MỤC LỤC CỦA LUẬN VĂN
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TIỂU HỌC VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ 8
1.1. Khái niệm về giáo dục pháp luật cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở 8
1.1.1. Khái niệm về giáo dục pháp luật 8
1.1.2. Khái niệm giáo dục pháp luật cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở 10
1.1.3. Mục đích của giáo dục pháp luật cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở 11
1.1.4. Vị trí, vai trò của phổ biến, giáo dục pháp luật đối với học sinh tiểu học và trung học cơ sở 14
1.1.5. Chủ thể, đối tượng của giáo dục pháp luật cho học sinh tiểu học & trung học cơ sở 20
1.1.6. Nội dung và hình thức của giáo dục pháp luật cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở 22
1.2. Những điều kiện bảo đảm giáo dục pháp luật cho học sinh 26
1.2.1. Bảo đảm về chính trị tư tưởng 26
1.2.2. Bảo đảm về pháp lý 27
1.2.3. Về chương trình, cách thức tổ chức và chất lượng giáo dục pháp luật cho học sinh 28
1.2.4. Bảo đảm về kinh tế 28
1.2.5. Bảo đảm khác 29
1.3. Những đặc điểm cơ bản của giáo dục pháp luật cho học sinh 30
1.3.1. Về tâm, sinh lý 30
1.3.2. Về nhận thức 31
1.4. Quản lý Nhà nước về giáo dục pháp luật cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở 32
1.4.1. Các chính sách, quy định của pháp luật về giáo dục pháp luật cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở 32
1.4.2. Các chủ thể tham gia quản lý nhà nước về giáo dục pháp luật 37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 39
Chương 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI PHÍA BẮC 40
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và ảnh hưởng của nó đến giáo dục pháp luật cho học sinh các trường tiểu học và trung học cơ sở ở một số địa phương trung du và miền núi phía Bắc 40
2.2. Thực trạng giáo dục pháp luật cho học sinh các trường tiểu học và trung học cơ sở ở một số địa phương trung du và miền núi phía Bắc 42
2.2.1. Về chủ thể thực hiện công tác giáo dục pháp luật 42
2.2.2. Về nội dung giáo dục pháp luật 47
2.2.3. Về hình thức giáo dục pháp luật 51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 64
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC & TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI PHÍA BẮC 65
3.1. Giáo dục pháp luật cho học sinh các trường tiểu học & trung học cơ sở ở một số địa phương trung du và miền núi phía Bắc -Yêu cầu cấp bách hiện nay 65
3.2. Quan điểm về giáo dục pháp luật cho học sinh các trường tiểu học và trung học cơ sở ở một số địa phương trung du và miền núi phía Bắc trong thời gian tới 67
3.2.1. Giáo dục pháp luật nhằm xây dựng ý thức tôn trọng, tuân thủ pháp luật cho học sinh, giáo dục pháp luật phải phù hợp với những quan điểm cơ bản về đổi mới toàn diện, căn bản nền giáo dục phổ thông 68
3.2.2. Coi trọng và xây dựng nhận thức đúng về vị trí, vai trò quan trọng của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong trường học 69
3.2.3. Kiện toàn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở 70
3.2.4. Phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở 71
3.2.5. Đổi mới phương thức phổ biến, giáo dục pháp luật 71
3.2.6. Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc giảng dạy chính khoá cũng như hoạt động ngoại khoá về giáo dục pháp luật 72
3.2.7. Kiểm tra thường xuyên cũng như định kỳ công tác phổ biến giáo dục pháp luật tại các đơn vị trường học và các cơ sở giáo dục 73
3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho học sính các trường tiểu học và trung học cơ sở ở một số địa phương trung du và miền núi phía Bắc 73
3.3.1. Đổi mới, hoàn thiện nội dung giáo dục pháp luật cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở 73
3.3.2. Xây dựng, củng cố, kiện toàn và mở rộng đội ngũ cán bộ thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong ngành giáo dục 75
3.3.3. Tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật 76
3.3.4. Xây dựng, hoàn thiện và phát huy cơ chế phối hợp trong công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật giữa ngành giáo dục với các cơ quan, tổ chức chính trị xã hội các cấp 77
3.3.5. Đổi mới các biện pháp, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật 79
3.3.6. Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng 81
3.3.7. Bảo đảm kinh phí cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật 83
3.3.8. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật; kịp thời động viên khen thưởng các đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật 84
3.3.9. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả và mở rộng Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường” 86
KẾT LUẬN 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
26 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 1183 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Giáo dục pháp luật cho học sinh các trường tiểu học và trung học cơ sở - Qua thực tiễn một số địa phương trung du và miền núi phía bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạm và răn đe giáo dục người khác.
- Quan niệm thứ tư: đồng nghĩa GDPL với dạy và học pháp luật ở các trường học, còn việc tuyên truyền phổ biến pháp luật ở ngoài xã hội thì không phải là GDPL.
Tất cả các quan niệm trên, mặc dù ở những góc độ khác nhau nhưng đều có sự nhìn nhận GDPL ở những khía cạnh và mức độ hợp lý nhất định. Để có quan niệm đúng đắn về GDPL, con đường duy nhất cần tiếp cận là những thành tựu của khoa học giáo dục học.
Tìm hiểu khái niệm đúng đắn khái niệm giáo dục pháp luật, cần tiếp cận từ khái niệm giáo dục trong khoa học sư phạm theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp khác nhau, dù tiếp cận theo nghĩa nào thì GDPL cũng là một hoạt động mang đầy đủ những tính chất chung của giáo dục nhưng nó có những đặc điểm riêng biệt, phạm vi riêng cả nội dung, hình thức và phương pháp riêng biệt. Thực tế hiện nay theo quan điểm chung của các nhà khoa học pháp lý đều xuất phát từ nghĩa hẹp, khái niệm GDPL được định nghĩa như sau:
GDPL là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định của chủ thể GDPL để cung cấp tri thức pháp luật, bồi dưỡng tình cảm và hành vi hợp pháp cho đối tượng giáo dục nhằm mục đích hình thành ở họ ý thức pháp luật đúng đắn và thói quen hành động phù hợp với các quy định pháp luật.
1.1.2. Khái niệm giáo dục pháp luật cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở
Từ khái niệm chung về giáo dục pháp luật có thể hiểu: “Giáo dục pháp luật cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở GDPL là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định của chủ thể GDPL để cung cấp tri thức pháp luật, bồi dưỡng tình cảm và hành vi hợp pháp cho đối tượng giáo dục là học sinh tiểu học và trung học cơ sở nhằm mục đích hình thành ở họ ý thức pháp luật đúng đắn và thói quen hành động phù hợp với các quy định pháp luật.”
1.1.3. Mục đích của giáo dục pháp luật cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở
Mục đích của GDPL cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở trong điều kiện hiện nay cần xác định cụ thể ở những vấn đề sau đây:
Mục đích thứ nhất: Hình thành, làm sâu sắc và từng bước mở rộng hệ thống tri thức pháp luật cho đối tượng.
Mục đích thứ hai: Hình thành, bồi dưỡng, phát triển niềm tin pháp luật cho đối tượng.
Mục đích thứ ba: Giáo dục ý thức nhân cách, rèn luyện thói quen, hành vi tuân thủ pháp luật cho đối tượng.
Mục đích cuối cùng của phổ biến, giáo dục pháp luật là nhằm hình thành ở mỗi thành viên xã hội ý thức pháp luật bền vững.
Như vậy, giữa các mục đích có quan hệ qua lại thống nhất chặt chẽ, từ ý thức pháp luật đến tính tự giác, từ tính tự giác tới tính tích cực, từ tính tích cực đến thói quen xử sự theo pháp luật và từ thói quen hành động, sử dụng pháp luật lại xuất hiện nhu cầu lĩnh hội tri thức pháp luật. Nếu giáo dục pháp luật được tiến hành thỏa mãn cả bốn mục đích này thì từ chỗ là yếu tố tác động từ bên ngoài đối với đối tượng, nó sẽ trở thành nội tâm của chính đối tượng. Đây là một đòi hỏi rất quan trọng mà công tác giáo dục pháp luật nói chung và giáo dục pháp luật cho HS TH & THCS nói riêng phải đáp ứng.
1.1.4. Vị trí, vai trò của phổ biến, giáo dục pháp luật đối với học sinh tiểu học và trung học cơ sở
Thứ nhất: Giáo dục pháp luật là khâu đầu tiên trong quá trình triển khai thực hiện pháp luật
Thứ hai: Giáo dục pháp luật cho học sinh góp phần quan trọng vào hình thành nhân cách
Thứ ba: Giáo dục pháp luật giúp hình thành ý thức pháp luật tạo nếp sống, hành động “sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật”
Thứ tư: Giáo dục pháp luật nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện
1.1.5. Nội dung và hình thức của giáo dục pháp luật cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở
1.1.5.1. Nội dung của giáo dục pháp luật cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở
Việc xác định nội dung của GDPL là vấn đề đặc biệt quan trọng. Bởi lẽ nội dung GDPL là gì, mức độ như thế nào cho từng loại đối tượng là vấn đề cốt lõi quyết định hiệu quả của GDPL. Đối với đối tượng là học sinh nói chung và học sinh tiểu học, trung học cơ sở nói riêng, theo tôi nội dung GDPL cụ thể là:
- Giáo dục đạo đức, lối sống, hình thành nhân cách, rèn luyện hành vi ứng xử cho thế hệ trẻ ngay từ trên ghế nhà trường,hình thành nếp sống lành mạnh.
- Bồi dưỡng niềm tin vào pháp luật và ứng xử theo chuẩn mực của pháp luật trong đối tượng học sinh.
- Nghĩa vụ công dân trong việc cùng với toàn dân đấu tranh phòng và chống các vi phạm pháp luật để pháp luật được thực hiện công bằng.
- Giáo dục về quyền của học sinh hay nói cách khác quyền trẻ em.
- Phổ biến, giải thích các văn bản pháp luật hiện hành cho học sinh một cách kịp thời, đặc biệt là những văn bản liên quan trực tiếp thiết thân đến quyền, lợi ích và nghĩa vụ pháp lý của học sinh trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
1.1.5.2. Hình thức, phương pháp giáo dục pháp luật
Hình thức giáo dục pháp luật là các dạng hoạt động cụ thể để tổ chức quá trình giáo dục pháp luật. Phương pháp có thể hiểu là các cách thức, biện pháp sử dụng để tiến hành hoạt động giáo dục pháp luật. Các hình thức, phương pháp GDPL cho HS TH & THCS mang tính phổ biến, truyền thống hiện nay đang được sử dụng gồm:
Giáo dục pháp luật cho học sinh thông qua các phương pháp sư phạm (giáo dục pháp luật trong nhà trường), thông qua các môn học như đạo đức giáo dục công dân và những nội dung GDPL cho HS do Bộ GD & ĐT quy định về quyền & nghĩa vụ của công dân và nâng cao nhận thức của học sinh.
Giáo dục pháp luật thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp, bao gồm: hoạt động tuyên truyền; thông qua hệ thống báo chí, sách tham khảo, hướng dẫn, giải thích pháp luật, mạng internet... Hoạt động tập thể như sinh hoạt Đoàn, dã ngoại, tham quan, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, lao động
1.1.6. Chủ thể, đối tượng của giáo dục pháp luật cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở
1.1.6.1. Chủ thể của giáo dục pháp luật cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở
Chủ thể của giáo dục pháp luật là tất cả những người mà theo chức năng, nhiệm vụ hay trách nhiệm xã hội, đã tham gia góp phần thực hiện các mục tiêu giáo dục pháp luật. Căn cứ vào tính chuyên nghiệp trong hoạt động có thể chia chủ thể giáo dục pháp luật thành hai nhóm: chủ thể chuyên nghiệp và chủ thể không chuyên nghiệp.
Chủ thể chuyên nghiệp: là người có chức năng, nhiệm vụ chủ yếu, trực tiếp, thường xuyên thực hiện nhiệm vụ giáo dục pháp luật. Đây là lực lượng nòng cốt trong công tác giáo dục pháp luật.
Chủ thể không chuyên nghiệp: là những người mà tuy chức năng chính không phải là giáo dục pháp luật nhưng một trong các nhiệm vụ của họ là bằng hoặc thông qua các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện các mục đích giáo dục pháp luật.
Về yêu cầu đối với chủ thể giáo dục pháp luật, do đặc thù của hoạt động giáo dục pháp luật mà chủ thể giáo dục cần có những yêu cầu sau:
- Cần có kiến thức pháp lý nhất định;
- Phải có nhiệt tình, tâm huyết, tận tụy với công tác giáo dục pháp luật.
- Cần có khả năng nói và viết tốt;
- Phải có khả năng hòa đồng và giao tiếp;
- Phải biết tích lũy tư liệu, kiến thức;
- Phải có kiến thức nhất định về tâm lý học tuyên truyền;
- Phải có những hiểu biết về xã hội, phong tục, tập quán của mỗi dân tộc, mỗi vùng miền nhất định.
1.1.6.2. Đối tượng giáo dục pháp luật cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở
Trong khuôn khổ của đề tài nghiên cứu này thì đối tượng của giáo dục pháp luật là học sinh ở cấp học tiểu học và trung học cơ sở.
1.2. Những điều kiện bảo đảm giáo dục pháp luật cho học sinh
1.2.1. Bảo đảm về chính trị tư tưởng
Giáo dục pháp luật là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Sự phát triển của hệ thống chính trị, sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản đối với Nhà nước là những bảo đảm cho công tác giáo dục pháp luật nói chung và giáo dục pháp luật cho HS TH & THCS nói riêng được bảo đảm thực thi có hiệu quả.
1.2.2. Bảo đảm về pháp lý
Các quy định trong các văn bản pháp luật của Nhà nước bảo đảm cho hoạt động giáo dục pháp luật được thống nhất trong cả nước. Các thể chế pháp luật về giáo dục pháp luật cho học sinh TH & THCS vừa đề ra những yêu cầu để các chủ thể giáo dục và đối tượng giáo dục tuân thủ, vừa đề ra những chế tài đối với hành vi vi phạm. Nhà nước có hệ thống cơ quan bảo vệ pháp luật (Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Thanh tra, Cơ quan nội vụ...), hệ thống cơ quan quyền lực Nhà nước (Quốc hội, Hội đồng nhân dân), cơ quan hành pháp... luôn giám sát việc thực thi mọi hoạt động của công tác giáo dục pháp luật, ngăn chặn những hành vi vi phạm quy định của pháp luật đối với công tác này.
1.2.3. Về chương trình, cách thức tổ chức và chất lượng giáo dục pháp luật cho học sinh
Chương trình GDPL được coi như yếu tố then chốt trong triển khai công tác giáo dục pháp luật. Chương trình GDPL sẽ quy định những yêu cầu, nhiệm vụ và cách thức tổ chức thực hiện, từ đó quyết định đến chất lượng của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho học sinh. Vì vậy. việc xây dựng chương trình kế hoạch giáo dục pháp luật cần đúng mục đích, yêu cầu của công tác GDPL trong ngành và nhà trường, căn cứ vào yêu cầu thực tiễn và phù hợp với đặc điểm của đối tượng giáo dục.
1.2.4. Bảo đảm về kinh tế
Sự phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa chính là một điều kiện bảo đảm cho công tác giáo dục pháp luật nói chung và giáo dục pháp luật cho học sinh TH & THCS nói riêng đạt hiệu quả. Sự phát triển kinh tế không những đảm bảo đời sống vật chất hàng ngày của học sinh TH & THCS mà đó còn là những minh chứng, minh họa cho nội dung giáo dục pháp luật đối với học sinh TH & THCS. Thực tiễn cho thấy nếu không có sự đầu tư thỏa đáng về vật chất thì hoạt động này sẽ không mang lại hiệu quả.
1.2.5. Bảo đảm khác
Trước hết, những đảm bảo về mặt xã hội đối với công tác giáo dục pháp luật cho học sinh TH & THCS. Đó là sự phát triển của nhiều hình thức hoạt động phong phú mang tính chất xã hội của các tổ chức đoàn thể quần chúng nhằm:
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động giáo dục pháp luật;
- Phòng ngừa, ngăn chặn hành vi vi phạm công tác giáo;
- Đấu tranh chống những hành vi vi phạm trong công tác giáo dục pháp luật;
- Giáo dục, cải tạo người vi phạm.
Thứ hai, những bảo đảm về văn hóa đối với công tác giáo dục pháp luật cho học sinh TH & THCS.
1.3. Những đặc điểm cơ bản của giáo dục pháp luật cho học sinh
1.3.1. Về tâm, sinh lý
Học sinh ở cấp tiểu học và trung học cơ sở là đối tượng thuộc lứa tuổi đang trong giai đoạn phát triển, có nhiều biến động về thể chất lẫn tâm hồn, điều này có tác động lớn đến tâm sinh lý của các em. Do vậy, những tác động giáo dục kịp thời, đúng hướng của gia đình, nhà trường và xã hội có vai trò rất quan trọng trong sự hình thành và phát triển nhân cách của các em. Học sinh nói chung và học sinh TH & THCS nói riêng là những đối tượng cần được quan tâm bảo vệ, chăm sóc, giáo dục đặc biệt trong mọi lĩnh vực, nhất là GDPL, nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện.
1.3.2. Về nhận thức
Trong giai đoạn bắt đầu hình thành nhân cách, tâm, sinh lý chưa ổn định, suy nghĩ chưa chín chắn, tính cách hay thay đổi. cần phải đưa phổ biến, giáo dục pháp luật vào nhà trường, vào chương trình học tập, sinh hoạt, vui chơi, giáo dục ý thức pháp luật cho học sinh ngay từ giai đoạn này sẽ có tác động lớn trong việc định hướng, phát triển hình thành tư cách công dân hình thành trong các em hành vi, thói quen tự giác xử sự đúng pháp luật, và có ý thức tuân thủ pháp luật.
1.4. Quản lý Nhà nước về giáo dục pháp luật cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở
1.4.1. Các chính sách, quy định của pháp luật về giáo dục pháp luật cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở
Xuất phát từ mục tiêu giáo dục và đào tạo toàn diện của các nhà trường, từ yêu cầu tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, hình thành đạo đức, lối sống, giáo dục ý thức công dân, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật thể chế hoá các Nghị quyết của Đảng với chủ trương đưa giáo dục pháp luật vào nhà trường.
1.4.2. Các chủ thể tham gia quản lý nhà nước về giáo dục pháp luật
Chủ thể tham gia quản lý nhà nước về giáo dục pháp luật được hiểu là cơ quan, tổ chức được nhà nước giao quyền quản lý việc giáo dục pháp luật. Hiện nay ở nước ta cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục pháp luật bao gồm: Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI PHÍA BẮC
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và ảnh hưởng của nó đến giáo dục pháp luật cho học sinh các trường tiểu học và trung học cơ sở ở một số địa phương trung du và miền núi phía Bắc
- Vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên
Trung du và miền núi phía Bắc có vị trí địa lý khá đặc biệt, giáp với 3 tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây và Vân Nam của Trung Quốc ở phía bắc, phía tây giáp Lào, phía nam giáp Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ, phía đông giáp Vinh Bắc Bộ, có mạng lưới giao thông vận tải đang được đầu tư, nâng cấp, nên ngày càng thuận lợi cho việc giao lưu với các vùng khác trong nước và xây dựng nền kinh tế mở.
Về khí hậu nhiệt đới chịu ảnh hưởng của gió mùa. Chế độ gió mùa có sự tương phản rõ rệt: Mùa hè gió mùa Tây Nam nóng khô, mưa nhiều, mùa đông gió mùa Đông Bắc lạnh, khô, ít mưa. Chế độ gió tạo ra thời tiết có phần khắc nghiệt, gây nên khô nóng, hạn hán, sương muối gây trở ngại cho sản xuất và sinh hoạt.
Đặc điểm về phân bố dân cư
Trung du và miền núi phía Bắc là vùng thưa dân. Mật độ dân số ở miền núi 122 người/km2. Vì vậy, có sự hạn chế về thị trường tại chỗ và về lao động, nhất là lao động lành nghề. Dân số của vùng là 11 667,5 nghìn người. Đây là vùng có nhiều dân tộc ít người, đồng bào có kinh nghiệm trong lao động sản xuất và chinh phục tự nhiên. Ngoài ra sự phân bố dân cư và trình độ dân cư còn có sự chênh lệch lớn giữa vùng cao và vùng thấp.
- Đặc điểm về kinh tế
Hoạt động kinh tế của vùng khá phong phú, đa dạng và phát triển chính chủ yếu là nông nghiệp, công nghiệp ở một số địa phương có thế mạnh về khoáng sản, ngoài ra còn có hoạt động kinh tế biển ở một số tỉnh ven biển. Nhìn chung hoạt động kinh tế - xã hội của vùng đang có những chuyển biến khá tích cực, đời sống của nhân dân không ngừng được cải thiện. Tuy nhiên, tình hình kinh tế so với các vùng khác trong cả nước vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Điều này dẫn đến việc giáo dục nói chung và giáo dục pháp luật nói riêng ở các địa phương khu vực này còn nhiều hạn chế, khó khăn và chưa đồng đều giữa các địa phương trong vùng.
2.2. Thực trạng giáo dục pháp luật cho học sinh các trường tiểu học và trung học cơ sở ở một số địa phương trung du và miền núi phía Bắc
2.2.1. Về chủ thể thực hiện công tác giáo dục pháp luật
Ưu điểm: chủ thể đã từng bước phát huy khả năng, tích cực tham gia nhiệt tình và có trách nhiệm nhiệm vụ của mình.
Hạn chế: năng lực sư phạm, kỹ năng truyền đạt còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra, việc chỉ đạo chưa được sát sao, thậm chí có thời gian buông lỏng, thiếu cán bộ chỉ đạo có năng lực, chủ động phối hợp.
2.2.2. Về nội dung giáo dục pháp luật
Ưu điểm: chương trình chung, thống nhất, nội dung đã tương đối phù hợp với đối tượng giáo dục là thanh thiếu niên trong lứa tuổi học sinh, sinh viên; hệ thống tài liệu, sách giáo dục đã được biên soạn khá công phu.
Hạn chế: nặng về lý thuyết, nội dung đơn điệu, chủ yếu cung cấp điều luật chung chung nên người nghe dễ nhàm chán; tài liệu phổ cập về pháp lý còn ít, có phần còn chưa phù hợp, quá tải với người học, tài liệu tham khảo còn hạn chế về số lượng và nội dung chưa phong phú.
2.2.3. Về hình thức giáo dục pháp luật
2.2.3.1. Giáo dục pháp luật thông qua việc tích hợp, lồng ghép vào nội dung, chương trình môn Đạo đức, môn Giáo dục công dân
Tích hợp, lồng ghép nội dung pháp luật vào nội dung, chương trình môn Đạo đức ở Tiểu học và môn Giáo dục công dân ở Trung học cơ sở là một trong những con đường cơ bản, chủ yếu giúp học sinh tiếp cận nhanh chóng, hiệu quả với nội dung pháp luật. Thực tiễn dạy học môn Đạo đức, Giáo dục công dân cho thấy, với cách tiếp cận như vậy học sinh hứng thú hơn với các nội dung mang tính pháp luật, những nội dung thiết thực, gần gũi với đời sống thực của các em đều được lồng ghép những bài giảng, từ đó nhận thức của các em tốt hơn, do đó giáo dục pháp luật cho các em hiệu quả hơn.
2.2.3.2. Giáo dục pháp luật thông qua việc tích hợp, lồng ghép vào nội dung các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Trong thời gian qua nhiều nội dung mang tính pháp luật đã được thực hiện thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong trường tiểu học, trung học cơ sở. Đó là:
- Mời báo cáo viên tuyên truyền pháp luật là hình thức được sử dụng tại nhiều trường THCS.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu là hình thức được sử dụng phổ biến nhất để khuyến khích học sinh tìm hiểu các quy định pháp luật gần gũi, thiết thân với các em.
- Tổ chức các hoạt động tình nguyện, công tác xã hội, chung sức vì cộng đồng.
2.2.3.3. Giáo dục pháp luật cũng được tích hợp, lồng ghép vào nội dung, chương trình công tác Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh
Thông qua chương trình hoạt động và giáo dục của Đội, Đoàn các nội dung giáo dục pháp luật được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng và phong phú. Hoạt động giáo dục truyền thống, chương trình rèn luyện đội viên, đoàn viên; dự bị đội viên, đoàn viên, hội thi về các nội dung nghiệp vụ công tác của Đội, Đoàn và các cuộc vận động, nhằm triển khai kịp thời các văn bản pháp luật có liên quan đến cán bộ, giáo viên và học sinh.
* Ưu điểm chung của các hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt tập thể, hoạt động tình nguyện xã hội:
+ Không bị ràng buộc về không gian, hình thức tổ chức dạy học nên có thể tiến hành linh hoạt, sáng tạo;
+ Học sinh được tiếp thu kiến thức một cách tự nhiên, sinh động, không gò bó, khô cứng, phù hợp với tâm lý lứa tuổi; đồng thời đây còn là một sân chơi lành mạnh, thu hút được rất nhiều học sinh tham gia;
+ Các hoạt động ngoại khóa, tập thể góp phần phát triển tính độc lập, sáng tạo, tinh thần hợp tác của học sinh;
+ Các hoạt động trên tạo ra khả năng liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như tổ chức Đoàn, lực lượng công an, các ngành khác như y tế, tư pháp tạo điều kiện cho học sinh lĩnh hội kiến thức thông qua nhiều con đường, nhiều cách thức khác nhau.
+ Các hoạt động ngoại khóa cũng như hoạt động tập thể, hoạt động xã hội còn giúp học sinh nâng cao tính tập thể, tinh thần trách nhiệm tạo nên nếp sống vui tươi sôi nổi.
+ Hoạt động ngoại khóa với nhiều hình thức đa dạng, phong phú cũng giúp học sinh bộc lộ năng khiếu mà những giờ lên lớp các em chưa có điều kiện để thể hiện.
* Bên cạnh những kết quả đạt được như trên, các hoạt động nêu trên vẫn còn những hạn chế sau:
- Đối với hoạt động chính khóa:
+ Chất lượng dạy và học môn GDCD chưa đạt yêu cầu
+ Bất cập trên ngoài hạn chế của nội dung chương trình còn do những nguyên nhân sau đây:
Thứ nhất: Một bộ phận giáo viên dạy môn GDCD chưa đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn. Mặt khác, chương trình GDCD bậc THCS hiện nay được kết cấu theo môn, gồm cả đạo đức và pháp luật. Tình hình này đặt ra yêu cầu rất nặng nề cho người dạy môn này.
Thứ hai: Sự quá tải của chương trình học và áp lực phải hoàn thành chỉ tiêu, kế hoạch giáo dục cũng đã dẫn đến môn Đạo đức, GDCD bị coi là môn phụ, học sinh phần lớn không có hứng thú học tập dù vẫn cho rằng môn này cần thiết phải có trong chương trình.
- Đối với các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa:
+ Phương thức hoạt động ngoài giờ lên lớp ở một số trường nội dung còn đơn điệu, nghèo nàn, thiếu hấp dẫn và mang tính hình thức, các chủ thể giáo dục pháp luật chưa thực sự chuyên tâm vào nhiệm vụ được giao, chưa có sự say mê tìm tòi những hình thức, phương pháp giáo dục sinh động, thu hút người nghe.
+ Lãnh đạo ở nhiều trường còn coi nặng giáo dục văn hóa, chưa thật sự coi trọng, đầu tư thích đáng cho hoạt động này.
+ Kinh phí dành cho hoạt động này còn rất khó khăn, đa số phải huy động từ nhiều nguồn khác như: đóng góp của phụ huynh, của học sinh, các nguồn tài trợ
CHƯƠNG 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC & TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI PHÍA BẮC
3.1. Giáo dục pháp luật cho học sinh các trường tiểu học và trung học cơ sở ở một số địa phương trung du và miền núi phía Bắc -Yêu cầu cấp bách hiện nay
Quá trình đổi mới đất nước, xây dựng “nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa” và một “xã hội công dân” đòi hỏi phải xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, xây dựng một xã hội trong đó mọi người đều có ý thức tôn trọng pháp luật và chấp hành pháp luật. Học sinh nói chung và học sinh TH & THCS nói riêng là lực lượng chính trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Ở khu vực trung du và miền núi phía Bắc với vị trí địa lý không thực sự nhiều thuận lợi, kinh tế xã hội còn khó khăn, nhận thức và hiểu biết về pháp luật của nhân dân nói chung và của học sinh TH & THCS nói riêng còn nhiều hạn chế, vì vậy việc nâng cao nhận thức pháp luật của học sinh TH & THCS sẽ có tác động lớn trong việc định hướng, phát triển hình thành tư cách công dân, góp phần điều chỉnh hành vi, nâng cao nhận thức, ý thức tuân thủ pháp luật.
3.2. Quan điểm về giáo dục pháp luật cho học sinh các trường tiểu học và trung học cơ sở ở một số địa phương trung du và miền núi phía Bắc trong thời gian tới
3.2.1. Giáo dục pháp luật nhằm xây dựng ý thức tôn trọng, tuân thủ pháp luật cho học sinh giáo dục pháp luật phải phù hợp với những quan điểm cơ bản về đổi mới toàn diện, căn bản nền giáo dục phổ thông
Hiện nay đặt trong thực tế toàn Đảng, ngành Giáo dục đang có những thay đổi đó là đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục đào tạo,đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Trong quá trình toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, thực chất cạnh tranh giữa các quốc gia hiện nay là cạnh tranh về chất lượng nguồn nhân lực. Vì vậy, trong đổi mới toàn diện nền giáo dục thì việc đổi mới công tác GDPL cho học sinh là hết sức cần thiết, nó hình thành những công dân có ý thức tôn trọng, tuân thủ pháp luật, hình thành nên một nền văn hóa pháp lý phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, từ đó tạo nên một nền pháp chế xã hội chủ nghĩa.
3.2.2. Coi trọng và xây dựng nhận thức đúng về vị trí, vai trò quan trọng của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong trường học
Việc giáo dục pháp luật cho học sinh trong mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, với mục tiêu phát triển toàn diện và giáo dục ý thức công dân, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật là rất quan trọng. Đảng, Nhà nước và các Bộ ban ngành có liên quan luôn quán triệt quan điểm, công tác giáo dục chính trị tư tưởng,giáo dục pháp luật, giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh. Bên cạnh đó, các Bộ ban ngành luôn quan tâm chỉ đạo các đơn vị trường học và các cơ sở giáo dục tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, triển khai học tập các nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Thành phố và các chủ trương của ngành theo định kỳ; coi đó là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong việc nâng cao nhận thức, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, giáo viên và giáo dục tư tưởng đạo đức học sinh đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao trình độ văn hóa pháp lý cho công dân trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3.2.3. Kiện toàn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở
Để tăng hiệu quả giáo dục pháp luật cho học sinh, cần có những cách thức trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác giáo dục pháp luật, đó là:
+ Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức đào tạo đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật đáp ứng yêu cầu của giáo dục pháp luật cho học sinh.
+ Xây dựng đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu giáo dục pháp luật cho học sinh.
+ Tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng về luật pháp tạo điều kiện cho cán bộ làm nhiệm vụ pháp chế và báo cáo viên pháp luật, giáo viên dạy giáo dục công dân, pháp luật tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt là nghiệp vụ phổ biến pháp luật.
3.2.4. Phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở
Cần phải có cơ chế phối hợp giữa ngành tư pháp, ngành giáo dục và các ngành có liên quan trong giáo dục ý thức pháp luật cho học sinh, để các bộ, ngành sẽ xác định cụ thể vai trò, trách nhiệm của mình, từ đó tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho học sinh TH & THCS trong thời gian tới.
+ Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, giáo dục, nâng cao nhận thức pháp luật trong nhà trường thông qua các môn học.
+ Phối hợp với Sở thông tin và Truyền thông, trong tổ chức các hoạt động tuyên truyền và hoạt động xuất bản, in, phát hành các ấn phẩm phục vụ cho công tác giáo dục pháp luật.
+ Phối hợp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_lv_ha_hai_yen_5237_1946357.doc