đề lý luận về hoạt động giám sát của Hội
đồng nhân dân cấp huyện (thành phố).
Đánh giá được thực trạng giám sát của HĐND thành phố Phan
Thiết tỉnh Bình Thuận, đánh giá các hình thức giám sát của HĐND
thành phố.
7
Đề xuất các giải pháp bảo đảm hoạt động giám sát của HĐND
thành phố Phan Thiết hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận chung về giám sát của
HĐND cấp huyện, đánh giá thực trạng hoạt động giám sát của HĐND
thành phố Phan Thiết.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về khách thể nghiên cứu: các chủ thể tham gia giám sát của
HĐND thành phố Phan Thiết.
- Về không gian: chỉ nghiên cứu trong phạm vi địa bàn thành
phố Phan Thiết tỉnh Bình Thuận.
- Về thời gian: tập trung nghiên cứu trong nhiệm kỳ 2011 - 2016 và
từ năm 2016 đến nay.
.5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1- Phương pháp luận:
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận biện
chứng duy vật của Chủ nghĩa Mác - Lênnin; các quan điểm, đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng, hệ thống văn bản pháp quy về HĐND
và hoạt động giám sát của HĐND các cấp.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Thực hiện luận văn này, tác giả đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
- Thứ nhất, thống kê mô tả và mô hình hóa số liệu dưới dạng
bảng biểu để đánh giá kết quả hoạt động giám sát của HĐND thành phố
Phan Thiết.
- Thứ hai, phân tích, tổng hợp hệ thống số liệu đã được thống
kê, mô tả; phân tích thực trạng tình hình để đút kết thành những nhận
8
định mang tính chất khái quát hoá cao, mang tính cốt lõi về những vấn
đề liên quan đến hoạt động giám sát của HĐND thành phố Phan Thiết.
- Thứ ba, so sánh, đối chiếu giữa quy định của pháp luật, giữa
yêu cầu với kết quả thực tể của hoạt động giám sát của HĐND thành
phố Phan Thiết.
- Thứ tư, phương pháp khảo sát thực tế từ việc trao đổi với cán
bộ, công chức Hội đồng nhân dân thành phố Phan Thiết cũng như qua
hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố
Phan Thiết.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về giám sát,
đặc điểm giám sát của HĐND thành phố Phan Thiết; kết quả giám sát của
HĐND, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giám sát, các tiêu
chí đánh giá kết quả giám sát của HĐND thành phố Phan Thiết.
- Luận văn làm tài liệu tham khảo cho giảng dạy, đào tạo ở
Trường Chính trị của tỉnh và cho cán bộ, công chức làm thực tiễn của
HĐND thành phố Phan Thiết trong giai đoạn hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, Luận văn chia thành 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về giám sát của Hội đồng nhân dân
Chương 2: Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân
dân thành phố Phan Thiết
Chương 3: Giải pháp bảo đảm giám sát của HĐND thành phố
Phan Thiết.
9
Chƣơng 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁM SÁT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
1.1. Khái niệm và đặc điểm giám sát của Hội đồng nhân dân
1.1.1. Khái niệm giám sát của Hội đồng nhân dân
Có nhiều quan điểm khác nhau về công tác giám sát. Theo từ
điển Luật học: “giám sát” là sự theo dõi, quan sát hoạt động mang tính chủ
động thường xuyên, liên tục và sẵn sàng tác động bằng các biện pháp tích
cực để buộc và hướng các hoạt động của đối tượng chịu sự giám sát đi
đúng quỹ đạo, quy chế, nhằm đạt được mục đích, hiệu quả từ trước đảm
bảo cho pháp luật được tuân theo nghiêm chỉnh”.
Theo từ điển Tiếng Việt: “Giám sát là theo dõi ,kiểm tra xem có
thực hiện đúng những điều quy định không”.
Tại Điều 119 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001)
và Điều 1 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 quy định:
HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương
bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước
cấp trên.
Theo Luật số: 87/2015/QH13 của Quốc Hội Khóa XIII ban
hành ngày 20/11/2015 về Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội
đồng nhân dân tại điểm 1, điểm 2 và điểm 6 quy định:
Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá
hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân
theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền xử lý.
10
1.1.2. Phân biệt hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
với hoạt động kiểm tra, kiểm sát của một số cơ quan Nhà nước, tổ
chức xã hội
* Hoạt động kiểm sát các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát
nhân dân.
* Hoạt động kiểm tra, giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên của mặt trận.
1.1.3. Đặc điểm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
Giám sát là một trong những hoạt động quan trọng của HĐND
đã được quy định tại khoản 4, Điều 26 Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015.
Trong hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay, quyền giám sát
việc thực hiện pháp luật thuộc về nhiều cơ quan, tổ chức: Quốc hội, Chủ
tịch nước, VKSND, TAND, HĐND, Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức thành viên... Trong đó, giám sát của HĐND có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng đối với sự phát triển của địa phương. Xuất phát từ vị trí, vai
trò của HĐND và tính phong phú trong hoạt động giám sát, giám sát của
HĐND có các đặc điểm sau:
1.1.3.1. Đặc điểm về chủ thể giám sát
1.1.3.2. Đặc điểm về đối tượng giám sát
1.1.3.3. Đặc điểm về hình thức giám sát
1.1.3.4. Đặc điểm nội dung giám sát của Hội đồng nhân dân
cấp huyện
1.2. Vai trò, mục đích của hoạt động giám sát
Hoạt động giám sát của HĐND các cấp có vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của HĐND
ở địa phương.
11
Hoạt động giám sát nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động của các
đối tượng chịu sự giám sát phải thực hiện đúng và đầy đủ những quy
định của Hiến pháp và pháp luật, nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
Mọi hoạt động vi phạm Hiến pháp và pháp luật đều phải được phát hiện
kịp thời và xử lý nghiêm minh.
Hoạt động giám sát nhằm kịp thời phát hiện những điểm chưa
phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội trong những quy định của pháp
luật và kiến nghị những biện pháp khắc phục một cách có hiệu quả
những điểm chưa hợp lý đó.
Như vậy, giám sát không chỉ nhằm một mục đích duy nhất là
theo dõi, xem xét, đánh giá tính hợp hiến, hợp pháp trong hoạt động của
các đối tượng chịu sự giám sát, mà hoạt động giám sát cùng một lúc có
thể đem lại nhiều kết quả phục vụ cho công tác hoạch định chính sách
và xây dựng pháp luật, phục vụ cho việc khhông ngừng đổi mới tổ chức
và hoạt động của các cơ quan nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của bộ máy nhà nước.
1.3. Các hình thức giám sát của Hội đồng nhân dân
Các hoạt động giám sát của HĐND được thực hiện thông qua
các hình thức: Xem xét báo cáo công tác của Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân,
cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và các báo cáo khác theo quy định
tại Điều 59 của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân
dân năm 2015; Xem xét việc trả lời chất vấn của những người bị chất
vấn quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 5 của Luật hoạt động giám sát của
Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015; Xem xét quyết định của Ủy
ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực
tiếp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng
12
cấp; Giám sát chuyên đề; Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối
với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu.
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động giám sát của Hội
đồng nhân dân
Năng lực thực hiện chức năng giám sát của đại biểu HĐND
cấp huyện; Chương trình, kế hoạch, phương thức giám sát của HĐND
cấp huyện; Điều kiện, vật chất chi phí cho hoạt động giám sát của
HĐND.
Tiểu kết chƣơng 1
Từ những nghiên cứu các bản Hiến pháp, hệ thống pháp luật và
đề tài của các nhà khoa học đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về hoạt
động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện. Hoạt động giám sát
của hội đồng nhân dân góp phần tích cực vào việc phát hiện những sai
trái của cơ quan, tổ chức cơ sở trong việc chấp hành pháp luật, trên cơ
sở đó kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết, xử lí kịp thời những sai
phạm đó; đôn đốc các cơ quan, tổ chức hữu quan thực hiện nghị quyết
của hội đồng nhân dân và của cấp trên cũng như giải quyết các vấn đề
bức xúc ở địa phương, bảo đảm thi hành có hiệu quả các quy định của
pháp luật và nghị quyết của hội đồng nhân dân địa phương. Làm rõ các
khái niệm, nội dung, đặc điểm hoạt động giám sát; các yếu tố ảnh hưởng
đến hoạt động giám sát. Trong đó xác định vị trí, vai trò, mục đích và
các chức năng quan trọng của Hội đồng nhân dân cấp huyện. Trên cơ sở
đó xác định chính xác những kết quả thực tế đạt được do hoạt động
giám sát của HĐND mang lại, kết hợp với các tiêu chí khác cho phép
chúng ta có thể đánh giá về mức độ hiệu quả giám sát của HĐND các
cấp nói chung và HĐND cấp huyện nói riêng.
13
Chƣơng 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHAN
THIẾT, TỈNH BÌNH THUẬN
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Thành phố Phan Thiết thuộc tỉnh Bình Thuận, là phần đất cuối
cùng của cực Nam Trung Bộ, nối liền với vùng đất trù phú miền Đông
Nam bộ. Phía Đông giáp biển Đông. Phía Tây giáp huyện Hàm Thuận
Nam - tỉnh Bình Thuận. Phía Nam giáp biển Đông và huyện Hàm
Thuận Nam - tỉnh Bình Thuận. Phía Bắc giáp huyện Hàm Thuận Bắc và
huyện Bắc Bình - tỉnh Bình Thuận.
Dân số Phan Thiết sơ bộ đến cuối năm 2016 là 225.897 người,
thành phố có 18 phường, xã. Với diện tích tự nhiên 206,45 km2.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.
Quá trình hình thành dân cư ở Phan Thiết mang tính đặc thù của
một vùng đất tụ nghĩa. Với tiềm năng thiên nhiên phong phú, địa thế hẻo
lánh, Phan Thiết trở thành nơi đón nhận những người dân phiêu tán, tha
phương cầu thực và không ít người do bất mãn, chống đối nhà cầm quyền
phong kiến địa phương mà về đây nương náu, định cư, lập nghiệp. Hiện
nay, Phan Thiết là một trong những thành phố có sự phát triển mạnh về
kinh tế của tỉnh Bình Thuận. Đây là một trong những vùng đất mới của
nhiều người từ nơi khác đến làm ăn và sinh sống.
2.2. Hoạt động giám sát của HĐND thành phố Phan Thiết
2.2.1. Hoạt động giám sát của HĐND tại các kỳ họp
* Cơ cấu tổ chức của HĐND thành phố Phan Thiết
* Về đại biểu HĐND:
* Về Thường trực HĐND:
14
* Về các Ban HĐND thành phố:
* Số lượng của Tổ đại biểu HĐND thành phố:
* Công tác giám sát tại kỳ họp của HĐND thành phố Phan Thiết
2.2.2. Hoạt động giám sát của Thƣờng trực HĐND.
2.2.3. Hoạt động giám sát các ban của HĐND.
2.2.4. Hoạt động giám sát của đại biểu HĐND.
2.3. Những kết quả và hạn chế trong hoạt động giám sát
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
Nhìn chung, HĐND thành phố hoàn thành tương đối tốt vai trò
đại điện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân thành
phố, nâng cao trách nhiệm giám sát, xem xét và quyết định một số chủ
trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của thành phố, tiếp
tục xây dựng và phát triển thành phố về kinh tế - xã hội, củng cố quốc
phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân, phát triển khoa học công nghệ, y tế, giáo dục, văn hóa –
xã hội..
2.3.2. Khó khăn tồn tại, hạn chế trong hoạt động giám sát
Hoạt động giám sát của HĐND thành phố tuy được chú ý tăng
cường và đạt kết quả nêu trên nhưng vẫn còn hạn chế về nhiều mặt:
chưa có các đoàn giám sát của HĐND thành phố, chưa thường xuyên
đôn đốc việc giải quyết các vấn đề bức xúc của cử tri và đơn thư kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân. Còn nhiều khiếu nại, kiến nghị,
yêu cầu bức xúc của cử tri chưa được giải quyết đến nơi đến chốn, giải
quyết chậm hoặc chưa được giải quyết.
Thường trực HĐND thành phố chưa có chương trình, kế hoạch
“Tái giám sát” để theo dõi kết quả giải quyết kiến nghị của cơ quan, tổ
chức, cá nhân chịu sự giám sát.
15
Các Ban HĐND thành phố hoạt động kiêm nhiệm, chưa chủ
động tham mưu đề xuất HĐND, Thường trực HĐND giám sát những
vấn đề phát triển kinh tế - xã hội địa phương, giám sát vụ việc nổi cộm,
vấn đề cử tri bức bức và đại biểu quan tâm; còn phụ thuộc vào cơ quan
giúp việc cho Thường trực HĐND là Văn phòng HĐND và UBND
(trong khi bộ phận này vừa giúp việc cho Thường trực HĐND, vừa giúp
việc cho UBND nên đôi lúc chưa độc lập, khách quan).
Chất lượng hoạt động và kỹ năng tiếp xúc của các Tổ đại biểu
HĐND chưa đều. Các Tổ đại biểu chưa thực hiện đúng chế độ họp Tổ
mỗi quý 1 lần
Hoạt động chất vấn của đại biểu chưa được coi trọng đúng mức.
Việc giám sát, đôn đốc người bị chất vấn thực hiện những vấn đề đã
hứa, tiếp thu, ghi nhận tại kỳ họp HĐND và báo cáo bằng văn bản cho
Thường trực HĐND thành phố để chuyển đến cho đại biểu có chất vấn
chưa được thực hiện đầy đủ theo quy định.
Việc triển khai và tổ chức thực hiện Nghị quyết HĐND của
UBND ở một số phường, xã có những nội dung còn chậm nên hiệu quả
thấp. Việc phối hợp hỗ trợ của Ban điều hành khu phố và Ban công tác
Mặt trên để các Tổ đại biểu tiếp xúc cử tri ở một vài khu phố chưa đạt
hiệu quả.
2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong hoạt động
giám sát
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan
Một số quy định của pháp luật về tổ chức, hoạt động của HĐND
và cơ quan tham mưu giúp việc của HĐND (Văn phòng) còn chồng
chéo, thiếu đồng bộ và chưa đề cao vai trò HĐND thành phố đúng mức.
Chưa có Hướng dẫn cụ thể về thực hiện Luật giám sát 2015 của
Quốc Hội cho từng cấp địa phương (cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã).
16
Việc chọn đại biểu của HĐND thành phố còn chạy theo cơ cấu
nên trình độ, năng lực lý luận, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng không
đồng đều, nhận thức trên các lĩnh vực của đời sống xã hội còn nhiều hạn
chế, nhất là việc xem xét, quyết định những vấn đề quan trọng tại kỳ họp.
Cơ quan thường trực của HĐND thành phố hoạt động kiêm
nhiệm; trong đó phần lớn công tác tại các cơ quan chuyện môn của
UBND thành phố và bị chi phối bởi công tác chuyên môn của ngành
nên chưa dành nhiều thời gian tham gia đầy đủ hoạt động của HĐND và
thực hiện nhiệm vụ đại biểu.
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Do các thành viên của Hai Ban HĐND thành phố đều hoạt động
kiêm nhiệm, không có thành viên hoạt động chuyên trách và HĐND
thành phố chưa có quy định về thời gian Trưởng ban, Phó Trưởng ban
kiêm nhiệm phải dành cho hoạt động của Ban nên kết quả thực hiện
nhiệm vụ của Ban cũng có hạn chế.
Thành viên Ban Pháp chế đa số tham gia nhiệm kỳ đầu, dẫn đến
không tránh khỏi bị động thiếu sót trong hoạt động thẩm tra, giám sát.
Chưa có nguồn lực đầy đủ phục vụ cho hoạt động của HĐND
(nhân lực, tài lực, vật lực còn thiếu).
Bộ máy giúp việc của HĐND còn rất hạn chế về số lượng, chất
lượng, chưa đáp ứng được nhu cầu tham mưu, giúp việc về chuyên môn
cho HĐND. Thiếu bộ phận giúp việc cho HĐND, Thường trực HĐND
nói chung và trong hoạt động giám sát nói riêng.
Cơ chế, chính sách pháp luật đối với hoạt động giám sát chưa
bảo đảm (chưa có chế tài đối với cơ quan, tổ chức không cung cấp thông
tin cho đại biểu).
17
Sự phối hợp, hợp tác giữa các cơ quan nhà nước còn chưa chặt
chẽ, hiệu quả. Công tác thông tin, tuyên truyền về hoạt động giám sát
của HĐND chưa sâu rộng, toàn diện
2.4. Những bất cập trong giám sát.
Các công cụ giám sát được quy định trong văn bản pháp luật
hiện hành đều được HĐND sử dụng, nhưng thực tế chưa phát huy hết
mục đích, tác dụng của nó, nên kết quả giám sát qua báo cáo mới chỉ
dừng lại ở các con số như số lượng các đoàn giám sát, các nội dung
được chất vấn qua mỗi kỳ họp hoặc các vấn đề được phát hiện trong đợt
giám sát... còn giải quyết vấn đề đó như thế nào, ảnh hưởng ra sao đến
sự phát triển kinh tế, xã hội và chính trị của địa phương... chưa được
HĐND quan tâm đúng mức.
Giải pháp khắc phục:
Khắc phục những hạn chế trên, HĐND thành phố cần xây dựng
kế hoạch giám sát cụ thể hơn, chú trọng một số nội dung bức xúc của cử
tri, qua đó kiến nghị UBND thành phố và các đơn vị có liên quan khắc
phục ngay để nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của HĐND thành
phố có hiệu lực, hiệu quả hơn.
* Giám sát việc giải quyết kiến nghị cử tri tại nơi ứng cử
* Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
* Chất vấn của đại biểu HĐND và phát biểu của các Tổ đại
biểu HĐND tại các kỳ họp
* Theo dõi, xem xét việc thi hành pháp luật ở địa phương
18
Tiểu kết chƣơng 2
Nghiên cứu thực trạng giám sát của HĐND thành phố Phan
Thiết, tỉnh Bình Thuận, dựa trên những điều kiện tự nhiên và hoạt động
giám sát qua các kỳ họp của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và
đại biểu HĐND nhận thấy: Trong nhiệm kỳ qua, hoạt động giám sát của
HĐND thành phố Phan Thiết đã có nhiều đổi mới. Chính sự đổi mới này
đã góp phần đem lại những kết quả to lớn trong hoạt động giám sát của
HĐND tỉnh Bình Thuận. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được,
hoạt động giám sát của HĐND thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
trong thời gian qua vẫn còn không ít những tồn tại, hạn chế, và nhũng vấn
đề bất cập nhất định do những nguyên nhân chủ quan và khách quan tác
động tới hiệu quả hoạt động của HĐND thành phố, ảnh hưởng không nhỏ
đến tâm tư, nguyện vọng, sự gửi gắm lòng tin của cử tri.
Chính vì vậy, việc đánh giá thực trạng và tìm ra nguyên nhân cơ
bản dẫn đến những tồn tại, hạn chế trong hoạt động giám sát của HĐND
là việc làm rất cần thiết. Từ đó, đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục
yếu kém trên, đồng thời tiếp tục đổi mới hoạt động giám sát, nâng cao
chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND trong giai
đoạn hiện nay.
19
Chƣơng 3:
GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM GIÁM SÁT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
PHAN THIẾT, TỈNH BÌNH THUẬN
3.1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý về hoạt động giám sát của Hội
đồng nhân dân thành phố
Cần phân cấp đối tượng chịu sự giám sát của các cấp HĐND;
Phải xác định rõ trách nhiệm của các chủ thể thực hiện quyền giám sát
và mức độ tham gia giám sát. Cần phải có quy định cụ thể về trách
nhiệm pháp lý của các đơn vị liên quan khi không thực hiện các kết luận
giám sát.
Để tạo điều kiện cho hoạt động giám sát của HĐND có hiệu quả
thiết thực, phải có quy định về các chế tài xử lý đối với các cơ quan, ban
ngành khi không thực hiện các kiến nghị, yêu cầu của HĐND.
Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cần phải chú trọng yếu tố
kỷ luật lập pháp đảm bảo tính cụ thể và mức độ khái quát hợp lý của các
quy phạm pháp luật nhằm làm cho các quy định về giám sát của HĐND
dễ hiểu, dễ áp dụng, rõ ràng, minh bạch.
3.2. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực trong quá trình hoạt
động giám sát.
3.2.1. Nâng cao năng lực của đại biểu Hội đồng nhân dân.
3.2.2 Nâng cao năng lực giám sát của Thường trực Hội đồng
nhân dân.
3.2.3 Nâng cao năng lực giám sát của các Ban của Hội đông
nhân dân.
3.3. Nâng cao chất lƣợng phối kết hợp với các tổ chức, đoàn
thể trong quá trình hoạt động giám sát.
20
Hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện là một khâu quan
trọng trong cơ chế giám sát nhằm đảm bảo và tăng cường pháp chế giữ
vững trật tự xã hội và pháp luật của Nhà nước. Cơ chế đó bao gồm một
hệ thống các yếu tố tác động qua lại với nhau từ giám sát tối cao của
Quốc hội, HĐND, giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các thành viên của
nó, giám sát của Nhân dân, đến hoạt động kiểm sát của Viện kiểm sát,
thanh tra của các cơ quan ban ngành. Mỗi chủ thể có một nhiệm vụ
giám sát khác nhau nhưng tất cả đều có chung mục đích bảo đảm tăng
cường pháp chế, giữ vững trật tự xã hội pháp luật nhà nước. Do vậy,
HĐND cấp huyện cần chú trọng đến sự phối hợp với các chủ thể giám
sát khác, với các cấp, các ngành cũng như các chuyên gia để tránh sự
chồng chéo và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giám sát.
3.4. Tạo điều kiện thuận lợi tối đa để HĐND thực hiện hoạt động
giám sát
Trong điều kiện xã hội ngày nay, nhu cầu cung cấp thông tin là rất
cần thiết. Hơn nữa các đại biểu HĐND, các cơ quan của HĐND muốn
thực hiện tốt chức năng của mình thì nhu cầu được đảm bảo về thông tin là
một yêu cầu lớn càn phải được hỗ trợ một cách đầy đủ nhất. Thông tin cần
phải được cập nhật sâu, rộng, trong mọi lĩn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_van_giam_sat_cua_hoi_dong_nhan_dan_thanh_pho_ph.pdf